Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam...

Tài liệu đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

.PDF
167
210
78

Mô tả:

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Tác giả luận án Đỗ Thị Tố Quyên ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………….1 Chương 1-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………..…..10 1.1.CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI……………………………………………………………………………10 1.2. ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………………………………………………………………….....25 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………………….45 1.4. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TRUNG QUỐC, MALAYSIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM…..………………………………………..………………………………..…47 Chương 2-THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ………………….……………..…..53 2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM…………………………………53 2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ............................................67 2.3.ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM .............................................................................................................................................87 Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM …………...111 3.1. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ……………….111 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM...................... ....124 3.3. KIẾN NGHỊ………………………………………………………………………....144 KẾT LUẬN……………………………………………………………………………..........150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ........................................................................152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................153 PHỤ LỤC …………………………………………………………………………………...158 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải thích thuật ngữ viết tắt ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ANZ Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ Việt Nam ATM Máy rút tiền tự động – Automatic Teller Machine BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CPH Cổ phần hóa HSBC Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC Việt Nam NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại POS Điểm bán hàng hay điểm chấp nhận thẻ - Point Of Sale ROA Lợi nhuận ròng sau thuế trên tổng tài sản ROE Lợi nhuận ròng sau thuế trên vốn chủ sở hữu SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín TECHCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSCĐ Tài sản cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VCB Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam VĐL Vốn điều lệ VĐT Vốn đầu tư VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam………………. ……..…………………..….69 Bảng 2.2: Vốn đầu tư nâng cao trình độ công nghệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ………………………………………..……………74 Bảng 2.3: Các dự án đầu tư công nghệ triển khai trong năm 2009-2011 của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ……………………..………...75 Bảng 2.4: Vốn đầu tư phát triển thương hiệu và xúc tiến bán hàng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam …………………………..…….…..82 Bảng 2.5: Vốn đầu tư nâng cao trình độ cán bộ của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam …………………………………………..…………...…..85 Bảng 2.6: Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam …………………………………………………….……..86 Bảng 2.7: Số lượng cán bộ được đào tạo tăng thêm hàng năm của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ………..…........................................88 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phán ảnh kết quả gián tiếp của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tác động đến năng lực tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam………………………………………..…………….89 Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính của các NHTM tại Việt Nam thời điểm cuối năm 2012…………………………………………..……………………………………90 Bảng 2.10: Biến động doanh số các sản phẩm chính hàng năm của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam……………………………………...92 Bảng 2.11: Biến động thị phần các sản phẩm chính hàng năm của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ……………………………………..93 Bảng 2.12: Cơ cấu thu nhập của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam hàng năm ……………………………………………………...……………..94 Bảng 2.13: Cơ cấu thu nhập của một số NHTM Việt Nam năm 2012………...