BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
------------------
TRẦN NHẬT MINH
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TẠI
VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
QUY NHƠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
BÌNH ĐỊNH – NĂM 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
------------------
TRẦN NHẬT MINH
ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TẠI
VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
QUY NHƠN
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 8340301
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS TRẦN THỊ CẨM THANH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS.TS Trần Thị Cẩm Thanh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, khảo
sát, đánh giá đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau và chú dẫn trong phần tài
liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng, cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học
Quy Nhơn, đã tổ chức khóa học và tạo điều kiện rất tốt cho các học viên
chúng tôi trong suốt thời gian học tại trƣờng;
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy giáo, Cô giáo tham giảng
dạy lớp thạc sĩ Kế toán K23B đã tận tâm truyền đạt kiến thức cho học viên
chúng tôi; Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể CBVC
của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn đã tích cực giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn;
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Trần Thị Cẩm Thanh,
giảng viên Khoa Kinh tế và Kế toán thuộc Trƣờng Đại học Quy Nhơn, đã tận
tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học tập nghiên cứu viết luận văn, chắc chắn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và ý kiến đóng
góp của thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Trần Nhật Minh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................9
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................9
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan .................................................11
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................13
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................13
4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................13
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................13
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .............................................................................13
5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................................13
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................14
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU ................................................................15
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU ...............................................................................15
1.2 NỘI DUNG THU, CHI CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH DƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU. ...........................................19
1.3. KẾ TOÁN THU, CHI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CÓ THU ...............................................................................................22
1.4. KẾ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH, DỊCH VỤ
...................................................................................................................................29
1.5. KẾ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH ..........................................32
1.6. KẾ TOÁN THU, CHI HOẠT ĐỘNG KHÁC ... Error! Bookmark not defined.
1.7. KẾ TOÁN CHI PHÍ CHƢA XÁC ĐỊNH ĐƢỢC ĐỐI TƢỢNG CHỊU CHI PHÍ
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.8. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆPError! Bookmark
not defined.
1.9. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG .................................33
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TẠI VIỆN SỐT RÉT KÝ
SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN. ....................................................36
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIỆN SỐT RÉT – KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG
QUY NHƠN..............................................................................................................36
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TẠI VIỆN SỐT RÉT KÝ SINH
TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN ...................................................................45
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU, CHI TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ
SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN .........................................................57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TẠI VIỆN
SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG QUY NHƠN ...........................63
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG – CÔN
TRÙNG QUY NHƠN ...............................................................................................63
3.2. NGUYÊN TẮC, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI
TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN.............63
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU, CHI TẠI VIỆN SỐT RÉT
- KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN ................................................65
3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THU,
CHI TẠI VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG – CÔN TRÙNG QUY NHƠN .....72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐÈ TÀI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
29
Chữ viết tắt
BCQT
BHXH
BHYT
CBVC
CTMT
HCQT
HCSN
KCB
KHCN
KHKT
KHTH
KSNB
LQ
KTV
NCKH
NSNN
PCSR
PCSXH
SN
SNCL
SNCT
SXKD
TBYT
TCKT
TNTT
TSCĐ
TTB
TX
VSATTP
XDCB
Chữ viết đầy đủ
Báo cáo quyết toán
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ viên chức
Chƣơng trình mục tiêu
Hành chính quản trị
Hành chính sự nghiệp
Khám chữa bệnh
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Kế hoạch tổng hợp
Kiểm soát nội bộ
Liên quan
Ký thuật viên
Nghiên cứu khoa học
Ngân sách nhà nƣớc
Phòng chống sốt rét
Phòng chống sốt xuất huyết
Sự nghiệp
Sự nghiệp công lập
Sự nghiệp có thu
Sản xuất kinh doanh
Thiết bị y tế
Tài chính kế toán
Thu nhập tăng thêm
Tài sản cố định
Trang thiết bị
Thƣờng xuyên
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Xấy dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng
2.1
Tổng hợp các khoản thu, chi của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng
82
– Côn trùng Quy Nhơn
2.2
Bảng nguồn thu của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
85
Quy Nhơn
2.3
Bảng nguồn chi của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng
86
Quy Nhơn
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ
STT
Trang
Sơ đồ
2.1
Tổ chức bộ máy của Viện
79
2.2
Tổ chức bộ máy kế toán của Viện sốt rét – Ký sinh trùng- Côn
83
trùng Quy Nhơn
2.3
Quy trình nhận kinh phí từ NSNN cấp
92
2.4
Quy trình thu Viện phí
93
3.1
Giải pháp thu tiền Viện phí
102
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để có thể phát triển đƣợc nền kinh tế và đƣa đất nƣớc theo kịp những xu
hƣớng của nhân loại thì y tế là một trong những dịch vụ cần phải đƣợc quan tâm
hàng đầu và luôn giữ vị trí quan trọng. Vì vậy, đòi hỏi phải phát triển ngành y tế
đạt trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp thực tiễn Việt Nam, đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu
trong chƣơng trình nghị sự cải cách tài chính công. Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu; góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý và sử dụng tài chính, tài sản phù hợp,
hiệu quả ở các đơn vị này. Trong quá trình thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐCP đã bộc lộ những hạn chế không đáp ứng đƣợc với thực tế, xuất phát từ thực
tiễn Nghị định 16/2015/NĐ-CP ra đời. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 4 năm 2015 và thay thế Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; làm cơ sở để xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh vực. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
2 năm 2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng
lĩnh vực cụ thể theo quy định, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị của mình. Từ
ngày 15 tháng 8 năm 2021 Nghị định 16/2015/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành.
Nghị định 60/2021/NĐ-CP này có hiệu lực thi hành.
Cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị y tế sự nghiệp
ngày càng có nhiều bổ sung và sửa đổi trong quản lý tài chính. Các khoản thu,
chi ngày càng lớn và phức tạp, cơ chế tự chủ đƣợc giao ngày càng cao đòi hỏi
phải có những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thu, chi trong đơn vị sự
nghiệp y tế để vừa đảm bảo các mục tiêu tài chính và vừa đảm bảo tính hiệu quả,
công bằng trong chăm sóc sức khoẻ.
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn là đơn vị sự nghiệp
công lập có thu trực thuộc Bộ Y tế, quản lý 15 tỉnh thuộc khu vực miền Trung
và Tây Nguyên. Thực hiện quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP từ năm 2007 và đƣợc phân
loại là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí. Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, quy định chung về cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy
nghề; y tế, khám bệnh. Và mới nhất là Nghị định 60/2021/NĐ-CP, sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác. Chức năng của Viện là nghiên cứu khoa học, phục vụ
y tế dự phòng, chỉ đạo chuyên môn, đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc đảm bảo một
phần kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, sử dụng NSNN phải tuân thủ theo các
quy định, định mức chi của nhà nƣớc ban hành, kinh phí tiết kiệm đƣợc từ
nguồn ngân sách đơn vị chủ động chi thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động.
Việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn sao cho vừa quản lý sử dụng nguồn
NSNN lại tiết kiệm đƣợc kinh phí là một bài toán khó cho nhà quản lý, đòi hỏi
phải có một cơ chế tốt, mọi ngƣời phải cùng chung tay xây dựng một hệ thống
thu, chi thật tốt.
Ngoài ra, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn đã triển khai
các hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ,
phát huy tinh thần sáng tạo, thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa y tế, tạo nguồn thu
nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời lao động. Để hoạt động mang lại hiệu quả
cần đòi hỏi Viện phải chú trọng đến công tác kiểm soát nội bộ trong đơn vị
mình, đặc biệt là công tác thu, chi. Hiện nay tại Viện, hệ thống quản lý các
khoản thu, chi vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: môi trƣờng kế toán thu, chi chƣa đồng
bộ, công tác xây dựng dự toán chƣa thực sự đƣợc quan tâm, đƣa ra các thủ tục
kiểm soát còn lỏng lẻo, chƣa chặt chẽ để đáp ứng yêu cầu quản lý. Vì vậy, xuất
phát từ tầm quan trọng đó, đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Thị
Cẩm Thanh tôi chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện sốt rét – Ký
sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn” để nghiên cứu nhằm tìm ra những giải
pháp góp phần giải quyết các hạn chế, tồn tại trong công tác kế toán các khoản
thu, chi tại đơn vị.
2. Tổng quan các đề tài đã nghiên cứu có liên quan
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài này, tác giả đã tìm hiểu một
số tài liệu về hệ thống kế toán thu, chi đồng thời tham khảo một số luận văn
Thạc sĩ kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp nhƣ:
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn” năm 2014 của tác giả Võ Trí Dũng, Trƣờng Đại
học Quy Nhơn đã trình bày 5 yếu tố cấu thành nên hệ thống KSNB theo INTOSAI
1992, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB theo INTOSAI tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn, từ đó nhận xét vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại.
Tác giả đã xây dựng các tiêu chí đánh giá một cách khoa học dựa trên các cơ sở lý
luận và tập trung vào các mục tiêu cụ thể cần nghiên cứu. Đánh giá thực trạng đảm bảo
tính khách quan, trung thực để làm tiền đề, cơ sở lý luận cho việc đề xuất các giải
pháp.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn” năm 2015 của tác giả Trần Thị Anh Nhi, Trƣờng
Đại học Quy Nhơn. Thông qua việc phân tích và đánh giá thực trạng về công tác các
khoản thu, chi của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn Trùng Quy nhơn, từ đó đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả HTKT các khoản thu, chi tại Viện.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn” năm 2017 của tác giả Trần Thị Tuyết Mai,
Trƣờng Đại học Quy Nhơn. Luận văn tổng hợp hệ thống hóa những vấn đề lý luận về
kiểm soát thu, chi; phân tích đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát thu, chi tại
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn; đề xuất các giải pháp để khắc
phục, góp phần nâng cao chất lƣợng kiểm soát đối với công tác thu, chi tại đơn vị.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán hoạt động thu, chi tại Chi cục Thủy sản Bình
Định”, năm 2018 của tác giả Trần Thị Mạnh Thi, Trƣờng Đại học Quy Nhơn. Luận
văn đi sâu về thực trạng kế toán hoạt động thu, chi tại Chi cục Thủy sản Bình Định cụ
thể là đi sâu nghiên cứu về nội dung các khoản thu, chi; chứng từ kế toán thu, chi; tài
khoản áp dụng. Các sổ sách kế toán liên quan đến hoạt động thu, chi. Qua đó tác giả
nhận thấy đƣợc những mặt tích cực cần phát huy, những mặt tồn tại, hạn chế nguyên
nhân từ đâu, từ đó đƣa ra giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập và có
những đề xuất, kiến nghị sát với tình hình thực tế tại đơn vị làm cho kế toán chi hoạt
động đƣợc hoàn thiện hơn nữa, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi cục.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kiểm soát các khoản chi tại Viện Sốt rét – Ký
sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn”, năm 2019 của tác giả Đặng Thị Thành, Trƣờng
Đại Học Quy Nhơn. Luận văn đã làm rõ nét tầm quan trọng của công tác KSNB các
khoản chi tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn, thông qua việc đánh
giá thực trạng của HTKSNB các khoản chi để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện HTKSNB trong công tác chi tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn
trùng Quy Nhơn.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện kế toán các khoản thu tại Bảo hiểm xã hội
huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định” năm 2020 của tác giả Trần Ngọc Hân, Trƣờng
Đại Học Quy Nhơn. Luận văn tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán các
khoản thu tại BHXH và tiến hành phân tích, đánh giá các khoản thu, từ đó đề ra các
giải pháp để hoàn hiện kế toán các khoản thu BHXH nói chung và BHXH huyện Hoài
Nhơn nói riêng. Tìm ra giải pháp thích hợp để hoàn thiện kế toán các khoản thu tại
Bảo hiểm xã hội huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định” năm 2020 của tác giả Dƣơng Thị Mai
Trâm, Trƣờng Đại Học Quy Nhơn. Luận văn tiến hành hệ thống hóa cơ sở lý luận về
công tác kế toán và tiến hành phân tích, đánh giá các khoản thu, chi từ đó đề ra các
giải pháp để hoàn hiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp nói chung và
Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Bình Định nói riêng. Tìm ra giải pháp thích hợp để hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán.
Toàn bộ các đề tài nghiên cứu trên đã đƣợc nghiên cứu chung về Kế Toán
nhƣng chƣa có đề tài nào tập trung nghiên cứu sâu vào hoàn thiện kế toán thu, chi tại
Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn. Nhƣ vậy, đây là một khoảng trống
cần thực hiện nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -Côn trùng
Quy Nhơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng –
Côn trùng Quy Nhơn.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận các đơn vị sự
nghiệp công lập; công tác kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Quy Nhơn dƣới góc độ kế toán tài chính.
- Về thời gian: Luận văn tiến hành khảo sát và thu thập số liệu minh họa về kế
toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn năm 2021. (xem
phụ lục 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Tài liệu mà tác giả xem xét chủ yếu dựa trên
các bảng biểu chứng từ sổ sách, báo cáo của phòng Tài chính – Kế toán trong thời gian
sử dụng để lấy số liệu, đƣợc xác minh và tổng hợp có độ tin cậy cao. Bên cạnh đấy
tham khảo các bài báo, bài luận án, bài luận văn về Viện tra cứu thông tin trên Internet
thông qua công cụ tìm kiếm google những đề tài liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát: Thông qua việc quan sát, làm việc để phản ánh thực
trạng kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn
5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích: Đƣợc sử dụng cho việc tổng hợp hệ thống
hóa số liệu công tác kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy
Nhơn đƣợc xác minh thời gian và nguồn thông tin rõ ràng. Thông qua đó, tiến hành
phân tích các số liệu để đánh giá các chỉ tiêu của công tác thu, chi; nêu lên đƣợc những
ƣu, nhƣợc điểm và những giải pháp cho những hạn chế còn gặp phải tại đơn vị.
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn đã tổng quan những vấn đề lý luận về kế toán thu, chi
trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
- Về thực tiễn: Qua phân tích thực trạng kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn, từ đó rút ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại và nguyên
nhân của nó. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi
góp phần đảm bảo thu, chi có hiệu quả và phát triển bền vững Viện Sốt rét - Ký sinh
trùng - Côn trùng Quy Nhơn.
7. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán thu, chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập
có thu.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng – Côn
trùng Quy Nhơn.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Quy Nhơn.
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THU, CHI TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU
1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
- Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc xác định là bộ phận cấu thành của bộ máy cơ
quan nhà nƣớc và chịu sự quản lý nhà nƣớc cả về tổ chức cũng nhƣ hoạt động. Khái
niệm về đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc ghi nhận trong Luật Viên chức năm 2010 Đây cũng là lần đầu tiên khái niệm này đƣợc ghi nhận trong văn bản pháp luật.
Nhà nƣớc thiết lập hệ thống đơn vị sự nghiệp để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lƣợng lớn. Đơn
vị sự nghiệp công lập đƣợc xác định là bộ phận cấu thành bộ máy cơ quan nhà nƣớc và
chịu sự quản lý nhà nƣớc cả về tổ chức cũng nhƣ hoạt động. Trƣớc đây, không có sự
phân biệt cơ chế quản lý giữa đơn vị sự nghiệp công lập với các cơ quan nhà nƣớc,
giữa ngƣời làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập với trong cơ quan nhà nƣớc.
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chƣa đƣợc ghi nhận trong văn bản
pháp luật cho đến khi Quốc hội thông qua Luật Viên chức năm 2010. Khoản 1 Điều 9
Luật Viên chức quy định, đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tƣ cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nƣớc.
Cũng theo Luật Viên chức năm 2010, viên chức là công dân Việt Nam đƣợc
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp
đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn vị.
Nhƣ vậy, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc nhận diện thông qua các yếu tố sau
đây: (i) Đƣợc thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định; (ii) Là bộ phận cấu
thành trong tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội; (iii) Có tƣ cách pháp nhân; (iv) Cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nƣớc; (v) Viên chức là lực lƣợng lao động chủ yếu, bảo đảm cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị. Trong đó, đặc trƣng của đơn vị sự nghiệp để phân biệt với
cơ quan hành chính nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức
khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức. Các đơn vị sự nghiệp
đƣợc các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo
trình tự, thủ tục chặt chẽ và là bộ phận cấu thành trong cơ cấu tổ chức cơ quan nhà
nƣớc nhƣng không mang quyền lực nhà nƣớc, không có chức năng quản lý nhà nƣớc
nhƣ: Xây dựng thể chế, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính… Các đơn vị sự nghiệp
công lập bình đẳng với các tổ chức, cá nhân trong quan hệ cung cấp dịch vụ công.
- Phân loại
Các đơn vị sự nghiệp công lập không chỉ đông đảo về số lƣợng, mà còn đa dạng
về lọai hình, lĩnh vực hoạt động
Theo tiêu chí mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nội dung
tại Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
(ĐVSN công) quy định,
- Đơn
vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ (sau đây gọi
là đơn vị nhóm 1) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thƣờng xuyên xác định theo phƣơng
án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100%; có mức tự bảo đảm
chi đầu tƣ bằng hoặc lớn hơn mức trích khấu hao và hao mòn tài sản cố định của đơn
vị.
Mức tự bảo đảm chi đầu tƣ đƣợc xác định bao gồm các nguồn sau:
- Số dự kiến trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp trong năm kế hoạch
hoặc của bình quân 05 năm trƣớc liền kề;
- Số thu phí đƣợc để lại để chi thƣờng xuyên không giao tự chủ theo quy định.
Đơn vị cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà
nƣớc, giá dịch vụ sự nghiệp công xác định theo cơ chế thị trƣờng, có tính đủ khấu hao
tài sản cố định và có tích lũy dành chi đầu tƣ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thƣờng xuyên (sau đây gọi là đơn vị
nhóm 2) là đơn vị đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thƣờng xuyên xác định theo phƣơng
án quy định tại Điều 10 Nghị định này bằng hoặc lớn hơn 100% và chƣa tự bảo đảm
chi đầu tƣ từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn thu phí đƣợc để lại chi
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, các nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật;
- Đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng hoặc đấu thầu cung
cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá tính đủ chi phí (không bao gồm khấu hao tài sản
cố định).
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên (sau đây gọi là
đơn vị nhóm 3) là đơn vị có mức tự bảo đảm kinh phí chi thƣờng xuyên xác định theo
phƣơng án quy định tại Điều 10 Nghị định này từ 10% đến dƣới 100%, đƣợc Nhà
nƣớc đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá chƣa tính đủ
chi phí và đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Đơn vị tự bảo đảm từ 70% đến dƣới 100% chi thƣờng xuyên;
+ Đơn vị tự bảo đảm từ 30% đến dƣới 70% chi thƣờng xuyên;
+ Đơn vị tự bảo đảm từ 10% đến dƣới 30% chi thƣờng xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm chi thƣờng xuyên (sau đây gọi là
đơn vị nhóm 4) gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp công có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên
xác định theo phƣơng án quy định tại Điều 10 Nghị định này dƣới 10%;
+ Đơn vị sự nghiệp công không có nguồn thu sự nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập có thu
Đơn vị SNCL là một bộ phận trong hệ thống các đơn vị của bộ máy quản lý
Nhà nƣớc nên luôn chịu sự chi phối của Nhà nƣớc thông qua các công cụ quản lý, đặc
biệt là quản lý tài chính. Do chi phí bằng nguồn kinh phí do NSNN cấp nên đơn vị
SNCL phải tự lập dự toán thu chi, việc chi phải theo đúng định mức tiêu chuẩn của
Nhà nƣớc, theo luật quy định.
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động đƣợc cấp bổ
sung kinh phí từ Ngân sách Nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ, ổn định hoạt động
thƣờng xuyên của đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc chủ động sử dụng số biên chế đƣợc cấp có thẩm quyền
giao, sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo quy
định hiện hành. Đƣợc chủ động ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với không
thƣờng xuyên; ký hợp đồng và các hình thức hợp tác khác với chuyên gia, nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị;
Đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất lƣợng
hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo qui định của pháp luật;
Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân
sách Nhà nƣớc theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nƣớc; đƣợc mở tài khoản tiền
gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nƣớc để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt
động dịch vụ;
Về quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tƣ, mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nƣớc tại đơn
vị sự nghiệp. Đƣợc giữ lại khấu hao cơ bản và tiền thu thanh lý tài sản để tăng cƣờng
cơ sở vật chất cho đơn vị.
Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả năng nguồn tài chính, Thủ trƣởng đơn
vị đƣợc quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, quy định phƣơng
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc trong quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị;
Tổng quỹ lƣơng để trả cho ngƣời lao động trong đơn vị sự nghiệp có thu dựa
trên cơ sở tiền lƣơng tối thiểu của Nhà nƣớc và đƣợc tăng không quá 2 lần đối với đơn
vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí; 2,5 lần đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo
toàn bộ chi phí hoạt động. Khi có sự điều chỉnh các quy định về tiền lƣơng, nâng mức
lƣơng tối thiểu hoặc thay đổi định mức, chế độ, tiêu chuẩn cho ngƣời lao động, đơn vị
sự nghiệp phải trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách chế độ mới từ các
nguồn thu sự nghiệp, các khoản tiết kiệm chi, các quỹ của đơn vị;
Hàng năm căn cứ vào kết quả tài chính, đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc trích lập
bốn quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen thƣởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các đơn vị sự nghiệp có thu với các đặc điểm trên đây đòi hỏi tổ chức công tác
kế toán của các đơn vị này phải đƣợc sắp xếp khoa học để thể hiện quyền tự chủ của
đơn vị mà tự chủ về tài chính đóng một vai trò quan trọng trong các đơn vị.
Đặc điểm đơn vị sự nghiệp
công lập
Thực hiện nhiệm vụ mà Đảng
và Nhà nƣớc giao
Tự lập dự toán thu chi, chi tiêu
theo đúng quy định của Nhà
nƣớc
Các khoản chi đƣợc trang trải
một phần hoặc hoàn toàn bằng
KP nhà nƣớc cấp
Mục đích hoạt động không vì
Sản phẩm mang lại lợi ích
Hoạt động gắn liền và bị chi
lợi nhuận, chủ yếu phục vụ lợi
chung có tính bền vững, lâu
phối bởi chƣơng trình phát
ích cộng đồng
dài cho xã hội
triển KT-XH của Nhà nƣớc
Nguồn: Kế toán hành chính sự nghiệp
Sơ đồ 1.1. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
1.2 NỘI DUNG THU, CHI CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH DƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ THU.
1.2.1. Nội dung thu, chi các hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập có thu
1.2.1.1. Nội dung thu
Các khoản thu do NSNN cấp là số thu hoạt động do NSNN cấp và số thu hoạt
động khác đƣợc để lại cho đơn vị SNCL (sau đây gọi chung là thu hoạt động do
NSNN cấp), thu hoạt động do NSNN cấp gồm:
- Thu thƣờng xuyên: Phản ánh các khoản NSNN cấp cho đơn vị để thực hiện
các nhiệm vụ thƣờng xuyên hoặc hỗ trợ đột xuất khác đƣợc tính là nguồn đảm bảo chi
thƣờng xuyên và các khoản NSNN cấp khác ngoài các nội dung nêu trên;
- Thu không thƣờng xuyên: Phản ánh các khoản thu do NSNN cấp cho các
nhiệm vụ không thƣờng xuyên nhƣ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
(đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); kinh phí các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia; chƣơng trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự
án theo quy định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tƣ phát triển; kinh phí mua sắm
trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao và
các khoản thu không thƣờng xuyên khác (nhƣ tài trợ, biếu tặng nhỏ lẻ...);
- Thu hoạt động khác: Phản ánh các khoản thu hoạt động khác phát sinh tại đơn
vị đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao dự toán (hoặc không giao dự toán) và yêu cầu
phải báo cáo quyết toán theo Mục lục NSNN phần đƣợc để lại đơn vị.
1.2.1.2. Nội dung chi
Chi phí hoạt động là các khoản chi nhằm đảm bảo cho việc duy trì các hoạt
động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị SNCL. Chi phí hoạt
động là khoản chi đƣợc trang trải từ nhiều nguồn khác nhau trong đơn vị nhƣ nguồn
thu từ NSNN, nguồn phí đƣợc khấu trừ để lại, bổ sung từ chênh lệch thu lớn hơn chi
của các hoạt động trong đơn vị… Chi phí hoạt động trong đơn vị SNCL bao gồm:
Chi thường xuyên: - Chi tiền lƣơng, tiền công và chi phí khác cho nhân viên.
Với khoản chi này, đơn vị chi trả tiền lƣơng theo lƣơng ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp do Nhà nƣớc quy định đối với đơn vị SNCL. Khi Nhà nƣớc điều chỉnh
tiền lƣơng, đơn vị tự bảo đảm tiền lƣơng tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị (NSNN
không cấp bổ sung).
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý đƣợc chia làm 2 loại:
+ Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị đƣợc quyết định mức chi
cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và quy
định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
+ Đối với các nội dung chi chƣa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp
theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Trích khấu hao TSCĐ theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ
nguồn vốn NSNN hoặc có nguồn gốc từ ngân sách đƣợc hạch toán vào Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp.
Chi không thường xuyên là các khoản chi không phát sinh đều đặn và liên tục
của đơn vị SNCL nhƣ chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm sửa chữa trang thiết
- Xem thêm -