ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------
NGUYỄN THANH NGHỊ
GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Hà Nội - Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o----------
NGUYỄN THANH NGHỊ
GIẢM NGHÈO TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Hà Nội - Năm 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM
NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH......................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo ...................................................................... 7
1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo......................................................... 7
1.1.2. Công tác giảm nghèo .................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của giảm nghèo ............................................................... 23
1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách giảm nghèo của Đảng, Chính phủ ........ 23
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói, giảm nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh .. 27
1.2.3. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Quảng Bình .................................... 28
1.2.4. Kinh nghiệm giảm nghèo ở Hải Dƣơng ..................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH GIAI
ĐOẠN 2000 - 2013............................................................................... 31
2.1. Tổng quan chung về Ninh Binh ............................................................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh tế, xã hội của Ninh
Bình ....................................................................................................... 31
2.1.2. Tình hình nghèo của Ninh Bình (Căn cứ số liệu thứ cấp tỉnh công
bố) ......................................................................................................... 38
2.2. Tình hình giảm nghèo ở Ninh Bình ......................................................... 47
2.2.1. Những chính sách, biện pháp của Ninh Bình ............................. 47
2.2.2. Nội dung và kết quả giảm nghèo của Ninh Bình ........................ 73
2.2.3. Đánh giá chung giảm nghèo ở Ninh Bình .................................. 82
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN GIẢM NGHÈO
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH
NINH BÌNH .......................................................................................... 90
3.1. Thuận lợi, khó khăn trong giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình ........................................................................ 90
3.1.1. Thuận lợi ..................................................................................... 90
3.1.2. Một số tồn tại và khó khăn ......................................................... 95
3.2. Phƣơng hƣớng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh
Ninh Bình .............................................................................................. 97
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Ninh Bình .......................................................................... 98
3.3.1. Giải pháp về kinh tế .................................................................... 98
3.3.2. Giải pháp về xã hội ................................................................... 104
3.3.3. Giải pháp về thể chế.................................................................. 109
3.4. Một số kiến nghị..................................................................................... 112
3.4.1. Đối với Trung ƣơng .................................................................. 112
3.4.2. Đối với tỉnh Ninh Bình ............................................................. 113
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm y tế
3
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
4
DN
Doanh nghiệp
5
ESCAP
Ủy ban ktế xã hội châu Á và Thái Bình Dƣơng
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
HTX
Hợp tác xã
9
KHKT
Khoa học kỹ thuật
10
LĐ
Lao động
11
LĐTB&XH
Lao động Thƣơng binh và Xã hội
12
LTTP
Lƣơng thực thực phẩm
13
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
14
NH CSXH
Ngân hàng Chính sách xã hội
15
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
16
TNBQ
Thu nhập bình quân
17
TW
Trung ƣơng
18
UBMTTQ
Ủy ban mặt trận tổ quốc
19
UBND
Uỷ ban nhân dân
20
UNDP
Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
21
XDCB
Xây dựng cơ bản
22
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
23
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
9
Bảng 2.9
10
Bảng 2.10
Nội dung
Khảo sát nguyên nhân nghèo của các hộ nghèo
trong tỉnh Ninh Bình
Tổng hợp kinh phí năm 2013 từ nguồn ngân
sách tỉnh và quỹ tỉnh để thực hiện nghị quyết
số 10 và đề án số 15 về giảm nghèo
Nguốn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời
nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2005 đến 2010
Nguồn vốn tín dụng cho vay đối với ngƣời
nghèo ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2010 đến 2013
Số lƣợng làng nghề, cụm làng nghề tại Ninh
Bình
Tổng hợp vốn NSNN thực hiện đầu tƣ CSHT
thiết yếu trên địa bàn 25 xã nghèo trọng điểm
giai đoạn 2011-2013
Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo
145 xã, phƣòng, thị trấn tỉnh Ninh Bình năm
2013
Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 20012006
Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 20062010
Biểu tổng hợp số liệu hộ nghèo năm 20102013
Trang
39-40
Phụ
Lục
58
59
65
68
76
89
90
91
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT Số hiệu
1 Hình 2.1
2 Hình 2.2
Nội dung
Bản đồ tỉnh Ninh Bình
Quy trình xét duyệt cho vay vốn ngƣời nghèo
ii
Trang
31
60
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo, đói luôn là nỗi bất hạnh của loài ngƣời, và hiện nay vẫn còn đeo
đẳng nhiều nƣớc trên con đƣờng phát triển. Trong khi thế giới đã đạt đƣợc
những thành tựu to lớn về tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tăng đáng kể của cải
vật chất xã hội, tăng vƣợt bậc sự giàu có của con ngƣời, thì vẫn còn nhiều
ngƣời ở các nƣớc đang và kém phát triển chịu cảnh nghèo đói. Thực tế dân số
thế giới (năm 2013) có hơn 7 tỷ ngƣời, thì thƣờng xuyên có 2,7 tỷ ngƣời sống
dƣới mức 2 USD/ngày, đặc biệt có 1,2 tỷ ngƣời sống dƣới mức 1 USD/ ngày.