…..95 v Bảng 2.14: Chỉ tiêu Doanh số bán hành tăng thêm so với vốn đầu tư đối với một số sản phẩm chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam…………….........98 Bảng 2.15: Chỉ tiêu Thị phần tăng thêm so với vốn đầu tư đối với một số sản phẩm chính của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ………………...………….99 Bảng 2.16: Chỉ tiêu Lợi nhuận tăng thêm so với vốn đầu tư hàng năm của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam………………...……………………..……100 Bảng 2.17: Chỉ tiêu tài chính một số NHTM trong khu vực năm 2012……….....101 Bảng 2.18: Cơ cấu thu nhập của một số ngân hàng trong khu vực 2012………...102 Bảng 2.19: Thị phần huy động vốn, tín dụng của các NHTM năm 2012……......103 Bảng 3.1: Đánh giá các đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam……………………………………………………………………….....120 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Chỉ số Sức mạnh thương hiệu Quý 3/2012 của một số NHTM……………..63 Biểu đồ 2.2: Chỉ số Sức mạnh thương hiệu theo thời gian của một số NHTM.………….63 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh theo nội dung đầu tư (trung bình trong giai đoạn 2005-2012)..........................................................................................71 Biểu đồ 2.4:. Vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam thời điểm cuối năm 2012.............91 Biểu đồ 2.5: Vốn chủ sở hữu của một số NHTM Việt Nam thời điểm cuối 2012...............91 Biểu đồ 2.6: Quy mô tổng tài sản một số NHTM Việt Nam năm 2012...............................91 Biểu đồ 2.7: Chỉ tiêu tài chính của một số ngân hàng trong khu vực năm 2012...............102 Biểu đồ 2.8: Thị phần huy động vốn năm 2012 của các NHTM Việt Nam .....................103 Biểu đồ 2.9 Thị phần tín dụng năm 2012 của các NHTM Việt Nam................................104 Sơ đồ: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa đầu tư và vị thế cạnh tranh của NHTM…………......…….36 Sơ đồ 3.1: Mô hình Năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter..................................127 Khác: Ma trận đối thủ cạnh tranh...................................................................................................65 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tính hiệu quả và ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang chịu vô vàn sức ép khi vừa trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế. Đồng thời, trong điều kiện mở cửa thị trường tài chính, các ngân hàng thương mại trong nước càng phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Lúc này, vấn đề năng lực cạnh tranh của các ngân hàng cần được đánh giá lại một cách nghiêm túc, cả về mặt lý luận và thực tiễn. Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) là một trong những ngân hàng lớn nhất của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, chiếm thị phần đáng kể đối với nhiều sản phẩm chủ chốt: tín dụng, huy động, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thẻ… Mặc dù vậy, VCB cũng đang phải đương đầu với áp lực cạnh tranh gay gắt. Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với VCB. Nhiều giải pháp thường được đề cập đến để nâng cao năng lực cạnh tranh cho VCB là xây dựng chiến lược kinh doanh, tăng cường tiềm lực tài chính, hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xây dựng thương hiệu,…Song, để tiến hành được các giải pháp đó, cần phải có đầu tư. Vì vậy, có thể xem đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là giải pháp cơ bản và quan trọng của VCB. Tuy nhiên, để đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh thực sự tác động tích cực đến năng lực canh tranh, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, cần phải trả lời được các câu hỏi: xây dựng chiến lược đầu tư như thế nào, huy động vốn đầu tư từ đâu, sử dụng và phân bổ vốn đầu tư vào các tài sản nào, vào các lĩnh vực nào,… để có tác động tốt nhất đến nâng cao năng lực cạnh tranh? VCB với vai trò tiên phong, cũng như mang tính tiêu biểu: vừa đại diện cho khối ngân hàng quốc doanh, vừa mang đặc trưng mới của một ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP), là một đối tượng đầy đủ và sống động cho nghiên cứu vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, tác giá lựa chọn nghiên cứu: “Đầu tư 2 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài (i) Nghiên cứu trong nước Phù hợp với yêu cầu thực tế, rất