ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐẶNG THỊ NHẬT LỆ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
ĐẶNG THỊ NHẬT LỆ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN DUY DŨNG
Hà Nội – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .....................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU ......................................................................... 7
1.1
Những vấn đề chung về lý luận của hoạt động đấu thầu ............................. 7
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng .................. 7
1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đấu thầu ....................................... 9
1.1.3 Các hình thức, phƣơng thức và nguyên tắc đấu thầu ................................. 14
1.1.4 Quy trình đấu thầu và tham dự thầu .......................................................... 18
1.2
Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin của một số ngân hàng và
bài học kinh nghiệm ................................................................................... 19
1.2.1 Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam ............................................................................................................... 19
1.2.2 Hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Ngân hàng Thƣơng mại
Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam ......................................................................... 22
1.2.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt động đấu thầu dự án công nghệ
thông tin của VDB , Vietcombank cho Techcombank ......................................... 24
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU DỰ ÁN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TECHCOMBANK ......................................... 27
2.1
Giới thiệu về Techcombank ....................................................................... 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank ............................... 27
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh ............................................................................. 28
2.1.3 Mô hình quản trị ngân hàng ...................................................................... 31
2.2
Thực trạng đấu thầu dự án Công nghệ Thông tin ở Techcombank ........... 32
2.2.1 Nguyên tắc tổ chức thực hiện đấu thầu dự án công nghệ ......................... 32
2.2.2 Phân cấp quyết định và phê duyệt giá trị đầu tƣ của dự án ....................... 32
2.2.3 Quy trình tổ chức thực hiện đấu thầu tại Techcombank ............................ 35
2.2.4 Tình hình đầu tƣ công nghệ của Techcombank từ năm 2010-2013 .......... 44
2.2.5 Thực trạng công tác đấu thầu dự án CNTT tại Techcombank .................. 45
2.3
Đánh giá thực trạng công tác đấu thầu dự án Công nghệ Thông tin tại
Techcombank ............................................................................................. 47
2.3.1 Những mặt đạt đƣợc trong công tác đấu thầu ............................................ 47
2.3.2 Những tồn tại trong công tác đấu thầu ....................................................... 50
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TECHCOMBANK ............... 54
3.1
Những tác nhân ảnh hƣởng đến việc hoàn thiện công tác đấu thầu dự án
Công nghệ Thông tin tại Techcombank ..................................................... 54
3.1.1 Một số quy định đấu thầu quốc tế và quy định đấu thầu của Việt Nam .... 54
3.1.2 Vấn đề thị trƣờng Công nghệ Thông tin .................................................... 58
3.1.3 Định hƣớng mục tiêu của Techcombank trong thời gian tới ..................... 58
3.1.4 Kế hoạch đầu tƣ công nghệ giai đoạn 2014-2015 ..................................... 59
3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu dự án Công nghệ
Thông tin tại Techcombank ....................................................................... 60
3.2.1 Cải tiến quy trình đấu thầu ......................................................................... 60
3.2.2 Tăng cƣờng về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ làm công tác đấu thầu .... 64
3.2.3 Nâng cao đạo đức nghề nghiệp và phẩm chất cán bộ ngân hàng .............. 66
3.2.4 Sử dụng hiệu quả tƣ vấn ............................................................................ 66
3.2.5 Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát hoạt động đấu thầu ................................. 67
3.2.6 Tích cực tham khảo kinh nghiệm của các ngân hàng khác và các đơn vị
kinh doanh cùng ngành ......................................................................................... 68
KẾT LUẬN........................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 75
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ADB
Asia Development Bank- Ngân hàng phát triển Châu Á
2
CNTT
Công nghệ Thông tin
3
EPC
4
HSBC
Ngân hàng Hồng Kông Thƣợng hải
5
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
6
Techcombank
7
TTMS
Trung tâm mua sắm
8
USD
Đô la Mỹ
9
Vietcombank
10
VDB
Ngân hàng Phát Triển Việt Nam
11
VNĐ
Việt Nam đồng
12
WB
World Bank- Ngân hàng Thế giới
Engineering Procurement Construction- Thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt NamTechcombank
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt NamVietcombank
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1
Số hiệu
Bảng 1.1
Nội dung
Trang
Tổng giá trị đầu tƣ CNTT và số lƣợng gói thầu CNTT
20
tại Ngân hàng VDB trong năm 2010-2012
2
Bảng 1.2
Tổng giá trị đầu tƣ công nghệ thông tin và số lƣợng
23
gói thầu công nghệ thông tin tại Ngân hàng
Vietcombank trong năm 2010- 2012
3
Bảng 2.1
Tổng số tiền đầu tƣ dự án CNTT tại Ngân hàng
33
Techcombank trong năm 2010- 2013
4
Bảng 2.2
Bảng phân cấp thẩm quyền quyết định giá trị đầu tƣ
34
5
Bảng 2.3
Bảng phân cấp thẩm quyền phê duyệt kết quả thầu
44
6
Bảng 2.4
Số lƣợng gói thầu CNTT trong giai đoạn 2010-2013
45
7
Bảng 2.5
Bảng so sánh giá trị dự án trƣớc và sau đấu thầu
48
8
Bảng 3.1
Kế hoạch đầu tƣ CNTT tại Ngân hàng Techcombank
60
trong năm 2014 và 2015
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình đấu thầu tại Ngân hàng VDB
21
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Techcombank
31
3
Hình 2.2
Quy trình đấu thầu, xét giá đàm phán đối với các hàng
36
hóa, dịch vụ đơn giản
4
Hình 2.3
Quy trình đấu thầu, xét giá, đàm phán đối với các
hàng hóa phức tạp
iii
39
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng quan hệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán chịu sự
tác động của quy luật giá trị, cung cầu và các nhân tố khác. Đó là cơ sở để xác định
giá cả và số lƣợng hàng hoá, dịch vụ trên thị trƣờng... Với các đặc tính đó, một môi
trƣờng cạnh tranh và minh bạch là điều không thể thiếu. Trong điều kiện đó đòi hỏi
phải đáp ứng tốt nhất kỳ vọng của bên cung và bên cầu và một trong những cách
thức đƣợc lựa chọn, đó chính là đấu thầu. Đây là một quá trình chủ đầu tƣ lựa chọn
đƣợc một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Mục
tiêu của ngƣời mua là có đƣợc hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình
về kỹ thuật, chất lƣợng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành đƣợc
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Chính vì đấu thầu là một hình thức cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả
cao trong đầu tƣ nên các nƣớc đều sử dụng hình thức này. Ở Việt Nam, Quy chế
đấu thầu đã đƣợc ban hành nhằm thống nhất quản lý tất cả các hoạt động đấu thầu
trong cả nƣớc đảm bảo tính khách quan, đúng đắn và hiệu quả. Để hoàn thiện môi
trƣờng pháp lý cho hoạt động đấu thầu, ngày 1/9/1999, Chính phủ đã ra Nghị định
88/CP (ban hành kèm theo quy chế đấu thầu) thay thế cho quy chế đấu thầu trƣớc
đó. Nghị định số 14/CP ngày 5/5/2000 ra đời nhằm sửa chữa, bổ sung một số điều
của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/CP
Vì tính hiệu quả của đấu thầu trong việc lựa chọn nhà cung ứng phù hợp nhất
nên đấu thầu ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi. Tuy nhiên, việc tổ chức thực hiện
đấu thầu tại các tổ chức, doanh nghiệp nhiều khi còn mang nặng tính hình thức,
hiện tƣợng vi phạm còn khá nhiều, kết quả không đƣợc nhƣ mong đợi. Vì vậy làm
thế nào để nâng cao hiệu quả đấu thầu luôn là câu hỏi cần đƣợc trả lời tại các tổ
chức áp dụng hình thức mua sắm này để tăng hiệu quả đầu tƣ.
Chính vì nhận thấy đƣợc những lợi ích đấu thầu đem lại, cho nên không chỉ
doanh nghiệp nhà nƣớc và một số tổ chức và doanh nghiệp không thuộc sở hữu vốn
1
của Nhà nƣớc đã áp dụng hình thức đấu thầu để nâng cao hiệu quả đầu tƣ của mình,
trong đó có Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank).
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng và thực hiện hoạt động đấu thầu, Techcombank
chƣa thực sự tối ƣu hóa đƣợc lợi ích của đấu thầu, dẫn đến công tác đấu thầu mua
sắm nói chung và dự án Công nghệ Thông tin (CNTT) nói riêng vẫn còn một số hạn
chế cần khắc phục.
Hàng năm Techcombank dành ra một khoản đầu tƣ khoảng 20 triệu USD để
đầu tƣ cho các tài sản công nghệ, với tỉ lệ 20%- 40%- 40% lần lƣợt cho các dịch vụ
bảo trì bảo dƣỡng, các thiết bị phần cứng, các giải pháp ứng dụng trong ngân hàng.
Đối với các dự án thiết bị phần cứng đơn giản, việc mua sắm theo hình thức đấu
thầu khá hiệu quả, nhƣng đối với các dự án đầu tƣ phức tạp thì hình thức đấu thầu
chƣa thực sự hiệu quả, đôi khi còn gây ra lãng phí về nguồn lực, thời gian.
Và theo lộ trình đầu tƣ công nghệ của Techcombank, trong những năm tới
việc đầu tƣ các giải pháp công nghệ mới để nâng cao hiệu quả quản lý và kinh
doanh, hƣớng tới mô hình ngân hàng hiện đại ứng dụng công nghệ cao. Để thực
hiện đƣợc mục tiêu trên, công tác đấu thầu đóng một vai trò rất quan trọng.
Vì vậy, đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu dự án công nghệ
thông tin tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” đƣợc lựa chọn nghiên cứu
để cố gắng trả lời cho câu hỏi : Làm thế nào để hoạt động đấu thầu đầu tƣ công
nghệ đƣợc hoàn thiện, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành tài chính
ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng.
2.
Tình hình nghiên cứu
Hoạt động đấu thầu diễn ra ngày càng phổ biến ở Việt Nam, cụ thể là tại các
tổ chức, doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc có vốn của nhà nƣớc trên 30%. Trong quá
trình thực hiện, các thành phần tham gia đều phát hiện ra một số thiếu sót và cần
phải bổ sung để hoàn thiện công tác đấu thầu. Đây là một vấn đề rất lớn và cũng là
nội dung thu hút nhiều quan tâm của các nhà nghiên cứu, quản lý. Thời gian qua đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, đặc biệt là các luận án Tiến sĩ,
luận văn Thạc sĩ . Một số công trình nghiên cứu liên quan có thể kể đến là:
2
Luận án tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Tiếp (1999) “Hoàn thiện chế độ đấu
thầu trong xây dựng công trình giao thông đƣờng bộ quốc gia ở Việt Nam”. Luận án
nghiên cứu mâu thuẫn và tồn tại trong thực tế thực hiện công tác đấu thầu trong xây
dựng công trình giao thông đƣờng bộ ở Việt Nam, để từ đó đƣa ra đề xuất giải
quyết và góp phần hoàn thiện qui chế và qui định liên quan đến đấu thầu xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam.
Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn Chế Thành (2003): “Một số giải pháp
nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của các tổng công ty xây dựng công
trình giao thông (qua thực tiễn của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
4)”. Đề tài nghiên cứu đã làm rõ một số vấn đề lý luận về khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng công trình giao thông. Đồng thời đi sâu
phân tích thực trạng khả năng của tổng công ty xây dựng giao thông và một số giải
pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của tổng công ty này
Luận án Tiến sỹ Kinh tế của Trần Văn Hùng (2007) “Nâng cao chất lƣợng
đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hoá
một số nội dung lí luận và phƣơng pháp luận cho việc xây dựng và đánh giá chất
lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá
khách quan những thành tựu, thiếu sót về chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công
trình giao thông. Từ đó đề xuất các kiến nghị, giải pháp với các cơ quan quản lí
nhằm nâng cao chất lƣợng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông.
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Hồng Quang (2007) “ Một số giải pháp nhằm
tăng cƣờng hiệu quả quản lý đấu thầu trong lĩnh vực Bƣu chính Viễn thông”. Luận
văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý đấu thầu ở Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, luận văn chủ yếu đề cập tới vấn đề hành lang pháp lý, hiệu quả
quản lý của nhà nƣớc đối với công tác đấu thầu chứ không đề cập tới hoạt động đấu
thầu của một doanh nghiệp cụ thể.
Bài viết của Thạc sỹ Nguyễn Lê Phong: “Vài nét về công tác quản lý đấu thầu
ở Việt Nam thời gian qua và hiện nay” trên tạp chí Kinh tế Xây dựng, đƣa ra một
cách nhìn tổng quan về công tác quản lý đấu thầu cùng với các kiến nghị để đƣa
Luật đấu thầu đi vào thực tiễn một cách có hiệu quả.
3
Công trình “Nghiên cứu về việc áp dụng tiêu chuẩn minh bạch trong mua sắm
vào thực tiễn” của Tiến sỹ Đặng Chiến Thắng đã đƣa ra cái nhìn tổng quát về thực
trạng mua sắm công tại Việt Nam, từ đó đƣa các đề xuất nhằm đƣa luật liên quan
đến đấu thầu sớm đi vào thực tiễn.
Báo cáo “Nghiên cứu đánh giá mua sắm công tại Việt Nam” của Chuyên gia
tƣ vấn mua sắm công đã đƣa ra đánh giá về tình hình mua sắm công tại Việt Nam,
cùng với một số nhận xét mang tính định tính, từ đó gợi ý bài học kinh nghiệm có
thể áp dụng.
Ngoài ra, ở Việt Nam cũng có một số đề tài, công trình nghiên cứu về đấu thầu
liên quan đến một số lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết các đề
tài này chủ yếu tập trung vào đấu thầu xây dựng cơ bản và đối tƣợng nghiên cứu
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nƣớc hoặc tỉ lệ tham gia vốn của Nhà nƣớc trên
30%. Trong khi đó, việc nghiên cứu hoạt động đấu thầu liên quan đến dự án công
nghệ thông tin để từ đó đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu trong lĩnh
vực này hầu nhƣ chƣa đƣợc đề cập nhiều, đặc biệt là đối với hoạt động đầu thầu tại
các tổ chức doanh nghiệp không có sự tham gia vốn của nhà nƣớc. Ngay cả, hoạt
động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank dù đã đƣợc thực hiện,
song cho đến nay chƣa có đề tài, công trình nghiên cứu về nội dung này.
Vì thế, hoạt động đấu thầu còn có khá nhiều vấn đề cần giải quyết. Trong khi
đó, quy mô và mức độ đầu tƣ Công nghệ Thông tin của doanh nghiệp nói chung và
Techcombank nói riêng đòi hỏi cần phải có các giải pháp tốt để đảm bảo hiệu quả.
Chính vì vậy, học viên mạnh dạn lựa chọn chủ để này làm nội dung nghiên cứu của
luận văn.
3.
Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của
hoạt động đấu thầu và thực trạng hoạt động đấu thầu mua sắm thiết bị và giải pháp
công nghệ ở Techcombank để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
đấu thầu, phù hợp với đặc điểm riêng của ngân hàng.
4
Nhiệm vụ của luận văn
Thứ nhất, Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số lý luận cơ bản về hoạt động
đấu thầu, quy trình, thủ tục của hoạt động đấu thầu.
Thứ hai, phân tích thực trạng công tác đấu thầu dự án công nghệ thông
tin của Techcombank trong giai đoạn 2010-2013.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đầu thầu dự án
công nghệ thông tin tại Techcombank trong thời gian tới.
4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đấu thầu đầu tƣ dự án công nghệ
tại Techcombank
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu đầu tƣ dự án công
nghệ của Techcombank từ 2010-2013 và có dự báo từ nay đến 2015
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tổng hợp, diễn giải quy nạp đƣợc sử dụng để nêu lên một số lý
luận chung và thực tiễn của công tác đấu thầu nói chung.
Đồng thời luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích để làm rõ thực trạng công
tác đấu thầu dự án công nghệ tại Techcombank hiện nay. Đồng thời, phƣơng pháp
thống kê đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để xử lý các số liệu để dẫn chứng cho
các vấn đề của luận văn.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh để nghiên cứu thực
trạng đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại một số ngân hàng khác nhƣ Ngân hàng
Phát triển Việt Nam (VDB), Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank) từ đó phân tích đối chiếu, rút ra bài học kinh nghiệm có thế áp
dụng cho Techcombank.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các số liệu thống kê thu thập thông tin từ sách,
tài liệu nghiên cứu chuyên ngành, các báo cáo nội bộ của Techcombank để làm rõ
hơn thực trạng, những điểm đạt và chƣa đạt của công tác đấu thầu dự án công nghệ
thông tin tại Techcombank.
5
6.
Những đóng góp mới của luận văn
So sánh với một số công trình có nội dung liên quan đến đề tài đấu thầu, luận
văn có một số đóng góp mới nhƣ sau:
Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, luận văn làm rõ nét
hơn về hoạt động đấu thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank.
Thứ hai, Học viên đã phân tích thực trạng toàn cảnh bức tranh công tác đấu
thầu dự án công nghệ thông tin tại Techcombank, đây là đề tài chƣa có công trình
nào nghiên cứu.
Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện hoạt động đấu thầu
dự án công nghệ thông tin phù hợp với Ngân hàng Techcombank.
7.
Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1:
Những vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của hoạt động
đấu thầu
Chƣơng 2:
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu dự án công nghệ
thông tin tại Techcombank
Chƣơng 3:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu dự án
công nghệ thông tin tại Techcombank
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
1.1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
1.1.1 Khái niệm và vai trò của đấu thầu trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu theo định nghĩa của Wikipedia là một quá trình chủ đầu tƣ lựa chọn
đƣợc một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị trƣờng,
ngƣời mua tổ chức đấu thầu để ngƣời bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu
của ngƣời mua là có đƣợc hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình về
kỹ thuật, chất lƣợng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành đƣợc
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo Luật đấu thầu Việt Nam 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/011/2005,
đấu thầu đƣợc định nghĩa là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án:
-
Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tƣ phát triển, bao
gồm:
o Dự án đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tƣ xây dựng;
o Dự án đầu tƣ để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
o Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn;
o Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật
o Các dự án khác cho mục tiêu đầu tƣ phát triển;
-
Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thƣờng
xuyên của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
7
-
Dự án sử dụng vốn nhà nƣớc để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa
chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xƣởng đã đầu tƣ của
doanh nghiệp nhà nƣớc. [6, Tr.6]
Mỗi tài liệu đều có một cách định nghĩa riêng về đầu thầu, nhƣng từ các
định nghĩa về đầu thầu ở trên, ta có thể đƣa ra một khái niệm tổng quát: Đấu thầu là
quá trình lựa chọn ngƣời bán đáp yêu cầu của ngƣời mua.
1.1.1.2 Vai trò và tầm quan trọng của đấu thầu trong nền kinh tế thị trường
Công tác đấu thầu góp phần nào cho sự phát triển kinh tế, thể hiện vai trò
quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
Đấu thầu là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trƣờng, giúp ngƣời mua
(Bên mời thầu) và ngƣời bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh, tránh hiện
tƣợng độc quyền.
Đấu thầu giúp phát triển các ngành sản xuất theo hƣớng chuyên môn hoá sâu
và hợp tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trƣờng. Thông qua đấu thầu đã phát
triển đƣợc thị trƣờng ngƣời bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều
doanh nghiệp đƣợc thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trƣờng đấu thầu, kích thích
thị trƣờng trong nƣớc phát triển chống đƣợc sự độc quyền tự nhiên. Các Chủ Đầu
tƣ, bên mời thầu cũng đƣợc tăng cƣờng về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin
và trở thành những ngƣời mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động
đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cƣờng sự công khai,
minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm
bằng nguồn vốn của Nhà nƣớc cho các công trình công cộng.
Đấu thầu là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử
dụng các nguồn vốn của Nhà nƣớc sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí.
Đó là những khoản tiền đƣợc chi dùng cho đầu tƣ phát triển mà có sự tham
gia của các tổ chức nhà nƣớc, Doanh nghiệp Nhà nƣớc ở một mức độ nào đó, cũng
nhƣ cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc.
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian
8
lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nƣớc, góp
phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm
công theo đúng luật pháp của Nhà nƣớc.
Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các
quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển.
Hoạt động đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà đƣợc diễn ra
trên toàn thế giới. Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những ngƣời sẵn sàng
và có khả năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ
sẵn sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm.
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nƣớc thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quản lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các
khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự
tham gia của nhiều bên.
Cuối cùng, tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế
tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh và thực hiện dân chủ
hóa nền kinh tế, khắc phục những nhƣợc điểm của những thủ tục hành chính nặng
nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
Với vai trò trên, đấu thầu đang đƣợc sử dụng khá phổ biến và thực sự là cách
thức quan trọng mang lại hiệu quả và sự minh bạch trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác đấu thầu
1.1.2.1 Cơ chế chính sách của nhà nước
Cơ chế chính sách của nhà nƣớc ở đây có thể hiểu là môi trƣờng pháp lý.
Môi trƣờng pháp lý bao gồm luật và các văn bản dƣới luật. Luật gồm có luật trong
nƣớc và luật quốc tế, các văn bản dƣới luật cũng vậy, có những quy định do Chính
phủ Việt Nam ban hành, có những quy định do các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng
thế giới ( Wolrd Bank, sau đây gọi tắt là WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á ( Asia
Development Bank, sau đây gọi tắt là ADB) ban hành mà các doanh nghiệp Việt
Nam khi tham gia vào hội nhập và toàn cầu hoá phải tuân theo. Mọi quy định và
luật lệ đều có ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, nó tác động
9
trực tiếp đến mọi phƣơng diện đến các hoạt động nói chung và hoạt động đấu thầu
nói riêng của các tổ chức. Các chính sách này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quy trình,
quy định của tổ chức và hoạt động kinh doanh.
Sự ổn định của môi trƣờng pháp lý cũng sự rõ ràng của các văn bản, quy
định liên quan đến luật sẽ là một nhân tố tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức vận
dụng vào hoạt động của mình.
1.1.2.2 Quy trình thực hiện
Đây là nhân tố hết sức quan trọng vì quy trình thực hiện đóng vai trò cốt
yếu trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động đấu thầu.
Một quy trình thực hiện tốt thì sẽ cho ra một kết quả tốt, còn ngƣợc lại quy trình
không hợp lý sẽ dẫn đến việc tốn kém về nguồn lực và thời gian. Do đó quy trình
thực hiện là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của công
tác đấu thầu. Theo luật quy định, việc tổ chức công tác đấu thầu cần phải trải qua
các bƣớc sau:
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
-
Sơ tuyển nhà thầu đƣợc thực hiện trƣớc khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn đƣợc
các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham
gia đấu thầu; đối với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu Thiết kế, cung
cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (Engineering,
Procurement and Construction, sau đây gọi tắt là EPC) có giá gói thầu từ ba
trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên
phải đƣợc tiến hành sơ tuyển.
-
Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu đƣợc lập theo mẫu do Chính phủ quy định
và bao gồm các nội dung:
o Đối với gói thầu dịch vụ tƣ vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh
nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu).
o Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp,
số lƣợng, chất lƣợng hàng hoá đƣợc xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ
thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu
về môi trƣờng và các yêu cầu cần thiết khác;
10
o Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lƣợng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
o Yêu cầu về mặt tài chính, thƣơng mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói
thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phƣơng thức và điều
kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu
trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
o Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ƣu đãi (nếu có), thuế, bảo
hiểm và các yêu cầu khác.
-
Mời thầu :Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi; Gửi thƣ mời thầu đối
với đấu thầu hạn chế hoặc đối với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
Bước 2: Tổ chức đấu thầu
-
Phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các
nhà thầu theo danh sách đƣợc mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà
thầu đã vƣợt qua bƣớc sơ tuyển. Trƣờng hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi
phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu
mƣời ngày trƣớc thời điểm đóng thầu.
-
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu phải đƣợc bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ
sơ mật.
-
Mở thầu Việc mở thầu phải đƣợc tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng
thầu đối với các hồ sơ dự thầu đƣợc nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Thông
tin chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải đƣợc công bố trong buổi
mở thầu, đƣợc ghi lại trong biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của đại diện
bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện cơ quan liên quan tham dự.
Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không bảo
đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu theo quy định sau đây:
-
Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
11
-
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định chi phí
trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại để so sánh, xếp hạng
các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tƣ vấn thì đánh giá tổng hợp để so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tƣ vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp thứ nhất về
mặt kỹ thuật.
Bước 4: Xét duyệt trúng thầu
-
Đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn Nhà thầu tƣ vấn đƣợc xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân
sự đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu; Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về
mặt tài chính cao nhất; trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm
về mặt kỹ thuật cao nhất; Có mức giá đề nghị trúng thầu không vƣợt giá gói
thầu đƣợc duyệt.
-
Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng
hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ đƣợc xem xét đề nghị trúng thầu
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; Đƣợc đánh
giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; Có đề xuất về mặt kỹ thuật
đƣợc đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt",
"không đạt"; Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; Có giá đề nghị
trúng thầu không vƣợt giá gói thầu đƣợc duyệt.
Bước 5: Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tƣ trình ngƣời
có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thẩm định. Cơ quan, tổ chức đƣợc giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tƣ để trình ngƣời có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu thầu
12
Ngƣời có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu
trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Bước 7: Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu đƣợc thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của ngƣời có thẩm quyền.Trong thông báo kết quả đấu
thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu.
Bước 8: Thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu
trúng thầu phải dựa trên: Kết quả đấu thầu đƣợc duyệt;Mẫu hợp đồng đã điền đủ các
thông tin cụ thể của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu
(nếu có); Các nội dung cần đƣợc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời
thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tƣ và nhà thầu
tiến hành ký kết hợp đồng. Trƣờng hợp việc thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng
không thành thì chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét việc lựa
chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trƣờng hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng
không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo ngƣời có thẩm quyền xem xét, quyết định. [6,
Tr. 30-35]
1.1.2.3 Nguồn nhân lực
Ngày nay, tất cả chúng ta đều biết rằng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, then
chốt, có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của tổ
chức. Khi đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thì các tổ chức thƣờng chú
trọng đến các vấn đề:
-
Cán bộ quản trị cấp cao (ban giám đốc) là những ngƣời có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chiến lƣợc, điều hành và quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các quyết
định của họ
13
- Xem thêm -