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói, nghèo là một trong ba
giặc nguy hiểm nhất trong thời kỳ mới giành đƣợc độc lập (giặc đói, giặc dốt
và giặc ngoại xâm) và cần phải ƣu tiên tiêu diệt. Ngay từ khi thành lập nƣớc
(tháng 9/1945), Đảng và Nhà nƣớc ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đến việc
trợ giúp ngƣời dân thoát khỏi đói, nghèo và coi đó là một nhiệm vụ quan
trọng để ổn định và phát triển đất nƣớc trong suốt chiều dài lịch sử hơn 60
năm qua. Trải qua hai cuộc chiến tranh, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ đổi mới
(năm 1986) với nhiều khó khăn, thách thức trong đó phải kể đến tình trạng
một bộ phận nhân dân liên tục bị thiếu lƣơng thực, thiếu đói kinh niên. Thấm
nhuần tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta đã tập trung mọi nguồn
lực để thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo nhằm nhanh chóng đƣa nƣớc
ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển.
Từ thực tiễn phong trào xóa đói giảm nghèo ở các địa phƣơng, đến
năm 1998, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo đƣợc
Chính phủ phê duyệt, để lần đầu tiên xóa đói giảm nghèo trở thành một
chính sách, đƣa vào quá trình lập kế hoạch thƣờng kỳ và đƣợc thực hiện
nhƣ một phần của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc cũng nhƣ
của các địa phƣơng. Đến cuối năm 2005, công cuộc xóa đói giảm nghèo
1
của Việt Nam đã đi qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1998 - 2000 và 2001 - 2005
với những kết quả đáng khích lệ. Thành quả xóa đói giảm nghèo của Việt
Nam đã đƣợc cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao, coi đó là một
trong những "câu chuyện thành công nhất" trong thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội, cùng với các địa phƣơng
khác trong cả nƣớc, tỉnh Ninh Bình đã có nhiều cố gắng trong công tác xóa
đói, giảm nghèo. Kết quả là từ năm 2000 đã đƣợc công nhận là địa phƣơng
thoát đói. Công tác giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình cũng đã đạt đƣợc một số
kết quả đáng khích lệ theo các chƣơng trình, nghị quyết của Tỉnh ủy và đề án
của UBND tỉnh. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 12,83% (tính đến cuối năm
2006), 10,07% (tính đến cuối năm 2007), 8,91% (cuối năm 2008), 6,88%
(cuối năm 2009), 12,39% (cuối năm 2010), 9,85% (cuối năm 2011), 7,54%
(cuối năm 2012), 5,44% (cuối năm 2013). Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo trên toàn
tỉnh Ninh Bình vẫn còn cao so với một số tỉnh, địa bàn khác nhƣ TP Hồ Chí
Minh, Tỉnh Hải Dƣơng.
Vậy thực tế giảm nghèo ở Ninh Bình đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Ninh
Bình đã đạt đƣợc những thành công gì trong giảm nghèo? Và còn những hạn
chế gì đang tồn tại và nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng này? Cần có giải
pháp gì để Ninh Bình có thể thành công trong giảm nghèo? Đây là những vấn
đề cấp thiết cần đƣợc làm rõ để góp phần đẩy mạnh hơn nữa công tác giảm
nghèo của tỉnh Ninh Bình. Luận văn với Đề tài: “Giảm nghèo trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình” nhằm mục đích nghiên cứu đề tìm
ra câu trả lời cho các vấn đề cấp thiết trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan tới đề tài này đã có những công trình nghiên cứu sau:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động để góp phần xóa đói giảm nghèo
ở nông thôn Việt Nam”, luận án Tiến sĩ của Vũ Thị Hiểu (năm 1996) đã
2
nghiên cứu thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam,
phát hiện những hạn chế và đề xuất giải pháp cải thiện công tác xóa đói giảm
nghèo ở nông thôn thôn qua việc sử dụng lao động một cách có hiệu quả.
“Các giải pháp tín dụng đối với người nghèo ở Việt Nam hiện nay”,
luận án Tiến sĩ của Đào Văn Hùng (2001), nghiên cứu về chính sách tín dụng
trong giảm nghèo.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Thực trạng và những giải pháp kinh tế chủ
yếu nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng định canh, định cư tỉnh Thanh Hóa”
của tác giả Đỗ Thế Hạnh (năm 1998) đã nghiên cứu các giải pháp phát triển
kinh tế ở địa phƣơng nhằm giảm tỷ lệ nghèo đói ở vùng định cƣ.
“Hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hoa (năm 2009) đã
nghiên cứu đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo từ giai đoạn 2009-2013,
nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính sách đến công
cuộc giảm nghèo của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất những định hƣớng cũng
nhƣ giải pháp hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đến
năm 2015.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Xóa đói và giảm nghèo trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình” của tác giả Trƣơng Bảo Thanh (2002), tác giả đã nghiên cứu
các nguyên nhân gây ra nghèo đói và thực trạng về nghèo đói ở tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 1996 – 2001, từ đó đề ra các giải pháp thúc đẩy nhằm xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình.
Nhìn chung, các công trình trên đều sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu khoa học nhƣ phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích định
tính, các phƣơng pháp suy luận logic dẫn giải trong quá trình phân tích. Tuy
nhiên, không đề cập cụ thể đến xóa đói giảm nghèo ở một tỉnh nào.
3
Liên quan trực tiếp đến công tác giảm nghèo của Ninh Bình có luận văn
thạc sĩ của tác giả Bùi Mai Hoa (2009). Tác giả đã sử dụng nghiên cứu một
cách khá tổng quát công tác giảm nghèo của Ninh Bình giai đoạn từ năm
2006 đến 2009 và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác giải nghèo
Ninh Bình. Tuy nhiên, luận văn của tác giả Bùi Mai Hoa chƣa áp dụng
phƣơng pháp khảo sát điều tra thực trạng giảm nghèo ở Ninh Bình và mới
nghiên cứu công tác xóa đói, giảm nghèo của Ninh Bình đến năm 2009. Từ
2009, kinh tế Việt Nam nói chung và của Ninh Bình nói riêng gặp nhiều khó
khăn do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế, do vậy công tác giảm nghèo của
Ninh Bình cũng gặp nhiều khó khăn, nhƣng chƣa có công trình mới cập nhật
tình hình này.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu của các công trình trên là nguồn tƣ liệu
tham khảo tốt đối với tác giả để viết luận văn. Nhƣng các công trình, đề tài
phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết việc làm đối với ngƣời lao
động trong quá trình CNH-HĐH trên phạm vi tỉnh và trong cả nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng giảm nghèo ở tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2000 - 2013 nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần cải
thiện giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình.
3.2.. Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giảm nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2000 - 2013.
- Đƣa ra những giải pháp về giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4
- Đối tƣợng: Nghiên cứu giảm nghèo ở Ninh Bình từ góc độ kinh tế
chính trị.
- Về không gian: Giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Ninh Bình; Luận văn sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của TP Hồ Chí Minh,
Hải Dƣơng và Quảng Bình (có phương pháp giải quyết giảm nghèo phù hợp
với Ninh Bình) để rút ra bài học kinh nghiệm cho Ninh Bình.
- Về thời gian: Giai đoạn 2000 -2013. Từ năm 2000 tỉnh Ninh Bình đã
không còn hộ đói, nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận, phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng để nghiên cứu vấn đề dƣới góc độ kinh
tế chính trị kết hợp với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm đƣờng
lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng.
- Trong quá trình phân tích, luận văn vận dụng phƣơng pháp khảo sát,
thống kê, hệ thống, so sánh, tổng hợp báo cáo tổng kết công tác giảm nghèo và
các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình để làm rõ vấn đề nghiên
cứu và rút ra các kết luận cần thiết.
+ Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống chỉ tiêu, tính toán số liệu
đƣợc thực hiện trên chƣơng trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
+ Phương pháp phân tích kinh tế
Để phân tích công tác giảm nghèo của tỉnh chúng tôi sử dụng phƣơng
pháp so sánh: Dựa trên các nhóm tiêu chí đánh giá để so sánh mức sống trung
bình của các hộ nghèo với các loại hộ khác, mức đầu tƣ cho sản xuất giữa các
loại hộ và phân tích số bình quân để đánh giá khả năng thoát nghèo của các
hộ trong tƣơng lai.
5
Luận văn sử dụng cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, trong đó:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2 nguồn.
+ Niên giám thống kê của tỉnh Ninh Bình, các Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Ninh Bình, các Báo cáo tổng kết hàng năm của UBND tỉnh, báo cáo
của Sở Lao động, thƣơng binh và xã hội tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.
+ Các sách, công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học đƣợc các cơ
quan có uy tín xuất bản nhƣ: Tổng cục thống kê, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá đƣợc thực trạng giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2000-2013 làm rõ những thành tựu đã đạt
đƣợc và chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thành đƣợc mục tiêu đề
ra cho giảm nghèo ở Ninh Bình đến năm 2015.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giảm nghèo của
tỉnh Ninh Bình
Chƣơng 2: Thực trạng giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2000-2013
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện giảm nghèo trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Ninh Bình
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH NINH BÌNH
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
1.1.1. Lý luận chung về đói, nghèo
1.1.1.1. Quan niệm và nguyên nhân đói, nghèo
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dƣơng do (ESCAP) tổ chức ở Băng Cốc, Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cao về khái niệm
nghèo đói nhƣ sau:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cƣ không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận.
Ở khái niệm về nghèo khổ trên, cần xem xét ba vấn đề sau:
(i) Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn ở, mặc, y tế, giáo dục,
văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
(ii) Nghèo khổ thay đổi theo thời gian: Thƣớc đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian, kinh tế càng phát triển, thì nhu cầu cơ bản của con ngƣời cũng
sẽ thay đổi theo và có xu hƣớng ngày một cao hơn.
(iii) Nghèo khổ thay đổi theo không gian: Thông qua định nghĩa này đã
chỉ cho chúng ta thấy rằng hiện tại thì chƣa nhƣng trong tƣơng lai sẽ có chuẩn
nghèo chung cho tất cả các nƣớc, vì nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, từng vùng. Xu hƣớng chung là các nƣớc đang phát
triển ngƣỡng đo nghèo đói ngày càng cao.
Để đánh giá đúng mức độ nghèo, ngƣời ta chia nghèo thành hai loại:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối.
7
Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng
và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống (nhu cầu về
ăn, mặc, nhà ở, chăm sóc y tế, giáo dục...).
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ có mức sống dƣới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phƣơng, ở một thời kỳ nhất định.
Những quan niệm về đói nghèo nêu trên, phản ánh ba khía cạnh chủ
yếu của ngƣời nghèo là: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức
tối thiểu dành cho con người; có mức sống thấp hơn mức sống cộng đồng;
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Nghèo tuyệt đối chủ yếu phản ánh tình trạng một bộ phận dân cƣ không
đƣợc thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu của con ngƣời, trƣớc hết là ăn, mặc, ở.
Nghèo tương đối lại phản ánh sự chênh lệch về mức sống của một bộ phận
dân cƣ khi so sánh với mức sống trung bình của cộng đồng địa phƣơng trong
một thời kỳ nhất định. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tƣơng đối luôn xảy ra trong xã hội, vấn đề quan tâm ở đây là rút ngắn khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu nghèo, giảm thiểu
tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tƣơng đối.
Dựa vào những khái niệm chung do các tổ chức quốc tế đƣa ra và căn
cứ vào thực trạng kinh tế - xã hội ở Việt Nam, trong Chiến lược toàn diện về
tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo năm 2010, Việt Nam thừa nhận định
nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á Thái Bình Dƣơng do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993.
Đồng thời vấn đề đói nghèo ở Việt Nam còn đƣợc nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau nhƣ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng, do đó bên cạnh khái niệm
nghèo đói, ở nƣớc ta còn có một số khái niệm sau:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cƣ nghèo có mức sống dƣới
mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì
8
cuộc sống. Đó là những hộ dân cƣ hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ một đến hai
tháng, thƣờng vay mƣợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cộng đồng.
Hộ đói: Là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái không đƣợc học
hành đầy đủ, ốm đau không có tiền chữa bệnh, nhà ở tạm bợ, rách nát...
Hộ nghèo: Là hộ đói ăn không đủ bữa, mặc không đủ lành, không đủ
ấm, không có khả năng phát triển sản xuất...
Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những
cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm, nƣớc sạch... trình độ
dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Vùng nghèo: Là địa bàn tƣơng đối rộng nằm ở những khu vực khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
Nhƣ vậy, đói nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều phƣơng diện
nhƣ: thu nhập hạn chế hoặc thiếu cơ hội tạo thu nhập, thiếu tài sản để đảm
bảo tiêu dùng những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến,
ít được tham gia vào quá trình ra quyết định... Qua nghiên cứu chúng ta nhận
thấy đói nghèo có nguồn gốc căn nguyên từ kinh tế; nhƣng với tƣ cách là hiện
tƣợng tồn tại phổ biến ở các quốc gia trong tiến trình phát triển, đói nghèo
thực chất là hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, chứ không thuần túy chỉ là
vấn đề kinh tế cho dù các tiêu chí đánh giá của nó trƣớc hết và chủ yếu dựa
trên các tiêu chí về kinh tế. Vì vậy, khi nghiên cứu những tác động ảnh hƣởng
đến thực trạng, xu hƣớng, cách thức giải quyết vấn đề đói nghèo cần phải
đánh giá những tác động của nhân tố chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc
phòng có nhƣ vậy mới đề ra đƣợc các giải pháp đồng bộ cho công tác xoá đói,
giảm nghèo ở nƣớc ta.
1.1.1.2. Phương pháp và tiêu chí đánh giá đói, nghèo
Đối với Việt Nam, dù là trong ký ức của ngƣời dân hay trong các tài
liệu của chính phủ trƣớc đây, quan niệm về cái nghèo chƣa bao giờ đƣợc coi
9
đơn thuần là vấn đề thu nhập vật chất. Cái nghèo ở đây luôn hàm chứa cả sự
nghèo nàn về đạo đức, học vấn, truyền thống…
Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trƣờng với sự gia tăng các nguồn viện trợ từ nƣớc ngoài (kể cả chính phủ và
phi chính phủ) thì những khái niệm về giàu nghèo dựa trên thu nhập hiện
đang đƣợc chính phủ và nhân dân sử dụng ngày càng nhiều, để xác định ai
"giàu" và ai "nghèo".
Đối với nƣớc ta đã 6 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ 1993 đến 2013.
* Giai đoạn 1993 - 1995:
Hộ đói: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 13 kg đối
với thành thị, dƣới 8 kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu ngƣời quy gạo/tháng dƣới 20 kg đối
với thành thị, dƣới 15 kg đối với khu vực nông thôn.
* Giai đoạn 1995 - 1997:
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng
quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
* Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 1751/LĐTBXH).
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời trong hộ một tháng
quy ra gạo dƣới 13 kg, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo là hộ có thu nhập nhƣ sau:
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
10
* Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/2000/QĐ - LĐTBXH).
+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 80.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng: dƣới 100.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Thành thị: dƣới 150.000 đ/ngƣời/tháng.
* Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg).
+ Thành thị: 260.000 đ/ngƣời/tháng.
+ Vùng nông thôn (cho cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/
ngƣời/tháng.
Trƣớc năm 2006, chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn đồng bằng cao
hơn chuẩn nghèo cho khu vực nông thôn miền núi, mức chênh lệch là 1,25
lần. Khi áp dụng chuẩn nghèo chung cho vùng nông thôn đồng bằng và nông
thôn miền núi điều này sẽ có lợi hơn cho ngƣời dân khu vực nông thôn miền
núi. Đây cũng là sự thể hiện quan điểm bình đẳng hơn, toàn diện hơn khi xem
xét xác định chuẩn nghèo.
Khu vực thành thị chuẩn nghèo mới cao gấp 1,73 lần chuẩn nghèo cũ và
tƣơng đƣơng với 2,8 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.
Khu vực nông thôn đồng bằng chuẩn nghèo mới cao gấp 2 lần chuẩn
nghèo cũ; khu vực nông thôn miền núi chuẩn nghèo mới cao gấp 2,5 lần và
tƣơng đƣơng với 2,2 USD một ngày tính theo sức mua tƣơng đƣơng năm 2005.
Phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo: có 2 phƣơng pháp xác định chuẩn
nghèo.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu
Đây là phƣơng pháp do các chuyên gia Ngân hàng thế giới (WB) khởi
xƣớng và cũng là phƣơng pháp đƣợc nhiều quốc gia cũng nhƣ các tổ chức
quốc tế công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia
hoặc sử dụng trong các dự án lớn. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp này là
11
dựa vào nhu cầu chi tiêu để bảo đảm các nhu cầu cơ bản của con ngƣời về ăn,
ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội.
Bước một là xác định nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực thực phẩm
(nhu cầu ăn uống để tồn tại). Để xác định đƣợc nhu cầu này ngƣời ta xác
định rổ hàng hoá để bình quân hàng ngày một ngƣời có đƣợc 2.100Kcal, rổ
hàng hoá khoảng 40 mặt hàng. (Rổ hàng hoá tính cho Việt Nam cũng 40
mặt hàng và xếp thành 16 nhóm hàng hoá: gạo các loại; lương thực khác
quy gạo; thịt các loại; mỡ, dầu ăn; tôm cá; trứng gia cầm các loại; đậu
phụ; đường, mật, sữa, bánh kẹo mứt; nước mắm, nước chấm; chè, cà phê;
rượu, bia; đồ uống khác; đỗ các loại; lạc, vừng; rau các loại; quả chín); từ
rổ hàng hoá này ngƣời ta xác định đƣợc số tiền cần thiết chi tiêu cho lƣơng
thực thực phẩm. Tuy nhiên, giá cả của rổ hàng hoá ở thành thị, nông thôn
và các vùng rất khác nhau, vì vậy ngƣời ta phải lấy giá trị trung bình của rổ
hàng hoá này.
Bước hai là xác định nhu cầu chi tiêu lƣơng thực thực phẩm (7 nhu cầu
cơ bản còn lại). Thông thƣờng chi cho lƣơng thực, thực phẩm chung của dân
cƣ chiếm khoảng 60% tổng chi tiêu, còn 40% là nhu cầu phi lƣơng thực thực
phẩm. Đối với nhóm giàu tỷ lệ tƣơng ứng là 50% và 50%; đối với nhóm
nghèo 70% chi tiêu cho nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, còn 30% chi tiêu cho
phi lƣơng thực, thực phẩm (ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp
xã hội).
Bước ba là xác định tổng nhu cầu chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm
(LTTP) và phi lƣơng thực, thực phẩm.
Tổng chi tiêu = chi tiêu cho LTTP + chi tiêu cho phi LTTP
Giá trị bằng tiền của tổng chi tiêu đƣợc gọi là đƣờng nghèo chung hay
còn gọi là chuẩn nghèo cao.
12
Giá trị bằng tiền của chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm là đƣờng
nghèo lƣơng thực, thực phẩm hay còn gọi là chuẩn nghèo thấp.
Cũng bằng phƣơng pháp trên, theo Tổng cục Thống kê đã chuyển từ
mức chi tiêu sang mức thu nhập để mọi ngƣời dễ hiểu và thuận lợi hơn cho
việc điều tra khảo sát và tính toán tỷ lệ nghèo đói. Những ngƣời có thu nhập
thấp hơn chuẩn nghèo chung đƣợc xếp vào nhóm ngƣời nghèo, còn những ai
có thu nhập thấp hơn mức chi tiêu cho lƣơng thực, thực phẩm (đƣờng nghèo
LTTP) thì đƣợc xếp vào nghèo về LTTP.
Một điều đáng lƣu ý là khi xác định ngƣời nghèo phải gắn chặt với tính
thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình. Tuy vậy tỷ lệ hộ nghèo không
đồng nghĩa với tỷ lệ ngƣời nghèo, thông thƣờng trong một quốc gia thì tỷ lệ
ngƣời nghèo bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh với thu nhập
bình quân đầu người của các hộ gia đình
Phƣơng pháp này cũng rất khoa học và tƣơng đối đơn giản, một số
nƣớc phát triển ở Châu Á và Mỹ đã sử dụng, họ cho rằng ngƣời nghèo là
những ngƣời có thu nhập không đủ để chi phí cho lƣơng thực, thực phẩm và
các dịch vụ xã hội. Do vậy, ngƣời ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng 1/2
thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình trong cả nƣớc; tuy nhiên
Mỹ và Nhật Bản còn chia cụ thể cho các đối tƣợng khác nhau, cụ thể chuẩn
nghèo vào năm 2001 ở Mỹ đối với ngƣời sống một mình, không có ngƣời ăn
theo dƣới 65 tuổi là 8,494 USD; đối với gia đình 9 ngƣời là 39,223 USD; đối
với gia đình 4 ngƣời là 7,940 USD.
Tuy nhiên có tài liệu khác do trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu
Á phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu dân số và Nguồn lao động, Bộ
LĐTB&XH cho rằng “Theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có
13
mức thu nhập thấp dưới 1/3 mức trung bình của xã hội", theo chuẩn này thì
vào năm 1993 cả thế giới có 1,1 tỷ ngƣời nghèo.
Theo đề tài Phương pháp xác định chuẩn nghèo, do Bộ Thƣơng binh
Lao động và Xã hội thực hiện năm 2005, thì việc lấy chuẩn nghèo bằng 1/2
hay 1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình là phụ thuộc vào
trình độ phát triển của mỗi nƣớc, song biên độ dao động của chuẩn nghèo sẽ
nằm trong 1/2 và 1/3 mức thu nhập bình quân, nƣớc phát triển (nước giàu) thu
nhập cao, chi phí đắt đỏ có thể lấy mức 1/2, nƣớc chậm phát triển có thể lấy
mức 1/3; nƣớc đang phát triển có thể lấy ở khoảng giữa của 1/2 và 1/3 mức
thu nhập bình quân đầu ngƣời. Nƣớc ta đƣợc xếp vào nhóm nƣớc đang phát
triển, vào thời điểm năm 2002 thu nhập bình quân đầu ngƣời là 4.281 nghìn
đồng, thì chuẩn nghèo là 1.875 nghìn đồng, tƣơng đƣơng với 156,250 nghìn
đồng/ngƣời/tháng. Năm 2005 ƣớc tính thu nhập bình quân đầu ngƣời của các
hộ gia đình là 5.183 nghìn đồng/ngƣời/năm (tính theo tốc độ tăng bình quân
của thời kỳ 1998 - 2002 là 6,58% một năm) thì chuẩn nghèo là 2.159 nghìn
đồng/năm, tƣơng đƣơng 179,9 nghìn đồng/tháng.
Công thức tính cụ thể cho Việt Nam nhƣ sau [7]:
CNj = (TNj /2 + TNj /3): 2
Trong đó:
- CNj là chuẩn nghèo năm thứ j
- TNj là thu nhập bình quân đầu ngƣời của các hộ gia đình
năm thứ j
Trong trƣờng hợp này chuẩn nghèo đƣợc lấy ở khoảng giữa của 1/2 và
1/3 thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ gia đình.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ tính toán và nó gắn rất
chặc với tốc độ tăng thu nhập của dân cƣ, ít tốn kém kinh phí vì có thể sử
dụng số liệu có sẵn, các địa phƣơng cũng tự tính đƣợc chuẩn nghèo của mình.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây nghèo
14
- Xem thêm -