nhiều các nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam ra đời, phản ánh đúng tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề. Một số nghiên cứu nổi bật như: tác giả Nguyễn Thị Quy có nghiên cứu về “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập” [38]; tác giả Trịnh Quốc Trung với luận án Tiến sĩ kinh tế: “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của ngân hàng thương mại đến năm 2010” [45]; tác giả Lê Đình Hạc với luận án tiến sĩ kinh tế: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” [7]; tác giả Đoàn Đỉnh Lam với luận án tiến sĩ: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập” [13], ….Ngoài ra còn rất nhiều các luận văn thạc sĩ cũng chọn vấn đề năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam làm đề tài nghiên cứu. Các tác giả đã có những phân tích thực nghiệm về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập. Từ việc thu thập, phân tích số liệu cụ thể qua nhiều năm của các ngân hàng, các tác giả đã có các kết luận, đánh giá cả định tính và định lượng về thực trạng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các NHTM Viêt Nam, cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Kết quả nổi bật nhất trong các nghiên cứu này là:  Đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM và đánh giá thực trạng đối với một hoặc một số ngân hàng thông qua các chỉ tiêu thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM;  Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ đó tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. 3 Đối với nội dung thứ nhất, để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, các tác giả thường sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu phổ biến như sau: - Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua phương thức cạnh tranh, thể hiện qua các chỉ tiêu đính tính và định lượng: o Số lượng sản phẩm; o Chất lượng sản phẩm; o Giá cả dịch vụ; o Quy mô và tính hiệu quả của hệ thống phân phối; o Hiệu quả của phương thức tiếp cận khách hàng. - Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố phản ánh tiềm lực của ngân hàng: o Vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, tổng tài sản; o Khả năng thanh khoản, chi trả; o Tỷ lệ an toàn vốn; o Số lao động, cơ cấu lao động theo trình độ; o Khả năng tiếp cận, sao chép, đổi mới công nghệ theo hướng hiện đại hoá; o Tác động của hệ thống công nghệ đến sản phẩm, quản trị điều hành; o Tính hiệu quả của bộ máy quản lý,… - Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua kết quả, hiệu quả kinh doanh: , o Lợi nhuận, tăng trưởng lợi nhuận; o Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA), trên vốn chủ sở hữu (ROE); o Khả năng cho vay, huy động vốn; o Chất lượng tín dụng; o Thị phần; o Uy tín của ngân hàng trên thị trường. PGS.TS Nguyễn Thị Quy trong tác phẩm “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập” đã xây dựng một hệ thống các chỉ 4 tiêu cụ thể cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại. Theo bà, các chỉ tiêu này không chỉ tập trung phản ánh nguồn lực hiện có của ngân hàng, vào các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đó mà còn phải phản ánh được vị thế cạnh tranh của ngân hàng đó ở hiện tại và khả năng duy trì, phát triển vị thế cạnh tranh đó trong tương lai. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM bao gồm: - Tiềm lực tài chính thể hiện qua: mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn; chất lượng tài sản có (tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ lập dự phòng, khả năng thu hồi nợ xấu, rủi ro tín dụng tiềm ẩn,…); mức sinh lời (lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, lợi nhuận trên tổng tài sản - ROA, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE,…); khả năng thanh khoản. - Tiềm lực về công nghệ: số lượng, chất lượng, khả năng đổi mới công nghệ. - Nguồn nhân lực: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với ngân hàng,… - Nguồn lực quản lý và cơ cấu tổ chức: mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ; cơ cấu tổ chức; mức độ phối hợp giữa các bộ phận và khả năng thích nghi, thay đổi của cơ cấu. - Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hoá các các dịch vụ cung cấp: số lượng các chi nhánh, đơn vị trực thuộc; sự phân bổ theo địa lý, theo thị trường; tính hợp lý của sự phân bổ chi nhánh; quản lý, giám sát hoạt động chi nhánh; mức độ đa dạng các dịch vụ cung cấp. Đối với nội dung thứ hai, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, các tác giả tập trung vào phân tích các nhân tố nội tại của ngân hàng, đặc biệt là các nhân tố thuộc về tiềm lực tài chính và kỹ năng quản lý ngân hàng. Ở mức độ rộng hơn, trong nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập” tác giả Nguyễn Thị Quy cho rằng, trong thời kỳ hợp tác quốc tế 5 phát triển mạnh thì vị thế cạnh tranh của một ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào nguồn lực nội tại của ngân hàng đó mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài (đối thủ cạnh tranh, khả năng thâm nhập của đối thủ, các điều kiện môi trường vĩ mô,…). Do đó, theo tác giả, những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng, ngoài các nhân tố nội tại còn có nhiều yếu tố bên ngoài: - Các điều kiện mang tính nhân tố: + Lợi thế cạnh tranh về yếu tố nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân hàng thể hiện qua: quy mô đào tạo hàng năm, trình độ, kỹ năng của đội ngũ sinh viên được đào tạo trong lĩnh vực ngân hàng khi ra trường có khả năng đáp ứng yêu cầu của ngân hàng; số lượng các chuyên viên ngân hàng, các nhà quản lý ngân hàng giỏi, mức lương bình quân, chế độ làm việc,… + Nguồn tri thức trong lĩnh vực ngân hàng thể hiện ở số các trường đại học, các viện đào tạo và nghiên cứu về hoạt động ngân hàng; số lượng, chất lượng các ấn phẩm khoa học, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ngân hàng;…. + Trình độ công nghệ chung; + Điều kiện vốn: khả năng huy động, tiếp cận, các chính sách vĩ mô liên quan,… - Điều kiện về cầu đối với dịch vụ ngân hàng; - Trình độ phát triển của các ngành cạnh tranh, ngành liên quan và phụ trợ; - Môi trường vĩ mô; - Đặc điểm về văn hoá, xã hội; Đối với đầu tư, tác giả tập trung vào sự gia tăng vốn điều lệ, phân tích một cách khái quát về đầu tư cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý nhưng không đưa ra các số liệu cụ thể về đầu tư. Như vậy, mặc dù các nghiên cứu có giá trị và ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM nhưng do điều kiện kinh tế luôn luôn thay đổi, đặt các nghiên cứu trên trong bối cảnh hiện tại sẽ không tránh khỏi một số hạn chế: 6 - Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM chưa phản ánh đầy đủ, phù hợp với tính chất của một ngân hàng hiện đại, xu thế phát triển hiện nay của NHTM Việt Nam; - Các tiêu chí đưa ra nhiều nhưng riêng rẽ, chưa có đánh giá tổng quát vị thế cạnh tranh của một ngân hàng so với các ngân hàng còn lại vì năng lực cạnh tranh, vị thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng đạt được là do sự kết hợp của nhiều tiêu chí khác nhau. - Các đánh giá đa phần mang tính chủ quan, thiếu kết quả khảo sát thực tế từ khách hàng – là đối tượng có đánh giá khách quan về năng lực cạnh tranh của ngân hàng và phản ánh đúng nhất sự phù hợp của năng lực cạnh tranh ngân hàng đối với xu hướng thị trường. - Đối với các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đa phần các nghiên cứu mới chỉ quan tâm đến các nhân tố nội tại còn việc phân tích nguồn gốc làm nên các nhân tố đó không được phân tích, lượng hoá một cách cụ thể, khoa học. Các nghiên cứu chưa phân tích sâu về vai trò của hoạt động đầu tư, mới chỉ nhắc đến đầu tư một cách gián tiếp, trong khi đầu tư là nguồn gốc tạo nên nhiều nhân tố của năng lực cạnh tranh. Vì thế, đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh chưa được xem như giải pháp then chốt, dài hạn trong các nghiên cứu. (ii) Nghiên cứu của nước ngoài Hiện nay, nghiên cứu nổi bật nhất về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là nghiên cứu của Michael Porter, giáo sư trường đại học Kinh doanh Harvard. Những nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ông có thể áp dụng trong mọi cấp độ (doanh nghiệp, ngành, quốc gia) cũng như mọi lĩnh vực (sản xuất, dịch vụ). Ở các cấp độ và các lĩnh vực, ông đều đưa ra những phân tích, kết luận xác đáng về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Đặc biệt, mô hình Năm lực lượng cạnh tranh ra đời năm 1979 của ông đã chỉ rõ những nhân tố tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra những giải pháp, cơ hội để đối phó và chiến 7 thắng trong cạnh tranh. Đó là 5 nhân tố: yếu tố đầu vào; nhu cầu của thị trường; những ngành (doanh nghiệp) hỗ trợ và liên quan; môi trường, thể chế kinh tế và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác; chiến lược của doanh nghiệp. Mô hình này hoàn toàn có thể áp dụng đối với các ngân hàng, là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, các nghiên cứu của ông mang tầm lý luận, khái quát cao, để áp dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam hay vào một chủ thể kinh doanh cụ thể thì cần phải có cách nhìn nhận linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế. Bên cạnh đó, mô hình Năm lực lượng cạnh tranh chưa chỉ rõ vai trò của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp. Để thấy được vai trò của hoạt động này, cần có sự phân tích cụ thể, chi tiết hơn. Luận án sẽ tiếp tục vận dụng nghiên cứu của Michael Porter làm cơ sở lý luận và phát triển thêm mô hình Năm lực lượng cạnh tranh của ông khi nghiên cứu về VCB. Chính vì vậy, bên cạnh việc xây dựng những chỉ tiêu phù hợp, khách quan để đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, luận án nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, khẳng định đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh là một giải pháp cơ bản đảm bảo cho ngân hàng giữ vững và củng cố vị thế của mình trong điều kiện hội nhập sâu rộng và cạnh tranh mạnh mẽ. Luận án sẽ phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại thông qua các số liệu cụ thể, điển hình của VCB, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt động này, đề xuất các giải pháp để hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phát huy hiệu quả với kỳ vọng có thể xem đó như các giải pháp căn bản, mang tính khả thi cao. 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ, phát triển các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại; xác định tác động của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đến khả năng cạnh tranh, vị thế của ngân hàng trong kinh doanh; 8 - Qua lý luận và thực tiễn, khẳng định hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng với sự tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung, VCB nói riêng. Tùy từng giai đoạn, tùy vào chiến lược phát triển, chiến lược cạnh tranh mà ngân hàng có những hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cụ thể phù hợp. - Tìm ra các giải pháp căn bản, khả thi để tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho VCB, cũng như có thể xem xét áp dụng cho các ngân hàng khác trong điều kiện thích hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB, kết quả và hiệu quả đạt được từ các hoạt động đầu tư đó. Phạm vi nghiên cứu của luận án là các hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh diễn ra tại VCB trong giai đoạn vừa qua (chủ yếu là giai đoạn 2005-2012). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng nhiều phương pháp khoa học trong quá trình nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, so sánh, lập bảng, thống kê, toán học, suy luận logic, phỏng vấn chuyên gia…Luận án tiếp cận vấn đề trên quan điểm của doanh nghiệp, cụ thể là một NHTM, kết hợp mô tả và phân tích các số liệu thực tế thu thập qua nhiều năm, sử dụng các phương pháp khoa học để đánh giá một cách định lượng kết hợp định tính hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB. 6. Đóng góp của luận án - Về mặt lý luận: Luận án đã phát triển các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại: khái niệm, đặc điểm, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng,… Luận án cũng chỉ ra: các nội dung của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào chiến lược cạnh tranh, công cụ cạnh tranh mà ngân hàng sử dụng trong từng giai đoạn. Để đánh giá hiệu quả của hoạt động này, luận án xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại ngân hàng thương mại, bao gồm những chỉ tiêu trực tiếp và gián tiếp, chỉ tiêu định tính và định lượng. 9 - Về mặt thực tiễn: Vận dụng lý luận, luận án đã tổng kết và đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại VCB qua nhiều góc độ. Với đặc điểm, vị thế cạnh tranh hiện tại, luận án chỉ ra rằng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB cần đặc biệt tập trung vào nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao trình độ nhân lực và đầu tư cho phát triển thương hiệu, xúc tiến bán hàng. Tuy nhiên, cơ cấu đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại VCB còn bất hợp lý chính vì chưa đầu tư đúng trọng điểm. Bằng việc tính toán các chỉ tiêu, luận án chỉ ra đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại VCB đã tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở phân tích các hạn chế, nguyên nhân, luận án đưa ra những giải pháp thiết thực cho VCB nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng thời có thể tham khảo cho các NHTM khác trong điều kiện thích hợp. Điểm mạnh của luận án là có số liệu phong phú, chân thực, tập trung vào một vấn đề mới là đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Việc xác định hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng là một cố gắng của tác giả nhưng cũng là điểm khó khăn vì năng lực cạnh tranh là tổng hợp của nhiều nhân tố, không phải nhân tố nào cũng chịu tác tác động trực tiếp của đầu tư. Mặt khác, có những nhân tố không thể đánh giá định lượng mà chỉ có thể đánh giá một cách định tính. 7. Kết cấu của luận án. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm ba chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng thương mại cổ phẩn Ngoại thương Việt Nam. 10 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại 1.1.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại [6], [37] 1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại Phù hợp với trình độ phát triển vào từng thời kỳ mà mỗi quốc gia có các định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 16/06/2010, có hiệu lực từ thi hành từ 01/01/2011 thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” (mục 2 Điều 4) và “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” (mục 12 Điều 4) [37] NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, số lượng ngân hàng. Hiểu theo nghĩa chung nhất thì “NHTM là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận. NHTM chính là các doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến thanh toán, tiền tệ và cũng hoạt động vì lợi nhuận như bất cứ một doanh nghiệp nào khác”. [6] Xét trên phương diện các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì “NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. [6] Ngân hàng quan trọng đối với nền kinh tế vì Ngân hàng có ba chức năng cơ bản sau: 11 - Trung gian tài chính: kết nối giữa đối tượng cần vốn và đối tượng có vốn nhàn rỗi. - Tạo phương tiện thanh toán: Khi khách hàng có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả cho các hàng hóa và dịch vụ. Qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng làm cho số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng lên, nghĩa là ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán. - Trung gian thanh toán: Với sự phát triển của công nghệ, ngân hàng ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán đa dạng cho khách hàng, từ cung ứng tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu,… tới các dịch vụ thanh toán hiện đại trên nền tảng của công nghệ tin học, điện tử như các loại thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… 1.1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng thương mại NHTM là một doanh nghiệp cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính cho các cá nhân và tổ chức. Như vậy, cần phải xem xét NHTM dưới hai khía cạnh: - NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác. - NHTM là một trung gian tài chính với việc cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính. Mặc dù vậy, hai khía cạnh không tách biệt nhau, với bản chất kinh doanh vì lợi nhuận thì danh mục các dịch vụ tài chính chính là sản phẩm cung cấp ra thị trường của doanh nghiệp – ngân hàng thương mại. Xem xét dưới khía cạnh là trung gian tài chính, hoạt động của NHTM tập trung vào các dịch vụ tài chính cho cá nhân và tổ chức. Ngày nay, mỗi ngân hàng hiện đại có thể cung cấp hàng nghìn sản phẩm dịch vụ. Tuy nhiên, các sản phẩm dịch vụ đó đều thuộc một trong các nhóm dịch vụ sau: (1) Nhận tiền gửi: Để có nguồn tiền cho vay lấy lãi và triển khai các hoạt động khác, ngân hàng phải có vốn. Ngoài nguồn vốn tự có, ngân hàng phải tìm mọi cách để huy động tiền. Một trong các nguồn tiền quan trọng là các khoản tiền gửi 12 (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. (2) Cho vay: Cho vay là một hoạt động truyền thống và là hoạt động sinh lời cao. Cho vay có nhiều hình thức: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án, … (3) Mua bán ngoại tệ: ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. (4) Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản và hưởng phí bảo quản. (5) Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và thông qua ngân hàng thực hiện các lệnh chi trả cho người thụ hưởng theo yêu cầu của người gửi tiền. Trên cơ sở tài khoản giao dịch đó, ngân hàng ngày càng cung cấp các dịch vụ thanh toán thuận tiện như ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ, …. (6) Quản lý ngân quỹ: ngân hàng quản lý việc thu chi cho doanh nghiệp và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn nhưng vẫn đảm bảo có tiền mặt khi khách hàng cần thanh toán. (7) Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Các ngân hàng mua trái phiếu Chính phủ hoặc cho Chính phủ, doanh nghiệp của Chính phủ vay với các điều kiện ưu đãi. (8) Bảo lãnh: ngân hàng sử dụng uy tín và khả năng thanh toán của mình để bảo lãnh cho khách hàng trong các giao dịch và hưởng phí. (9) Cho thuê thiết bị trung dài hạn: Ngân hàng mua máy móc thiết bị có giá trị lớn và ký hợp đồng thuê mua với khách hàng. (10) Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: khách hàng ủy thác cho ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng cũng sẵn sàng cung cấp dịch vụ tư vấn về đầu tư, quản lý tài chính cho khách hàng. (11) Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm. 13 (12) Cung cấp các dịch vụ đại lý: làm đại lý cho các ngân hàng khác trong thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ,… Xem xét dưới khía cạnh một doanh nghiệp, NHTM có những hoạt động cơ bản như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác nhưng có những đặc trưng riêng: - Để cung cấp được sản phẩm đầu ra – các dịch vụ tài chính – ngân hàng cũng phải có các yếu tố đầu vào. Đầu vào đối với NHTM, bên cạnh nguồn vốn dồi dào, phải là các yếu tố cao cấp, phức tạp như đội ngũ lao động có chuyên môn cao, công nghệ hiện đại, cơ sở hạ tầng tiện nghi, mạng lưới rộng lớn,… - Ngân hàng cũng phải vận hành một bộ máy quản lý và nhân sự đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ giống như các doanh nghiệp khác. - Nghiên cứu ra các sản phẩm, xây dựng quy trình làm việc, quản lý rủi ro là những hoạt động đặc biệt quan trọng đối với NHTM. - Giống như các doanh nghiệp khác, để bán được sản phẩm, NHTM cũng phải tiến hành các biện pháp marketing, quảng bá, xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng và củng cố, phát triển uy tín, thương hiệu của mình trên thị trường. - Để có được nền tảng cơ bản phục vu cho hoạt động, duy trì và cải thiện các yếu tố đầu vào, vận hành được bộ máy quản lý hay tạo dựng được thương hiệu thì ngân hàng phải có tích luỹ, đầu tư một cách có định hướng. Đó chính là việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư vào nguồn nhân lực, đầu tư vào công nghệ, đầu tư cho phát triển thương hiệu…Và các yếu tố do đầu tư mà có được cũng chính là các yếu tố làm nên khả năng cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Như vậy, NHTM bản chất là doanh nghiệp với mục đích, hoạt động cơ bản giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, bên cạnh đó, NHTM có những đặc thù riêng, nổi bật là vai trò trung gian tài chính vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về NHTM đều phải xem xét dưới cả hai góc độ này mới đảm bảo đầy đủ và phản ánh đúng bản chất của NHTM. 14 1.1.2. Lý luận về canh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại [39], [50], [56], [59] (i) Khái niệm cạnh tranh của ngân hàng thương mại Cạnh tranh là khái niệm song hành với khái niệm kinh tế thị trường. Cạnh tranh được xem là động lực thúc đẩy sự phát triển và quy luật hoạt động của kinh tế thị trường. Cạnh tranh hiểu theo nghĩa chung nhất là sự ganh đua hơn thua. Vậy trong kinh doanh, cần hiểu cạnh tranh như thế nào? Ở phạm vi quốc gia, theo Ủy ban Cạnh tranh công nghiệp của Mỹ thì: cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của người dân nước đó. Ở cấp độ doanh nghiệp, theo Từ điển Kinh doanh (xuất bản năm 1992, tại Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm dành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình. Hai nhà kinh tế học người Mỹ P.A Samualson và W.D Nordhaus trong nghiên cứu về kinh tế học cho rằng: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để dành khách hàng hoặc thị trường. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất. Theo các tác giả trong cuốn “Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì cho rằng: cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc dành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. [56]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất