Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hỗ trợ phát triển chính thức ( oda ) của liên minh châu âu ( eu ) đối với phát t...

Tài liệu Hỗ trợ phát triển chính thức ( oda ) của liên minh châu âu ( eu ) đối với phát triển kinh tế xã hội việt nam

.PDF
118
37
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- Trần Thị Thanh Huyền HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội, 2009 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o-------- Trần Thị Thanh Huyền HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM Ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Quang Thuấn Hà Nội, 2009 ii MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................. v MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM ODA CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) ......................................................................................... 6 1.1. Chính sách ODA của EU ....................................................................... 6 1.1.1. Một số khái niệm về ODA ..................................................................... 6 1.1.2. Đồng thuận châu Âu về Phát triển ........................................................ 8 1.1.3. Chính sách Gắn kết phát triển ............................................................. 12 1.1.4. Hiệu quả viện trợ ................................................................................. 14 1.2. Đặc điểm chủ yếu ODA của EU .......................................................... 16 1.2.1. Ưu tiên theo khu vực địa lý.................................................................. 17 1.2.2. Ưu tiên theo lĩnh vực ........................................................................... 24 CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG ODA CỦA EU TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM ............................................................................................32 2.1. Thực trạng ODA của EU tại Việt Nam ................................................. 32 2.1.1. Chiến lược ODA của EU dành cho Việt Nam ...................................... 32 2.1.2. Lượng vốn ODA theo cam kết ............................................................. 48 2.1.3. Tình hình giải ngân ODA của EU ........................................................ 55 2.1.4. Tình hình quản lý và sử dụng ODA ..................................................... 59 2.2. Tác động ODA của EU tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam .......... 62 2.2.1. Thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ............................................. 63 2.2.2. Đẩy mạnh cải cách kinh tế và tăng trưởng bền vững ............................ 65 2.2.3. Góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ . 66 2.2.4. Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................ 69 i 2.2.5. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực ......................................................... 73 2.2.6. Bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn ...... 76 2.2.7. Thúc đẩy FDI và đẩy mạnh quan hệ hai bên ........................................ 82 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ ODA CỦA EU ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM .........................87 3.1. Triển vọng thu hút ODA EU ................................................................. 87 3.2. Định hướng và dự báo thu hút ODA của EU ........................................ 89 3.3. Một số giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả ODA của EU ................ 93 3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý về thu hút, quản lý và sử dụng ODA ... 94 3.3.2. Đẩy mạnh công tác chống tham nhũng ................................................ 94 3.3.3. Cần sự phối hợp đồng bộ trong giải ngân ............................................ 98 3.3.4. Nỗ lực đổi mới, ban hành các quy định nhằm nâng cao hiệu quả và hài hoà các thủ tục hỗ trợ .................................................................................... 99 3.3.5. Quyết định chiến lược, định hướng thu hút và sử dụng ODA cho từng thời kỳ cũng như lĩnh vực ưu tiên ................................................................ 102 3.3.6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách về ODA .. 103 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 108 ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Thứ tự Từ viết tắt 1 ACP 2 3 4 AFD ARF ASEM Tiếng Anh Tiếng Việt Africa, Caribbean, and Pacific 7 8 9 10 11 Agence Française de Développement ASEAN Regional Forum Asia - Europe Meeting Community Assistance for CARDS Reconstruction, Development and Stability Comprehensive Poverty Reduction CPRGS and Growth Strategy CSFP Common Security and Foreign Policy DAC Development Assistance Committee DCI Development Cooperation Instrument EC European Commission ECHO 1. European Commission Humanitarian Aid 12 Ecu European Currency Unit 13 EDF 14 EIDHR European Development Fund European Initiative for Democracy and Human Rights European Instrument for Democracy and Human Rights 15 EMP Euro-Mediterranean Partnership 16 ENP 17 ENPI European Neighbourhood Policy European Neighbourhood and Partnership Instrument 18 19 EURO EU Euro peaid 5 6 20 21 ETV2 22 23 24 25 FfD GDP GNI GSP Các nước Châu Phi, Caribê và Thái Bình Dương Cơ quan phát triển Pháp Diễn đàn khu vực ASEAN Hội nghị Á - Âu Chương trình Hỗ trợ Tái thiết, Phát triển và Ổn định của Cộng đồng European Union Chiến lược tổng thể về giảm nghèo và tăng trưởng Chính sách đối ngoại và an ninh chung Ủy ban Hỗ trợ phát triển của OECD Công cụ Hợp tác Phát triển Ủy ban Châu Âu Cơ quan hỗ trợ nhân đạo của EU Đơn vị tiền tệ Châu Âu (Sử dụng trước khi đồng Euro ra đời) Quỹ Phát triển Châu Âu Sáng kiến Châu Âu về Dân chủ và Nhân Quyền (áp dụng từ năm 1999) Công cụ Châu Âu về Dân chủ và Nhân quyền (áp dụng từ năm 2007) Quan hệ Đối tác Châu Âu - Địa Trung Hải Chính sách Láng giềng Châu Âu Công cụ Láng giềng và Đối tác Châu Âu Đồng tiền chung Châu Âu Liên minh Châu Âu Europeaid Cơ quan hỗ trợ của EU The European Technical Assistance Programme for Vietnam Financing for Development Gross Domestic Product Gross National Income General System of Preferences Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam của châu Âu Tài trợ cho Phát triển Tổng thu nhập quốc nội Tổng thu nhập quốc dân Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập iii 26 IBRD 27 ICSID 28 IDA 29 IFC 30 IPA 31 32 KfW MDG 33 MEA International Bank for Reconstruction and Development International Centre for Settlement of Investment Disputes International Development Association International Financial Company Instrument for Pre-Accession Assistance Kreditanstalt für Wiederaufbau Millennium Development Goal Multilateral Environmental Agreement Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế Trung tâm giải quyết những tranh chấp đầu tư quốc tế Multilateral Trade Assistance Project Dự án hỗ trợ thương mại đa biên Tổ chức phi chính phủ Hỗ trợ phát triển chính thức 35 36 MUTR AP NGO ODA 37 OECD 38 PCA 39 40 41 PGAE PRSC SAA 42 SAARC 43 44 SAP SEDP 45 SIDA 46 47 SP SPS Non-governmental Organisation Official Development Assistance Organisation for Economic Cooperation and Development Partnership and Cooperation Agreement Partner Group for Aid Effectiveness Poverty Reduction Support Credit Stability and Association Agreement South Asian Association for Regional Cooperation Stabilisation and Association Process Social-Economic Development Plan Swedish International Development Agency Country Strategy Paper Sector Programme Support 48 SPS Sanitary and phytosanitary measures 49 TACIS 50 TBT 51 UNDP 52 53 USD WB 54 WSSD 55 WTO 34 Technical Assistance in Commonwealth of Independent States Technical Barriers to Trade United Nations Development Programme United State dollar World Bank World Summit for Sustainable Development World Trade Organisation iv Hiệp hội Phát triển Quốc tế Công ty Tài chính Quốc tế Công cụ Hỗ trợ Tiền gia nhập Ngân hàng Tái thiết Đức Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ Hiệp định môi trường đa phương Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Hiệp định Hợp tác và Đối tác Nhóm đối tác về hiệu quả viện trợ Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo Hiệp định Ổn định và Liên kết Hợp tác Khu vực Nam Á Tiến trình ổn định và liên kết Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Cơ quan Phát triển Quốc tế Thụy Điển Bản chiến lược quốc gia Hỗ trợ Chương trình Lĩnh vực Các biện pháp vệ sinh kiểm dịch động thực vật Chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật cho Cộng đồng các quốc gia độc lập Rào cản kỹ thuật trong thương mại Chương trình Phát triển Liên hợp quốc Đô la Mỹ Ngân hàng thế giới Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững Tổ chức Thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng Bảng 2.1: Chiến lược hợp tác trong quan hệ .................................................. 40 Việt Nam - EU trong giai đoạn 1996-2000 và 2001-2006.............................. 40 Bảng 2.2: Một số dự án do EU tài trợ giai đoạn 2001- 2006 .......................... 42 Bảng 2.3: Giá trị ODA cam kết và giải ngân giai đoạn 2001- 2006 ............... 49 của EU cho Việt Nam.................................................................................... 49 Bảng 2.4: Cam kết ODA của các thành viên EU năm 2007 ........................... 53 Bảng 2.5: 5 lĩnh vực hợp tác ưu tiên giải ngân ODA của EU ......................... 58 tại Việt Nam năm 2002 ................................................................................. 58 Biểu đồ Biểu đồ 1.1: Phân bố hỗ trợ của EU theo khu vực ......................................... 17 Biểu đồ 1.2: Phân bố ODA EU theo lĩnh vực ................................................ 24 Biểu đồ 2.1: Cam kết dự kiến và giải ngân ODA của EU giai đoạn 2006-2008 ... 50 Biểu đồ 2.2: Cam kết và giải ngân của EU năm 2008 .................................... 51 Biểu đồ 2.3: Cam kết dự kiến của EU theo nhà tài trợ năm 2009 ................... 54 Biểu đồ 2.4: Mức giải ngân vốn ODA của EU so với cam kết (2001-2006) .. 55 Biểu đồ 2.5: Cam kết dự kiến và giải ngân của EU 2006-2008 ...................... 57 Biểu đồ 2.6: Giải ngân ODA của EU theo lĩnh vực năm 2007 ....................... 59 v MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau chiến tranh, Việt Nam gặp nhiều khó khăn chồng chất, vừa phải khôi phục kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề, vừa phải xây dựng đất nước trong bối cảnh viện trợ nước ngoài giảm. Lạm phát 3 chữ số (700 - 800%/ năm) kéo dài nhiều năm, lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng thiếu nghiêm trọng [6, trang 11]. Cuộc sống của hơn 70 triệu dân lâm vào tình trạng khó khăn. Nạn đói, thất nghiệp, thất học, tệ nạn xã hội xuất hiện. Trước lựa chọn sinh tử: hoặc là chết hoặc là phải vươn lên để vượt qua thử thách, Việt Nam đã lựa chọn con đường đổi mới; Và chính phủ Việt Nam đã quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới trên cơ sở phát huy nguồn nội lực và tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt những thành tựu khá ấn tượng trong phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Nếu trước đây, Việt Nam chỉ được biết đến do “Vietnam war” thì nay đã được nhắc đến như một quốc gia năng động về kinh tế. Nền kinh tế đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, GDP liên tục tăng qua các năm bình quân khoảng 7,5%. Cơ cấu kinh tế đã có những bước chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống 20,7%, tỷ trọng ngành công nghiệp tăng lên gần 41% trong tổng GDP [6, trang 28]. Nhờ sự phát triển của kinh tế, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết. Những thành tựu đó thể hiện kết quả của sự đổi mới, phát huy cao độ nguồn nội lực và sự hỗ trợ tích cực, có hiệu quả của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, Việt Nam hiện nay vẫn đang đứng trong danh sách các nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp và vẫn còn hàng triệu người dân hiện đang sống trong cảnh nghèo đói và dễ bị tổn thương. Chính phủ Việt Nam đã từ lâu nhận thức được điều này và coi vấn đề phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu xuyên suốt các chiến lược phát triển của đất nước. Tháng 5 năm 2002, chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn chiến lược tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo toàn diện. Để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng 1 bền vững, chính phủ Việt Nam đã xây dựng các chiến lược phát triển, chiến lược huy động các nguồn lực phục vụ cho tăng trưởng kinh tế - xã hội. Bên cạnh những nỗ lực của chính phủ Việt Nam, thành công trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam còn nhờ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế mà Việt Nam đã sử dụng có hiệu quả. Trong đó, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được coi là có vai trò quan trọng, là chất xúc tác thúc đẩy phát triển bền vững. Ngày 22-10-1990, Liên minh Châu Âu (EU) chính thức thiết lập mối quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ Việt Nam - EU, mở ra hướng hợp tác song phương cũng như hỗ trợ phát triển kinh tế giữa hai bên. Được coi là một trong ba “siêu cường” quốc tế, hiện nay EU là một tổ chức khu vực lớn nhất thế giới với sự liên kết tương đối chặt chẽ và thống nhất. Sau hơn 50 năm phát triển và mở rộng, con số thành viên của EU hiện nay là 27 quốc gia, trong tương lai sẽ còn có nhiều nước tham gia, nhằm mục tiêu đi tới một thị trường thống nhất. Bên cạnh những kết quả đạt được trên lĩnh vực thương mại và đầu tư, EU còn là một trong số các nhà tài trợ lớn nhất của Việt Nam với con số hỗ trợ đạt kỷ lục là 799 triệu euro năm 2006. Năm 2007, EU đã tuyên bố dành khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là 720 triệu euro (957 triệu USD) cho Việt Nam. Năm 2008, số vốn cam kết của EU cho Việt Nam đạt 665,22 triệu euro (962 triệu USD). Năm 2009, EU cam kết viện trợ 716,21 triệu euro cho Việt Nam, trong đó, hơn 300 triệu euro là viện trợ không hoàn lại được sử dụng để hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo của Việt Nam. Tại Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam (CG 2009) diễn ra tại Hà Nội ngày 4-12-2009 vừa qua, EU tiếp tục cam kết hỗ trợ công cuộc phát triển kinh tế xã hội Việt Nam trong năm 2010 với mức kỷ lục mới: 1,082 tỷ USD, trong đó Pháp là nhà tài trợ lớn nhất với mức cam kết 378 triệu USD, tiếp sau là Đức 137 triệu USD [36]. Những con số trên là một minh chứng mạnh mẽ cho cam kết đầy đủ của EU về quan hệ đối tác chặt chẽ với Việt Nam. Là đối tác phát triển lớn thứ hai và nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại lớn nhất của Việt Nam, EU đang và sẽ tiếp tục hỗ trợ các mục tiêu phát triển 2 của Việt Nam, phối hợp với Việt Nam trong công cuộc phát tiển kinh tế - xã hội, xóa nghèo và trợ giúp nâng cao sự phát triển con người. Trải qua hơn 10 năm tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ của EU dành cho Việt Nam, nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng đã góp phần tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, tăng cường thu hút, sử dụng có hiệu quả cũng như nâng cao hơn nữa vai trò ODA của EU đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề quan trọng cần phát triển tiếp. Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) của Liên minh Châu Âu (EU) đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam” làm Luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về ODA cho Việt Nam đã có một số công trình trên nhiều phương diện khác nhau và đã đạt được những kết quả nhất định. Tiêu biểu trong số đó là: 1. Nguyễn Yến Hải, (2000), Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Tác giả đánh giá khái quát hiệu quả vĩ mô của ODA đối với phát triển kinh tế xã hội đến năm 1999 và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở Việt Nam; 2. Trần Tuấn Anh, (2004), ODA của Nhật Bản cho các nước Đông Nam Á và bài học cho Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Hà Nội. Tài liệu cung cấp một số bài học kinh nghiệm của một số nước về thu hút và sử dụng ODA đối với phát triển kinh tế xã hội; 3. Vũ Ngọc Uyên, (2006) Vai trò của hỗ trợ phát triển chính thức trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Kinh tế học, Viện Kinh tế Việt Nam, Hà Nội. Tác giả đã khái quát “Những vấn đề lý thuyết phân tích đóng góp của hỗ trợ phát triển chính thức vào tăng trưởng” và đánh giá một số tác động của ODA ở tầm vi mô đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đến năm 2004. Tài liệu đề xuất một chính sách thúc đẩy đóng góp của ODA cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam. 3 Nhìn chung, các công trình này chủ yếu làm rõ nguồn gốc, bản chất, thực trạng và giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam. Tuy nhiên, các công trình trên còn ít đề cập đến ODA của EU và tác động của nó tới phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Do vậy, Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng ODA của EU cũng như vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản để thu hút và sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, làm rõ tác động của ODA của Liên minh châu Âu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Luận văn sẽ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về ODA nói chung và ODA của EU nói riêng, phân tích tác động của nguồn vốn này tới phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thu hút và sử dụng ODA của EU đối với Việt Nam 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là tác động ODA của EU đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: tác động ODA của EU đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam là một vấn đề rộng, Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu tác động ODA của EU đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam ở một số nội dung chính như: tác động ODA của EU đối với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, tăng cường hội nhập nền kinh tế quốc tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng đầu tư, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Từ khi thiết lập lại quan hệ ngoại giao với nhiều tổ chức quốc tế và các quốc gia hỗ trợ, Việt Nam đã thu hút được nhiều nguồn vốn ODA quan trọng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, đối với EU thì quan hệ hỗ trợ mới thực sự phát triển từ sau năm 2000. Chính vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 2000, khi quan hệ hỗ trợ phát triển EU - Việt Nam bước sang một giai đoạn mới. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng hệ thống phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, cụ thể là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh và phương pháp thống kê số học để xử lý số liệu. Ngoài ra, còn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và nội suy, phỏng vấn chuyên gia để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Phân tích, làm rõ tác động ODA của EU đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; - Phân tích những cơ hội, thách thức thu hút ODA của EU, từ đó dự báo triển vọng ODA của EU cho Việt Nam; - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa tác động tích cực của ODA EU đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Vài nét về chính sách và đặc điểm ODA của Liên minh châu Âu Chương 2: Tác động ODA của EU tới sự phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò ODA của EU đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam Ngoài ra còn các phần như: lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt. 5 CHƢƠNG 1 VÀI NÉT VỀ CHÍNH SÁCH VÀ ĐẶC ĐIỂM ODA CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU) 1.1. Chính sách ODA của EU 1.1.1. Một số khái niệm về ODA Có nhiều khái niệm về hỗ trợ phát triển chính thức. Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ Việt Nam, khái niệm ODA được hiểu là “hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.” [32] Theo Ngân hàng Thế giới (WB): “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một phần của Tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong tổng hỗ trợ” [52]. Tài chính phát triển chính thức là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển. Khái niệm ODA được Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) chính thức sử dụng từ những năm 1960 để chỉ các khoản vay song phương (giữa các chính phủ) hoặc đa phương (từ các tổ chức cho các chính phủ), nó bao gồm các khoản cho không (bao gồm cả hỗ trợ kỹ thuật); các khoản cho vay ưu đãi; các đóng góp bằng hiện vật; tín dụng của nước cung cấp hàng hoá và tiền bồi thường chiến tranh. Đến nay, theo tổ chức này, ODA được định nghĩa chính thức là “dòng tài chính chính thức được quản lý nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế và phúc lợi ở các nước đang phát triển, trong đó có một phần viện trợ không hoàn lại chiếm tối thiểu 25%” [48]. Thông qua thoả thuận, dòng vốn ODA bao gồm các khoản đóng góp của các cơ quan chính phủ của nước tài trợ, tại tất cả các cấp, cho các nước đang phát triển và cho các thể chế đa phương. 6 Trên cơ sở đó, kể từ khi ra đời vào những năm 1950, các nước thành viên của EU với phần lớn là thành viên của OECD, đã liên tục phát triển mối quan hệ của mình với thế giới thông qua một loạt các chính sách chung về hỗ trợ phát triển chính thức, thương mại và các hiệp định chính thức về thương mại cũng như hợp tác với từng quốc gia hoặc khu vực. Cho đến nay, EU là một trong những nhà cung cấp ODA hàng đầu thế giới. Sự phân bổ ODA của EU tập trung vào các lĩnh vực: mối quan hệ giữa thương mại và phát triển, hỗ trợ cho hợp tác và hội nhập khu vực, hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mô, vận tải, an ninh lương thực, phát triển nông thôn, nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở những nơi có quản lý và luật lệ tốt cũng như vấn đề dân chủ và nhân quyền. Hơn 1/5 hỗ trợ của EU nằm dưới sự quản lý của Ủy ban châu Âu (EC). Vài thập kỷ gần đây, ODA của EU đều tăng. Năm 2003, đóng góp của EC cho hỗ trợ chính thức đạt 6,3 tỷ euro (tăng 20% so với năm 2000). Năm 2004, EU đã tăng nguồn vốn ODA lên 2,9% so với năm 2003, đạt 42,9 tỷ USD. Các nước thành viên EU có mức tăng, giảm ODA trong năm 2004 khác nhau, nhưng tỷ lệ tăng bình quân chung của cả EU là 7,1%. Theo báo cáo năm 2006 của OECD, EU hiện cung cấp 46,9 tỷ euro, chiếm 56,67% tổng mức hỗ trợ phát triển chính thức toàn cầu (bao gồm cả Uỷ ban Châu Âu (EC) và các nước thành viên). Năm 2006 được coi là năm kỷ lục trong hoạt động hỗ trợ ra bên ngoài của EC với số vốn cam kết đạt 48 tỷ euro, chiếm 0,42% GNI, vượt mục tiêu đề ra cho năm 2006 [37]. EU cũng đã quyết định tăng thêm 25 tỷ USD hỗ trợ phát triển chính thức cho các nước đang phát triển vào năm 2010. Quyết định này thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ của EU đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) và sẽ đưa các nước EU tới gần mục tiêu dành 0,7% GDP cho hỗ trợ phát triển vào năm 2015. Để đạt được mục tiêu này, EU đã yêu cầu 15 nước thành viên cũ tăng hỗ trợ ODA lên mức 0,51% và 10 nước thành viên mới dành 0,17% GDP cho hỗ trợ phát triển. Với những chỉ tiêu này, hỗ trợ phát triển chính thức của toàn EU sẽ đạt mức 0,56% tổng GDP của vào năm 2010 và đạt 0,7% vào năm 2015 [37]. 7 Mục đích chính trong hoạt động hỗ trợ của EU là giúp các nước thực thi cải cách kinh tế, xã hội và chính trị. Theo các số liệu của EC, EU đã có các cam kết nhằm xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy hòa bình và phát triển bền vững tại hơn 160 quốc gia trên toàn thế giới. Với mục tiêu xoá đói giảm nghèo và đạt được các mục tiêu nhiên niên kỷ, các hoạt động hỗ trợ phát triển chính thức của EU được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể trong khuôn khổ chiến lược hỗ trợ phát triển của EU. 1.1.2. Đồng thuận châu Âu về Phát triển (European Consensus on Development) Chính sách phát triển của Liên minh Châu Âu đã được chính thức xác định trong “Đồng thuận về phát triển của châu Âu”, tuyên bố về chính sách này được Hội đồng, Nghị viện và Ủy ban thông qua vào tháng 12 năm 2005 phản ánh quyết tâm của EU trong việc đóng góp vào giảm nghèo trên thế giới. Đồng thời, nó mang lại cho EU một tầm nhìn chung về phát triển và đặt ra chính sách để hướng dẫn thi hành tầm nhìn này của Ủy ban Châu Âu. Có thể nói, Hài hoà, Điều phối và Lồng ghép là mối quan tâm chủ yếu của EU (gồm các quốc gia thành viên và EC). EU đã đi tiên phong trong việc đề ra các chính sách phát triển, kể từ khi thực hiện Công ước Lomé đầu tiên (1975). Hơn nữa, theo Hiệp ước Liên minh Châu Âu, các quốc gia thành viên và Uỷ ban bắt buộc phải cộng tác với nhau và phối hợp các hoạt động hợp tác phát triển cùng với nhiều vấn đề khác. Yêu cầu này ngày càng quan trọng khi EU mở rộng, kết nạp thêm 10 nước thành viên mới năm 2004 và 2 nước thành viên mới nữa năm 2007 là những nước cũng hoạt động tích cực trong lĩnh vực hợp tác phát triển. EU luôn đi đầu trong việc tham gia vào các nỗ lực quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ thông qua sự phối hợp và hài hòa hóa tốt hơn với các cơ quan quốc tế và các nhà tài trợ khác trong hợp tác phát triển. EU cũng là một thành viên tích cực trong xây dựng chương trình nghị sự quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ. Trong quá trình chuẩn bị Hội nghị Monterrey, vào tháng 3 năm 2002 Hội đồng Châu Âu đã đồng ý thực hiện những hành động 8 cụ thể về điều phối chính sách và hài hoà hoá các thủ tục trước năm 2004. Sự cam kết này được khẳng định thêm thông qua một số cam kết tương tự trong Đồng thuận Monterrey. Đáp lại cam kết chính trị đó, tháng 6 năm 2002, các nước thành viên EU quyết định yêu cầu EC triển khai những sáng kiến thí điểm ở bốn nước: Maroque, Nicaragua, Mozambique và Việt Nam. EU đã áp dụng những kinh nghiệm thu được từ những sáng kiến thí điểm này để xây dựng Kế hoạch hành động của EU. Kế hoạch hành động này đã được trình bày tại Diễn đàn Cấp cao Paris (Paris HLF) vào tháng 2 năm 2005. EU đã tích cực tham gia Paris HLF và thông qua Tuyên bố Paris về Hiệu quả viện trợ. Sau đó, ngày 16-12-2005, Hội đồng Châu Âu đã phê chuẩn “Đồng thuận Châu Âu về Phát triển”. Đồng thuận đưa ra cho EU một tầm nhìn chung về giá trị, mục tiêu, nguyên tắc và phương tiện cho phát triển, đồng thời nhấn mạnh hỗ trợ nhiều hơn và tầm quan trọng của hiệu quả viện trợ. Đồng thuận Châu Âu về Phát triển buộc các quốc gia thành viên EU và Uỷ ban Châu Âu cam kết đảm bảo rằng:  Tất cả các hỗ trợ nâng cao năng lực cần được thực hiện thông qua các chương trình được điều phối và sử dụng nhiều hơn sự tham gia của nhiều nhà tài trợ;  50% của sự hỗ trợ của các nhà tài trợ sẽ được thực hiện thông qua các hệ thống Chính phủ;  Không lập thêm những Ban Quản lý Dự án mới;  Số nhiệm vụ không được điều phối giảm 50%. Nội dung chính của Đồng thuận châu Âu về Phát triển thể hiện những cam kết mạnh mẽ của Liên minh Châu Âu trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, cung cấp hỗ trợ nhiều hơn và hiệu quả hơn cũng như thúc đẩy chính sách gắn kết phát triển, xây dựng một thế giới hòa bình và công bằng. Tuyên bố bao gồm 2 nội dung chính: * Nội dung thứ nhất tập trung vào: “Tầm nhìn phát triển Liên minh Châu Âu”. Trong nội dung này, Cộng đồng châu Âu và các nước thành viên 9 được hướng dẫn cụ thể trong các hoạt động hợp tác phát triển tại tất cả các quốc gia đang phát triển. Tuyên bố đặt ra các mục tiêu chung hướng dẫn các hoạt động hợp tác phát triển của EU. Mục tiêu hàng đầu là xóa nghèo trong bối cảnh phát triển bền vững, phù hợp với chương trình nghị sự quốc tế, các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ và các mục tiêu khác như nhân quyền và quản lý nhà nước tốt. Hợp tác phát triển của EU sẽ thúc đẩy các giá trị chung và chủ nghĩa đa phương có hiệu quả. Các giá trị chung bao gồm: tôn trọng nhân quyền, các quyền tự do cơ bản, hòa bình, dân chủ, quản lý nhà nước tốt, bình đẳng giới, pháp quyền, đoàn kết và công bằng. EU cam kết về một bộ nguyên tắc chung về hợp tác phát triển, đó là: quyền làm chủ và quan hệ đối tác, đối thoại chính trị có chiều sâu, sự tham gia của xã hội, bình đẳng giới và quá trình tham gia liên tục hướng tới phòng ngừa sự bất ổn quốc gia. Với mục tiêu hỗ trợ nhiều hơn và hiệu quả hơn, Liên minh Châu Âu cam kết: - Tăng ngân sách hỗ trợ lên tới 0,7% của GNI vào năm 2015, với một mục tiêu trung hạn là 0,56% vào năm 2010; - Thực hiện hỗ trợ phát triển cộng đồng ổn định hơn; - Thực thi và giám sát các cam kết về hiệu quả viện trợ; - Từng bước tăng cường phương thức hỗ trợ ngân sách, tăng cường tính tự chủ; - Tiếp tục xóa nợ và tăng cường giãn nợ; - Tăng cường phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau giữa Cộng đồng và các quốc gia thành viên. Thúc đẩy Chính sách gắn kết phát triển, EU nhấn mạnh đến mục tiêu hợp tác trong tất cả các chính sách có thể tác động đến các nước đang phát triển như thương mại, an ninh, di cư và đảm bảo rằng các chính sách này sẽ đóng góp vào các nỗ lực của quốc gia đối tác trong việc đạt được MDGs. 10 * Nội dung thứ hai của bản tuyên bố tập trung phản ánh Chính sách Phát triển của Cộng đồng Châu Âu. Hiệp ước thành lập Cộng đồng Châu Âu đã chỉ ra chính sách phát triển cộng đồng phải bổ sung cho các chính sách của các quốc gia thành viên. Giá trị gia tăng đến từ sự hiện diện và chuyên môn toàn cầu, vai trò của nó trong việc thúc đẩy tính kiên định giữa chính sách và thông lệ tốt, trong việc tạo điều kiện cho điều phối và hài hòa, trong việc hỗ trợ dân chủ, nhân quyền, quản lý nhà nước tốt và tôn trong luật pháp quốc tế, cũng như trong việc thúc đẩy sự tham gia của xã hội dân sự và đoàn kết Bắc - Nam (quan hệ giữa các nước ở Bắc bán cầu và các nước ở Nam bán cầu). Cộng đồng sẽ sử dụng các công cụ hiệu quả nhất sẵn có: sẽ ưu tiên các cách tiếp cận khác nhau dựa trên nhu cầu, ưu tiên và sức mạnh của các nước liên quan. Hợp tác phát triển là một hợp phần chính trong các biện pháp đối ngoại lớn hơn nên cần phải đảm bảo tính thống nhất và có tính bổ sung. Cộng đồng sẽ tập trung các hoạt động vào 9 lĩnh vực ưu tiên sau: thương mại và hội nhập khu vực, môi trường và quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên, hạ tầng, truyền thông và giao thông, nước và năng lượng, phát triển nông thôn, quy hoạch, nông nghiệp và an toàn thực phẩm, quản trị, dân chủ, nhân quyền và hỗ trợ các cải cách kinh tế và thể chế; đề phòng xung đột và bất ổn quốc gia; phát triển con người, gắn kết xã hội và việc làm. Trong tất cả các vấn đề trên, Cộng đồng sẽ ưu tiên 4 vấn đề sau: (i) dân chủ, quản lý tốt, nhân quyền, quyền trẻ em; (ii) bình đẳng giới; (iii) môi trường bền vững; và (iv) chống đại dịch HIV/AIDS. Phương thức tài trợ sẽ được thiết kế theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu và bối cảnh của mỗi nước. Khi điều kiện cho phép, hỗ trợ ngân sách sẽ là cách được chọn lựa. Cộng đồng sẽ sử dụng cách tiếp cận dựa trên các chỉ số kết quả và công năng. Hầu hết tài trợ của Cộng đồng sẽ được tiếp tục cung cấp dưới dạng tài trợ không hoàn lại, một cách tiếp cận đặc biệt phù hợp với các nước nghèo nhất và các nước có ít khả năng hoàn trả. 11 Ủy ban Châu Âu, cơ quan hành pháp của Liên minh châu Âu là một trong những nhà cung cấp hỗ trợ nhân đạo quan trọng nhất thế giới. Thông qua Cơ quan hỗ trợ nhân đạo của Ủy ban châu Âu (ECHO), Ủy ban đã có những hỗ trợ quan trọng đối với nạn nhân của khủng hoảng nhân quyền. Ủy ban Châu Âu đã được ủy quyền trong việc cứu rỗi và giữ gìn cuộc sống của con người trong những trường hợp khẩn cấp và các tình huống sau khẩn cấp do tự nhiên hoặc con người gây ra. Trong tháng 03 năm 2008, ủy ban Châu Âu đã thông qua Thông báo tăng cường khả năng ứng phó với thảm họa. Điều này đòi hỏi cần phải có sự tăng cường khả năng của EU trong việc bảo vệ hỗ trợ nhân đạo cả ở châu Âu và ngoài châu Âu. Một đề xuất nhằm nâng cao hiểu biết về thảm họa tự nhiên và những chiến lược đối nội đối ngoại chung trong việc đối phó với các rủi ro đã được thông qua vào tháng 02 năm 2009. Ủy ban cũng đã chuẩn bị chiến lược hỗ trợ của EU nhằm giảm bớt hậu quả biến đổi khí hậu đối với những đất nước được coi là có nguy cơ cao. 1.1.3. Chính sách Gắn kết phát triển (Policy Coherence for Development) Hỗ trợ tài chính một cách riêng rẽ chưa đủ để giúp các nước đang phát triển đạt được các mục tiêu thiên niên kỷ, sự thực hiện các chính sách phi viện trợ cũng góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu này. Việc thực thi hiệu quả sự gắn kết chính sách của các quốc gia phát triển sẽ giúp các quốc gia đang phát triển tiến gần hơn tới mục tiêu thiên niên kỷ. Trên cơ sở đó, EU đưa ra 12 lĩnh vực chính sách có ảnh hưởng tới thực hiện các Mục tiêu Thiên niên kỷ gồm: thương mại, môi trường, thay đổi khí hậu, an ninh, nông nghiệp, ngư nghiệp, khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, việc làm và thất nghiệp, di cư, nghiên cứu và đổi mới công nghệ, xã hội thông tin, giao thông và năng lượng. Trong lĩnh vực thương mại, EU cam kết đảm bảo phát triển hài hòa và tác động bền vững. EU tiếp tục cải thiện Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) nhằm thúc đẩy hàng hóa của các nước đang phát triển xuất khẩu vào 12 EU. EU tiếp tục gắn kết thương mại với các chiến lược phát triển và hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện cải cách trong nước. Về lĩnh vực môi trường, EU hỗ trợ các nước đang phát triển thực thi Hiệp định Môi trường đa phương (MEAs). EU cũng tiếp tục tăng cường các sáng kiến và chính sách liên quan đến môi trường vì người nghèo. Về vấn đề thay đổi khí hậu, EU tiếp tục khẳng định các cam kết đối với Hiệp định Kyoto và quyết tâm phát triển chiến lược trung hạn và dài hạn nhằm đối phó với những thay đổi khí hậu. Về an ninh, EU coi an ninh và phát triển là các lĩnh vực bổ sung cho nhau, với mục đích chung là tạo ra môi trường an toàn và phá vỡ vòng luẩn quẩn đói nghèo, chiến tranh, môi trường suy thoái và thất bại của cơ chế chính trị, xã hội và kinh tế. EU thúc đẩy các chính sách hỗ trợ quản lý hiệu quả, ngăn ngừa xung đột và tăng cường kiểm soát xuất khẩu vũ khí. Về Nông nghiệp, EU tiếp tục nỗ lực giảm thiểu mức độ chệch hướng thương mại liên quan tới các phương thức hỗ trợ của EU đối với lĩnh vực nông nghiệp, và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp cho các nước đang phát triển. Về Thủy sản, EU tiếp tục chú ý đến phát triển các mục tiêu của các nước ký kết Hiệp định song phương về thủy sản với Cộng đồng. EU đã ban hành chính sách mới về Hiệp định đối tác Thủy sản với các nước thứ ba bắt đầu được thực thi từ năm 2003 nhằm khai thác bền vững nguồn thủy sản của các quốc gia duyên hải cũng như đảm bảo lợi ích hai bên. Về khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, việc làm và thất nghiệp, EU tích cực đẩy mạnh khía cạnh xã hội của toàn cầu hóa, giảm thiểu thất nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích lớn nhất cho tất cả mọi người, cả nam giới và nữ giới. Về Di cư, EU thực hiện các hoạt động nhằm tăng cường sự hỗ trợ lẫn nhau giữa di cư và phát triển, biến di cư thành một yếu tố tích cực của phát triển. Về nghiên cứu và đổi mới công nghệ, EU tăng cường liên kết các mục tiêu phát triển với các chính sách đổi mới công nghệ và tiếp tục hỗ trợ các nước đang phát triển nâng cao năng lực trong lĩnh vực này. EU hỗ trợ các nỗ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan