BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM
---------------
Phan Thò Myõ Kieàu
GIAÛI PHAÙP KIEÅM SOAÙT QUY
TRÌNH CHO VAY
TAÏI NGAÂN HAØNG LIEÂN DOANH
SHINHANVINA
LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ
Tp. Hoà Chí Minh, thaùng 10 naêm 2009
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM
---------------
Phan Thò Myõ Kieàu
GIAÛI PHAÙP KIEÅM SOAÙT QUY
TRÌNH CHO VAY
TAÏI NGAÂN HAØNG LIEÂN
DOANH SHINHANVINA
Chuyeân ngaønh: Kinh teá Taøi chính - Ngaân haøng
Maõ soá
: 60.31.12
LUAÄN VAÊN THAÏC SYÕ KINH TEÁ
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC:
TS. LEÂ THÒ THANH HAØ
Tp. Hoà Chí Minh, thaùng 10 naêm 2009
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các bảng, hình
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.1 Lý luận chung về rủi ro tín dụng ngân hàng ................................................................. 1
1.1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng..................................................................................... 1
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................... 2
1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng.................................................................................... 3
1.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng thương mại .............. 3
1.1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng................................. 4
1.1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ môi trường kinh doanh ...................... 5
1.2 Lý luận chung về kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng ............................................... .7
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng .....................................................7
1.2.2 Sự cần thiết của kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng .........................................7
1.2.3 Phương pháp kiểm soát rủi ro tín dụng ......................................................................8
1.2.3.1 Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả..................................8
1.2.3.2 Lựa chọn mô hình đánh giá rủi ro tín dụng ................................................14
1.2.3.3 Các tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng ..........................................................20
1.2.4 Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng............................... 22
1.2.4.1 Quy mô hoạt động của ngân hàng...............................................................22
1.2.4.2 Trình độ quản lý của cán bộ quản lý và năng lực của cán bộ tín dụng.........22
1.2.4.3 Môi trường hoạt động.................................................................................22
1.3 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng một số quốc gia ...................................................23
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng một số quốc gia .................................................23
1.3.1.1 Canada .............................................................................................. ............23
1.3.1.2 Các nước Châu Âu (Anh – Pháp – Ý – Đức) ................................................24
1.3.2 Bài học kinh nghiệm ....................................................................................................25
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH SHINHANVINA
2.1 Giới thiệu Ngân hàng liên doanh ShinhanVina………………………………………...27
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ……………………………………………………. 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ……………………………………………………………………… 28
2.1.3 Sản phẩm – dịch vụ của Ngân hàng …………………………………………………30
2.1.4 Kết quả hoạt động của Ngân hàng ShinhanVina từ năm 2006 đến tháng 6 năm 2009
31
2.2 Thực trạng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng ShinhanVina ……………….36
2.2.1 Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng ShinhanVina…………………………………36
2.2.1.1 Quy trình cấp tín dụng ……………………………………………………...36
2.2.1.2 Đánh giá việc thực hiện quy trình tín dụng ………………………………...41
2.2.2 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ShinhanVina………………..42
2.2.2.1 Quy mô tín dụng…………………………………………………………….42
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng ……………………………………………………...43
2.2.3 Thực trạng về kiểm soát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng ShinhanVina...…………46
2.3 Đánh giá về chất lượng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng ShinhanVina......49
2.3.1 Kết quả đạt được trong công tác kiểm soát quy trình cho vay……………………....49
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ……………………………………………………………..53
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SHINHANVINA
3.1 Định hướng phát triển tại Ngân hàng ShinhanVina ……………...……………………58
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh ……………...……………………………………58
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ………………..………………………….59
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng
ShinhanVina……………………………………………………………………………….59
3.2.1 Sắp xếp lại nhân sự phòng tín dụng ………………………………………………….60
3.2.1.1 Sắp xếp lại nhân sự …………………………………………………………60
3.2.1.2 Thành lập hội đồng tái thẩm định tại Hội sở ……………………………….63
3.2.2 Giám sát việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ……………………………...64
3.2.2.1 Nghiêm túc thực hiện trình tự các bước của quy trình cho vay ……………64
3.2.2.2 Nâng cao vai trò của kiểm soát nội bộ ……………………………………..67
3.2.3 Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ ……………………………………………….68
3.2.4 Áp dụng các chế độ đãi ngộ nhân viên ……………………………………………...69
3.3 Kiến nghị…………………………………………………………………………………..70
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Quy trình tín dụng cơ bản
Bảng 1.2:
Mô hình xếp hạng của công ty MOODY
Bảng 1.3:
Mô hình xếp hạng của công ty STANDARD &POOR
Bảng 2.1:
Qui mô hoạt động của Ngân hàng ShinhanVina năm 2006, 2007,
2008 và 6 tháng năm 2009
Bảng 2.2:
Qui mô hoạt động của Ngân hàng IndoVina năm 2006, 2007,
2008
Bảng 2.3:
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động của ngân hàng ShinhanVina
năm 2006, 2007, 2008 và 6 tháng năm 2009
Bảng 2.4:
Các chỉ số về hiệu quả hoạt động của ngân hàng IndoVina năm
2006, 2007, 2008
Bảng 2.5:
Quy mô dư nợ tín dụng tại Ngân hàng ShinhanVina
Bảng 2.6:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay
Bảng 2.7:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng vay
Bảng 2.8:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề cho vay
Bảng 2.9:
Các nhóm nợ tại Ngân hàng ShinhanVina
Bảng 2.10:
Các nhóm nợ xấu tại Ngân hàng ShinhanVina
Bảng 2.11:
Các chỉ tiêu về chất lượng dư nợ tín dụng tại Ngân hàng
ShinhanVina
Bảng 2.12:
Bảng chấm điểm tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng
ShinhanVina
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:
Các loại rủi ro tín dụng
Hình 1.2:
Sơ đồ các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
Hình 2.1:
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ShinhanVina
Hình 2.2:
Biểu đồ tăng trưởng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay, lợi
nhuận trước thuế của Ngân hàng ShinhanVina
Hình 2.3:
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn cho vay
Hình 2.4:
Biểu đồ dư nợ xấu tại Ngân hàng ShinhanVina
Hình 2.5:
Quy trình phê duyệt hồ sơ tại chi nhánh Ngân hàng ShinhanVina
Hình 2.6:
Quy trình tái thẩm định, phê duyệt hồ sơ của Chi nhánh tại Hội
sở
Hình 3.1:
Sơ đồ cơ cấu lại nhân sự phòng tín dụng Ngân hàng ShinhanVina
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Sự khó khăn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên thế giới trong thời gian gần đây,
đặc biệt là sự sụp đổ hàng loạt các ngân hàng hàng đầu thế giới như:UBS, Indy Mac,
Lehman Brothers… đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ và ảnh hưởng đến toàn
thế giới hiện nay. Nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng chủ yếu là do
buông lỏng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng ở Mỹ, đặc biệt là
các khoản tín dụng cho vay bất động sản.
Với mức đóng góp trên 60% lợi nhuận của ngân hàng, tín dụng giữ một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động của bất kỳ một ngân hàng nào. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và với các ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, sự cạnh
tranh càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Tình hình đó đã đặt ra cho các nhà quản trị
Ngân hàng vấn đề về kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế những biến
động xấu không lường trước gây ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Ngân hàng Nhà Nước và các Ngân hàng thương mại Việt Nam nhận thức được tầm quan
trọng của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, tuy nhiên vì mục tiêu gia tăng lợi nhuận nên
chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng còn chưa được quan tâm đúng mức. Từ đó xuất hiện
ngày càng nhiều các khoản nợ quá hạn là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động của
các ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Qua đó cho thấy tầm quan trọng
của công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng.
Mục tiêu của đề tài
Đề tài dựa trên sự tập hợp những cơ sở lý luận về tín dụng và công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong hoạt động của Ngân hàng cụ thể là họat động cho vay; Đồng thời phân tích
thực trạng tín dụng và quy trình quản lý rủi ro họat động cho vay thực tế tại Ngân hàng
liên doanh Shinhan Vina; Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác kiểm soát quy trình cho vay trong Ngân hàng này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ShinhanVina.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài giới hạn nghiên cứu hoạt động cho vay đối với các doanh
nghiệp và kiểm soát rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay này, từ đó đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát quy trình cho vay tại ngân hàng
ShinhanVina.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dùng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh và phân tích.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc xây dựng các giải pháp kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
giúp các nhà quản trị ngân hàng hạn chế các rủi ro trong quá trình cấp tín dụng tại ngân
hàng mình công tác; đồng thời còn dự phòng trước giải pháp cho những tình huống xấu
có thể xảy ra tránh lúng túng, rơi vào bị động. Mục đích cuối cùng của kiểm soát rủi ro
trong tín dụng ngân hàng vẫn là hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu, sơ xuất
trong khâu thẩm định, cho vay và quản lý khoản vay sau khi giải ngân nhằm lành mạnh
hoá hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển bền vững và lâu dài. Đặc biệt, đề
tài tập trung vào nghiên cứu hoạt động cho vay các đối tượng là doanh nghiệp cũng như
thực trạng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng Liên doanh ShinhanVina, từ đó
đưa ra những giải pháp hiệu quả cho việc kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng này.
Bố cục của đề tài
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động
Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng Liên doanh
ShinhanVina
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát quy trình cho vay tại Ngân hàng
Liên doanh ShinhanVina
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái quát về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
Như vậy, rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng tiềm ẩn trong tất cả các khâu, từ khi nhận hồ sơ xin vay của
khách hàng, thẩm định khoản vay, thực hiện công chứng tài sản đảm bảo, giải ngân,
giám sát khoản vay sau giải ngân và thu hồi vốn, lãi đến hạn, và rủi ro tín dụng xuất
hiện trong khâu thu hồi vốn gốc và lãi.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ và khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không
đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho
vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
1
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro
liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Hình 1.1: Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro lựa chọn
Rủi ro bảo đảm
Rủi ro danh mục
Rủi ro nghiệp vụ
Rủi ro nội
tại
Rủi ro tập
trung
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia ra làm hai
loại: rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục (xem hình 1.1).
Rủi ro giao dịch: là rủi ro phát sinh trong quá trình giao dịch xuất phát từ
những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.
Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong các hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
2
Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại:
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn. Ví dụ, loại hình cho vay cầm cố chứng khoán được
đánh giá là loại hình tín dụng tiềm ẩn rủi ro nội tại. Vì đặc điểm của thị
trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là phát triển nóng và không
ổn định. Do đó, giá trị của cổ phiếu thế chấp sẽ có biên độ thay đổi rất lớn
nên có thể dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản của các cổ phiếu này
khi giá trị nó giảm mạnh trên thị trường và gây ra tổn thất về thu hồi vốn
vay của ngân hàng trong trường hợp phát mãi tài sản thế chấp này.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho quá trình vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía Ngân hàng thương
mại
Rủi ro tín dụng phát sinh mà nguyên nhân xuất phát từ phía Ngân hàng thường
do các nguyên nhân sau sau:
Một là, do sự hạn chế trong năng lực quản lý của Ngân hàng thể hiện ở các
vấn đề sau:
- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án
xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
3
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý
hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và
nguồn vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh toán,
từ đó dẫn đến mất khả năng thanh toán nếu khách hàng có nhu cầu rút vốn nhiều;
hoặc dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy
vốn ngắn hạn cho vay dài hạn quá mức quy định.
- Ngoài ra, năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân
hàng chưa đủ tầm và vấn đề quản lý sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa
đáng.
Hai là, do sự chủ quan, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng trong công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng thể hiện như sau:
- Do sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên ngân
hàng không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
Ba là, do Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, buông lỏng quản lý rủi ro
Một số ngân hàng do áp lực của việc đạt chỉ tiêu về lợi nhuận đề ra mà sao
lãng việc coi trọng chất lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành
công của phương án kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh
chưa thực sự lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, Ngân hàng chạy theo quy mô, bỏ
qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản
vay
1.1.3.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ phía khách hàng
Một là, khách hàng cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng biểu hiện
như sau:
4
- Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích mà khách hàng trình bày với
ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ngoài ra, khách hàng không có thiện chí thanh
toán nợ vay khi đến hạn.
- Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát
sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đế
các doanh nghiệp khác.
Hai là, do năng lực kinh doanh của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng
vốn vay không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ dẫn tới việc mất khả năng thanh toán
nợ vay cho ngân hàng, biểu hiện ở các đặc điểm sau:
- Doanh nghiệp vay vốn đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý.
- Doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là
tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới
cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra
nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung
thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều
khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất.
1.1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng từ môi trường kinh doanh
Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gồm có:
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây tổn
thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
5
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: bởi
vì nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu),
dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên
dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu: với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên
biển cùng địa hình địa lý phức tạp và tình hình nghèo khó của dân cư vùng biên
giới, cuộc chiến đấu với hàng nhập lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm qua mà
kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các doanh
nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém hiệu quả của cơ quan
pháp luật cấp địa phương trong việc triển khai. Trong những năm gần đây, Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan
liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có, song
việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải
nhiều bất cập.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước. Bên
cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo
an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng; năng lực cán bộ thanh
tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu; nội dung và phương pháp thanh tra, giám
sát còn lạc hậu, chậm được đổi mới; vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ
thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu; thanh tra tại chỗ vẫn là
phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi
ro còn yếu;…
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Hiện nay, trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập niên và
đã đạt được những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin
6
tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu tra cứu thông tin.
- Sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên
vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng, khó
khăn tài chính dẫn đến không có khả năng trả nợ.
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng
Kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Trong đó, tiếp cận
rủi ro một cách khoa học là cách nhận biết rủi ro thông qua việc tập hợp có hệ thống
thông tin về tình hình cho vay của tổ chức tín dụng cũng như tình hình kinh tế ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng. Từ đó đưa ra những biện pháp
nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.
1.2.2 Sự cần thiết của kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng trước hết góp phần bảo vệ an toàn cho chính ngân
hàng. Việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng rất quan trọng, mang ý nghĩa
sống còn đối với sự tồn tại của ngân hàng. Thông thường tại các ngân hàng Việt
Nam, hoạt động tín dụng mang lại tỷ trọng lợi nhuận cao trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Tuy nhiên tín dụng lại là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro dễ dẫn tới nguy
cơ không thu hồi được vốn cho vay. Vì vậy, nếu lơi lỏng kiểm soát rủi ro trong tín
dụng sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nghiêm trọng hơn có thể
dẫn đến thua lỗ kéo dài và làm cho ngân hàng bị phá sản.
Kiểm soát rủi ro đảm bảo an toàn cho hệ thống Ngân hàng Thương Mại và nền
kinh tế. Đối với nền kinh tế, tín dụng giữ vai trò quan trọng là kênh cung cấp vốn
hiệu quả cho nền kinh tế, giúp nền kinh tế phát triển bền vững. Nếu việc kiểm soát
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại không tốt mà hệ lụy là sự phá sản của
ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của người dân và làm cho người dân hoang
7
mang, rút tiền đồng loạt làm mất khả năng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng,
gây sụp đổ cả hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài
ra, rủi ro tín dụng còn ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì trong điều kiện hội
nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ giữa các
nước rất chặc chẽ nên rủi ro tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nước có liên quan.
Kiểm soát rủi ro tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng là nguồn cung cấp vốn hữu
hiệu, kịp thời giúp các doanh nghiệp có được vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh. Trong quá trình kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các khoản vay của doanh
nghiệp, Ngân hàng Thương Mại phát hiện những bất cập trong tình hình tài chính
của các doanh nghiệp và kịp thời tư vấn, giúp doanh nghiệp có biện pháp khắc phục
kịp thời.
1.2.3 Phương pháp kiểm soát rủi ro quy trình cho vay
Để kiểm soát được rủi ro trong hoạt động tín dụng hiệu quả các nhà quản trị
ngân hàng cần xây dựng cho ngân hàng mình những phương pháp kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng. Đây là các cách hiệu quả nhất để phát hiện và hạn chế rủi
ro trong quá trình kiểm soát rủi ro tín dụng mỗi ngân hàng. Một số biện pháp kiểm
soát rủi ro tín dụng thường được các Ngân hàng Thương Mại trong nước và trên thế
giới áp dụng hiện nay là xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả, lựa
chọn mô hình đánh giá rủi ro tín dụng hợp lý và sử dụng các tiêu chí đánh giá rủi ro.
1.2.3.1 Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, an toàn, hiệu quả
Việc thiết lập và không ngừng hòan thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với họat động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín
dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt
quản trị, quy trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
8
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong họat động tín dụng.
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong họat
động tín dụng.
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết
kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết
quả cụ thể của từng bước đi. Một quy trình tín dụng chung nhất có thể khái quát như
sau:
Bảng 1.1: Quy trình tín dụng căn bản
Các giai đọan
Nhiệm vụ của
của quy trình tín Nguồn thông tin
ngân hàng
dụng
Lập hồ sơ đề nghị Khách hàng đi Tiếp xúc phổ biến
cấp tín dụng
vay cung cấp và hướng dẫn
thông tin
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn
Phân tích tín - Hồ sơ đề nghị - Tổ chức thẩm
dụng
vay từ giai đọan định về các mặt
trước
chuyển tài chính và phi
sang.
tài chính do nhân
- Các thông tin bổ viên tín dụng
sung từ phỏng hoặc bộ phận
vấn, hồ sơ lưu thẩm định thực
trữ,…
hiện
Quyết định tín - Các tài liệu và - Quyết định cho
dụng
thông tin từ giai vay hoặc từ chối
đọan
trước cho vay dựa vào
chuyển sang và kết quả phân tích.
báo cáo kết quả
thẩm định.
- Các thông tin bổ
sung
9
Kết quả của mỗi giai
đoạn
Hoàn thành bộ hồ sơ
vay để chuyển sang
giai đọan sau.
- Báo cáo kết qủa
thẩm định để chuyển
sang bộ phận có thẩm
quyền để quyết định
cho vay.
- Quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay
dựa vào kết quả thẩm
định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công chứng,
và các lọai hợp đồng
khác.
Giải ngân
- Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân.
- Thẩm định các
chứng từ theo các
điều kiện của hợp
đồng tín dụng
trước khi giải
ngân
- Chuyển tiền vào tài
khỏan tiền gửi của
khách hàng hoặc
chuyển trả cho nhà
cung cấp theo yêu cầu
của khách hàng.
Giám sát và thanh - Các thông tin từ
lý tín dụng
nội bộ ngân hàng.
- Các báo cáo tài
chính định kỳ của
khách hàng.
- Các thông tin
khác.
- Phân tích biến
động tài khỏan ,
báo cáo tài chính,
kiểm tra mục đích
sử dụng vay vốn.
- Tái xét và xếp
hạng tín dụng.
- Thanh lý hợp
đồng tín dụng.
- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra các
giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng.
Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân hàng đều tự thiết kế và xây
dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Sau đây là chi tiết các bước của quy
trình tín dụng căn bản:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng, thu thập thông tin làm cơ sở thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay.
Tùy theo đặc điểm và quy mô khoản vay, nhân viên tín dụng yêu cầu khách
hàng lập hồ sơ với những thông tin khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:
Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
Thông tin về khả năng sử dụng và hòan trả vốn của khách hàng.
Thông tin về đảm bảo tín dụng.
Để thu thập những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các lọai giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn.
10
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn
giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ họat động.
Phương án sản xuất kinh doanh và kế họach trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ
vay.
Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là đi sâu tìm hiểu về khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn
tới rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sóat những lọai rủi ro đó và dự
kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân
tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà
khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở
của quyết định cho vay. Cách thức thu thập thông tin và phân tích cụ thể một hồ sơ
tín dụng như thế nào sẽ được trình bày trong những chương thẩm định tín dụng
ngắn hạn.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là việc chấp nhận cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng
vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả họat
động tín dụng của ngân hàng. Một điều không may là khâu quan trọng này lại là
khâu khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai sai lầm cơ bản
thường xảy ra trong khâu này:
Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt.
Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Cả hai lọai sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Lọai sai
lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiết hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức thiệt
11
- Xem thêm -