DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
BỘ DỊCH THUẬT – SIMON ESSAYS – TASK 2 –
BIÊN SOẠN VÀ CHÚ GIẢI OUTLINE: IELTS TUẤN QUỲNH
Lưu ý: đôi khi bài dịch sẽ sẽ suông câu mượt chữ để dễ đọc – nhưng không biến đổi
nghĩa của câu gốc (tránh tính trạng dịch từng chữ gây khó hiểu trong ngữ cảnh tiếng
việt – người đọc lưu ý điều này để đối chiếu từ vựng thật tốt nhé)
Topic 1. The older generations tend to have very traditional ideas about how people
should live, think and behave. However, some people believe that these ideas are
not helpful in preparing younger generations for modern life. To what extent do you
agree or disagree with this view?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Phân tích một số ý niệm truyền
thống từ người già đã không tương thích
(imcompatible với người trẻ)
ý niệm về công việc
ý niệm về vai trò giới tính
ý niệm về các mối quan hệ
Đoạn 2. Phân tích một số ý niệm truyền
thống từ người già vẫn liên quan/ hỗ trợ
cho người trẻ
phẩm hạnh khi làm việc
sự lịch sự và nhân cách tốt
tình làng xóm láng giếng
(simon thích quan điểm này nên đặt nó ở
đoạn 2 thân bài, rồi kết bài rồi, để làm
mạnh ý tưởng)
It is true that many older people believe
in traditional values that often seem
incompatible with the needs of younger
people. While I agree that some
traditional ideas are outdated, I believe
that others are still useful and should not
be forgotten.
Sự thật rằng rất những giá trị truyền
thống trong niềm tin của người lớn tuổi
về cách mọi người nên sống, suy nghĩ và
hành xử thì không tương thích với lợi ích
của người trẻ.Trong khi tôi đồng ý rằng
một số quan niệm xưa đã trở nên lỗi
thời, tôi vẫn tin rằng một số giá trị khác
vẫn còn hữu ích và không nên bị lãng
quên đi.
On the one hand, many of the ideas that
elderly people have about life are
becoming less relevant for younger
Một mặt, nhiều ý niệm từ người già về
cuộc sống đang trở nên ít có liên quan
hơn đối với người trẻ tuổi. Trước đây, ví
IELTS TUẤN QUỲNH
1
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
people. In the past, for example, people
were advised to learn a profession and
find a secure job for life, but today’s
workers expect much more variety and
diversity from their careers. At the same
time, the rules around relationships are
being eroded as young adults make their
own choices about who and when to
marry. But perhaps the greatest
disparity between the generations can
be seen in their attitudes towards gender
roles. The traditional roles of men and
women, as breadwinners and
housewives, are no longer accepted as
necessary or appropriate by most
younger people.
dụ, người ta được khuyên học một cái
nghề và tìm lấy một công việc ổn đinh
cho cuộc đời, nhưng ngày nay, người đi
làm mong muốn có nhiều sự khác biệt và
sự đa dạng trong con đường sự nghiệp
của họ. Bên cạnh đó, các quy tắc xung
quanh các mối quan hệ đang dần bị xói
mòn khi những người trẻ tuổi có quyền
lựa chọn cho riêng mình về người họ sẽ
cưới và khi nào sẽ kết hôn. Nhưng có lẽ
sự khác biệt lớn nhất giữa các thế hệ
có thể thấy qua thái độ của họ đối với
vai trò giới tình . Vai trò truyền thống
của nam giới - với tư cách là người người
trụ cột gia đình và phụ nữ - là nội trợ,
không còn được chấp nhận như một điều
tất yếu hoặc người trẻ cho rằng điều này
đã không còn thích hợp.
On the other hand, some traditional
views and values are certainly applicable
to the modern world. For example,
older generations attach great
importance to working hard, doing one’s
best, and taking pride in one’s work, and
these behaviours can surely benefit
young people as they enter today’s
competitive job market. Other
characteristics that are perhaps seen
as traditional are politeness and good
manners. In our globalised world, young
adults can expect to come into contact
with people from a huge variety of
backgrounds, and it is more important
than ever to treat others with respect.
Finally, I believe that young people
would lead happier lives if they had a
more ‘old-fashioned’ sense of
community and neighbourliness.
Mặt khác, một số quan điểm và giá trị
truyền thống chắc chắn vẫn mang tính
ứng dụng trong cuộc sống hiện đại. Ví
dụ, các thế hệ lớn tuổi chú trọng làm việc
chăm chỉ, làm việc bằng mọi cố gắng, và
biết tự hào về công việc của mình, chắc
chắn những các ứng xử này sẽ đem lại
lợi ích cho những người trẻ tuổi khi họ
bước vào thị trường lao động cạnh tranh
ngày nay. Những đặc điểm khác có thể
được xem là truyền thống chính là tính
lịch sự và nhân cách tốt . Trong thế giới
toàn cầu hóa của chúng ta, những người
trưởng thành trẻ tuổi có nhiều khả năng
sẽ tiếp xúc với những người từ nhiều
nguồn gốc khác nhau, và thật quan trọng
hơn bao giờ hết khi họ biết đối xử với
người khác với sự tôn trọng. Cuối cùng,
tôi tin rằng những người trẻ tuổi sẽ có
cuộc sống hạnh phúc hơn nếu họ có vẫn
giữ ý niệm lâu đời về tình làng nghĩa
xóm .
IELTS TUẤN QUỲNH
2
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
In conclusion, although the views of
older people may sometimes seem
unhelpful in today’s world, we should
not dismiss all traditional ideas as
irrelevant.
Tóm lại, mặc dù quan điểm của người
cao tuổi đôi khi có vẻ như không hữu ích
trong thế giới ngày nay, chúng ta không
nên bỏ qua tất cả các ý tưởng truyền
thống khi cho rằng chúng không liên
quan.
(299 words, band 9)
TỪ VỰNG SỬ DỤNG – HỮU ÍCH – COLLOCATION
1.
Find a secure job: tìm một công việc đảm bảo
2.
Gender roles: vai trò của các giới
3.
Breadwinners and housewives: trụ cột và người phụ nữ trong gia đình
4.
Take pride in one’s work = pride oneself on his work: tự hào về công
việc của mình
5.
Politeness and good manners: sự lịch sự và cách cư xử đúng mực
Topic 2 . Families who send their children to private schools should not be required
to pay taxes that support the state education system. To what extent do you agree or
disagree with this statement?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích việc giảm thuế cho các
gia đình có con đi học trường tư là một
điều sai trái.
Đoạn 2. Khẳng định việc đóng thuế để hỗ
trợ cho các trường công lập là điều có lợi.
không đo được lượng tiền giảm và
cần nhân viên quản lí (gây ra tốn
kém)
đóng thuế không phải để sử dụng
dịch vụ liên tục (nhấn mạnh mang
tính nghĩa vụ ) -> nêu ví dụ về các
trường hợp đóng thuế cho cảnh
sát hoặc cứu hỏa (simon dẫn
nâng cao chất lượng giáo dục và
tạo điều kiện bình đẳng cho mọi
người tham gia
kể cả phụ huynh của các học sinh
học trường tư cũng sẽ thấy có lợi
khi một đất nước có nhiều nhân
công giỏi được đào tạo từ hệ thống
giáo dục vững mạnh/ chất lượng
IELTS TUẤN QUỲNH
3
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
chứng điều này để làm mạnh cho ý
“ ai cũng phải đóng thuế cả”
Some people believe that parents of
children who attend private schools
should not need to contribute to state
schools through taxes. Personally, I
completely disagree with this view.
Một số người tin rằng cha mẹ của trẻ em
học tại các trường tư thục không cần
phải đóng góp cho các trường công thông
qua việc trả thuế thuế. Cá nhân tôi hoàn
toàn không đồng ý với quan điểm này.
For a variety of reasons, it would be
wrong to reduce taxes for families who
pay for private education. Firstly, it
would be difficult to calculate the correct
amount of tax reduction for these
families, and staff would be required to
manage this complex process. Secondly,
we all pay a certain amount of tax for
public services that we may not use. For
example, most people are fortunate
enough not to have to call the police or
fire brigade at any time in their lives, but
they would not expect a tax reduction for
this. Finally, if wealthy families were
given a tax discount for sending their
children to private schools, we might
have a situation where poorer people
pay higher taxes than the rich.
Vì nhiều lý do, Thật sai sót khi giảm
thuế cho các gia đình có con cái tham gia
vào giáo dục tư thục. Thứ nhất, sẽ rất
khó để tính chính xác tính số tiền về việc
giảm thuế cho các gia đình này, và người
ta cũng cần nhiều nhân viên quản lý khâu
quá trình phức tạp này. Thứ hai, tất cả
chúng ta phải trả một số tiền thuế nhất
định cho các dịch vụ công mặc dù hầu hết
chúng ta sử dụng. Ví dụ, gần như mọi
người đều đủ may mắn để không phải lúc
nào gọi cho cảnh sát hoặc lữ đoàn cứu
hỏa vào bất kỳ thời gian nào trong cuộc
đời , nhưng họ vẫn trả thuế cho những
dịch vụ như vậy. Cuối cùng, nếu các gia
đình giàu có được giảm thuế cho việc
đưa con mình tới các trường tư, chúng ta
có thể sẽ nhìn thấy một tình huống nơi
mà những người nghèo phải trả thuế cao
hơn người giàu.
In my opinion, we should all be happy
to pay our share of the money that
supports public schools. It is beneficial
for all members of society to have a high
quality education system with equal
opportunities for all young people.
This will result in a well-educated
workforce, and in turn a more.Parents
of children in private schools may also
Theo tôi, tất cả chúng ta nên hạnh phúc
khi chia sẻ một phần tiền để hỗ trợ cho
các trường công lập. Nó có lợi cho tất cả
các thành viên trong xã hội khi chúng ta
có một hệ thống giáo dục chất lượng cao
với cơ hội bình đẳng cho tất cả các bạn
trẻ. Điều này sẽ dẫn đến một lực lượng
lao động có trình độ học vấn cao, và lần
lượt trở lại.Cha mẹ của trẻ em trong các
IELTS TUẤN QUỲNH
4
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
see the advantages of this in their own
lives. For example, a company owner
will need well qualified and competent
staff, and a well-funded education
system can provide such employees.
trường tư thục cũng có thể nhìn thấy
những lợi thế của điều này trong cuộc
sống. Ví dụ, một chủ sở hữu công ty sẽ
cần những nhân viên giỏi và có năng lực
và một hệ thống giáo dục khi được tài trợ
tốt sẽ cho ra đời những người nhân viên
vượt bật đó.
In conclusion, I do not believe that any
financial concessions should be made for
people who choose private education.
Tóm lại, tô tin rằng chúng ta không nên
có bất kỳ nhượng bộ về tài chính cho
những công dân đã chọn giáo dục tư
thục.
(269 words, band 9)
Useful vocabulary:
1.
Tax reduction=tax relief=tax discount: giảm thuế
2.
Wealthy families = rich families = the rich: nhà giàu
3.
Well-educated workforce=well-trained workforce=well qualified and
competent staff: nguồn lao động được đào tạo kĩ lưỡng
4.
A well-funded education system: kệ thống giáo dục được đầu tư kĩ
lưỡng
5.
Financial concessions = financial reduction: để chỉ giảm tiền thuế
Topic 3. Foreign visitors should pay more than local visitors for cultural and
historical attractions.To what extent do you agree or disagree with this opinion?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích tại sao người ta lại
mong muốn du khách trả tiền khi thăm
qua các địa điểm quan trọng nhiều hơn
dân địa phương
Đoạn 2. (mặc dù bắt đầu từ ý 2 đoạn 1
nhưng dàn ý sẽ tách làm 2 đoạn cho bạn
dễ nhớ)
Phản đối việc du khách trả tiền cao
vì người dân đã đóng thuế rồi
(simon chỉ giải thích 1 ý này vì
simon không đồng ý với quan
IELTS TUẤN QUỲNH
sự đóng góp của khách nước ngoài
cho nước chủ nhà lớn hơn nhiều
(thông qua dịch vụ, hàng hóa)
5
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
điểm ở đoạn 1)
chính phủ nước chủ nhà nên cảm
thấy vui khi du khách đến thăm
nước mình
việc du khách không đến thăm
nữa có nghĩa là ngừng việc quảng
bá hình ảnh quốc gia (simon đưa
ví dụ của nước Anh)
It is sometimes argued that tourists from
overseas should be charged more than
local residents to visit important sites
and monuments. I completely disagree
with this idea.
Đôi khi người ta cho rằng khách du lịch
từ nước ngoài nên và phải trả nhiều hơn
người dân địa phương khi đến thăm
quan các địa điểm và di tích quan trọng.
Tôi hoàn toàn không đồng ý với ý tưởng
này.
The argument in favour of higher prices
for foreign tourists would be that
cultural or historical attractions often
depend on state subsidies to keep them
going, which means that the resident
population already pays money to these
sites through the tax system. However, I
believe this to be a very shortsighted
view. Foreign tourists contribute to
the economy of the host country with the
money they spend on a wide range of
goods and services, including food,
souvenirs, accommodation and travel.
The governments and inhabitants of
every country should be happy to
subsidise important tourist sites and
encourage people from the rest of the
world to visit them.
Lập luận mà nghiên về hướng cho rằng
du khách phải chi trả phí cao hơn là vì
các điểm thu hút văn hoá hoặc lịch sử
thường phụ thuộc vào trợ cấp của chính
phủ để tiếp tục hoạt động, điều này có
nghĩa có nghĩa là người dân địa phương
đã trả tiền cho các cơ sở vật chất này
thông qua hệ thống thuế. Tuy nhiên, tôi
tin rằng đây là một cái nhìn rất thiển cận.
Khách du lịch nước ngoài đóng góp
cho nền kinh tế nước chủ nhà bằng tiền
mà họ chi vào hàng loạt các loại hàng
hoá và dịch vụ, bao gồm thức ăn, đồ lưu
niệm, chỗ ở và đi lại. Chính phủ và
người dân ở mọi quốc gia nên cảm
thấy hăng hái, vui vẻ khi trợ cấp các
điểm du lịch quan trọng và khuyến khích
mọi người từ khắp nơi trên thế giới đến
thăm mình.
If travellers realised that they would
have to pay more to visit historical and
cultural attractions in a particular
nation, they would perhaps decide not to
go to that country on holiday. To take
Nếu du khách nhận ra rằng họ sẽ phải
trả nhiều tiền hơn để thăm quan các di
tích lịch sử và văn hoá của một quốc gia
nào đó, có lẽ họ sẽ không còn mong
muốn đi đến nước đó vào kỳ nghỉ. Ví dụ
IELTS TUẤN QUỲNH
6
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
the UK as an example, the tourism
industry and many related jobs rely on
visitors coming to the country to see
places like Windsor Castle or Saint
Paul’s Cathedral. These two sites charge
the same price regardless of nationality,
and this helps to promote the nation’s
cultural heritage. If overseas tourists
stopped coming due to higher prices,
there would be a risk of insufficient
funding for the maintenance of these
important buildings.
vớiVương quốc Anh, ngành công
nghiệp du lịch và nhiều công việc liên
quan dựa vào du khách – những ngườ
đến Anh Quốc để xem các danh lam
thắng cảnh như lâu đài Windsor hoặc
nhà thờ Saint Paul. Vé vào thăm quan Hai
địa điểm này tính giá như nhau bất kể
quốc tịch, và điều này giúp thúc đẩy di
sản văn hoá của quốc gia. Nếu khách du
lịch nước ngoài dừng lại việc thăm
viếng một nơi nào đó do giá cao hơn,
nước đó sẽ có nguy cơ không đủ kinh
phí để duy trì các địa điểm quan trọng.
In conclusion, I believe that every effort
should be made to attract tourists from
overseas, and it would be
counterproductive to make them pay
more than local residents.
Tóm lại, tôi tin rằng cần phải nỗ lực để
thu hút khách du lịch từ nước ngoài, và
sẽ làm mất đi lợi ích của người dân địa
phương.
(269 words, band 9)
Useful vocabulary:
1.
State subsidies=national/government funding: trợ cấp của nhà nước
2.
A wide range of goods and services: có nhiều sự lựa chọn về hàng hóa và
dịch vụ
3.
The nation’s cultural heritage: di sản văn hóa quốc gia
4.
Insufficient funding for the maintenance of these important buildings:
trợ cấp
33
không đủ cho sự bảo tồn những tòa nhà quan trọng đó.
IELTS TUẤN QUỲNH
7
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
Topic 4. In some countries, many more people are choosing to live alone nowadays
than in the past. Do you think this is a positive or negative development?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1 . Lợi ích khi mọi người chọn cách
sống một mình
cá nhân có được sự tự do (độc lập
tài chính)
có lợi cho ngành xây dựng (xây
nhà – bán nhà – bán các dịch vụ
liên quan mà người sử dụng cần)
Đoạn 2. Bất lợi của xu hướng này
In recent years, it has become far more
normal for people to live alone,
particularly in large cities in the
developed world. In my opinion, this
trend could have both positive and
negative consequences in equal measure.
Trong những năm gần đây, có một
khuynh hướng đã trở nên phổ biến đó là
nhiều người thường chọn sống một
mình, đặc biệt ở các thành phố lớn ở các
nước phát triển. Theo tôi, xu hướng này
có thể có cả tiêu cực lẫn tích cực.
The rise in one-person households can
be seen as positive for both personal and
broader economic reasons. On an
individual level, people who choose to
live alone may become more
independent and self-reliant than those
who live with family members. A young
adult who lives alone, for example, will
need to learn to cook, clean, pay bills and
manage his or her budget, all of which
are valuable life skills; an increase in the
number of such individuals can certainly
be seen as a positive development. From
an economic perspective, the trend
towards living alone will result in
greater demand for housing. This is
Sự gia tăng trong các hộ gia đình một
người có thể được coi là tích cực vì lý do
kinh tế cá nhân và các phương diện kinh
tế mở mức động rộng. Ở cấp độ cá nhân,
những người chọn sống một mình có thể
trở nên độc lập và tự lực hơn những
người ai sống chung với các thành viên
trong gia đình. Một người trưởng thành
trẻ tuổi sống một mình, ví dụ, sẽ cần phải
học cách nấu ăn, lau chùi –dọn dẹp,
thanh toán hóa đơn và quản lý ngân sách
của chính họ, và tất cả đều là những kỹ
năng sống có giá trị; sự gia tăng số lượng
của những cá nhân như vậy chắc chắn có
thể được coi là một sự phát triển tích
cực. Từ góc độ kinh tế, xu hướng sống
IELTS TUẤN QUỲNH
cảm thấy cô đơn (khi thiếu vắng
những cuộc trò chuyện, sự sẻ chia
từ thành viên gia đình hoặc người
sống chung)
cá nhân sẽ gánh chịu các chi phí
sinh hoạt gia tăng
8
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
likely to benefit the construction
industry, estate agents and a whole host
of other companies that rely on
homeowners to buy their products or
services.
một mình sẽ dẫn đến nhu cầu nhà ở lớn
hơn. Điều này có thể mang lại lợi ích
cho ngành xây dựng, đại lý bất động sản
và toàn bộ các công ty khác dựa vào chủ
nhà khi những người này mua sản phẩm
hoặc dịch vụ của họ.
However, the personal and economic
arguments given above can be
considered from the opposite angle.
Firstly, rather than the positive feeling
of increased independence, people who
live alone may experience feelings of
loneliness, isolation and worry. They
miss out on the emotional support and
daily conversation that family or
flatmates can provide, and they must
bear the weight of all household bills and
responsibilities; in this sense, perhaps
the trend towards living alone is a
negative one. Secondly, from the
financial point of view, a rise in
demand for housing is likely to push up
property prices and rents. While this
may benefit some businesses, the
general population, including those who
live alone, will be faced with rising
living costs.
Tuy nhiên, các lập luận cá nhân và
kinh tế nêu trên có thể được xem xét
từ góc đối diện. Thứ nhất, thay vì cảm
giác tích cực của sự độc lập ngày càng
tăng, những người sống một mình có thể
cảm thấy cô đơn, cô lập và lo lắng. Họ bỏ
lỡ sự hỗ trợ tinh thần và cuộc trò chuyện
hàng ngày mà gia đình hoặc bạn cùng
lớp, và họ phải mang vác gánh nặng của
tất cả các hóa đơn và trách nhiệm của gia
đình; theo nghĩa này, có lẽ xu hướng
sống một mình là một điều tiêu cực. Thứ
hai, xét từ khía cạnh tài chính, nhu cầu
về nhà ở tăng có thể đẩy giá bất động sản
và giá thuê. Mặc dù điều này có lợi cho
một số doanh nghiệp, nhưng dựa trên
dân số nói chung, kể cả những người
sống một mình, sẽ phải đối mặt với chi
phí sinh hoạt gia tăng.
In conclusion, the increase in one-person
households will have both beneficial and
detrimental effects on individuals and on
the economy.
Kết luận, sự gia tăng trong các hộ gia
đình một người sẽ có cả những ảnh
hưởng có lợi và gây bất lợi cho cá nhân
và nền kinh tế.
(306 words-band 9)
Useful vocabulary:
1.
One-person households: những hộ gia đình có một người
2.
From an economic perspective: theo góc độ kinh tế
3.
Greater demand for housing: nhu cầu lớn hơn về nhà ở
IELTS TUẤN QUỲNH
9
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
4.
The construction industry: ngành xây dựng
5.
Feelings of loneliness, isolation and worry: cảm giác cô đơn, xa lánh và
lo lắng
6.
Emotional support: ủng hộ về mặt tình cảm
Topic 5. Although more and more people read news on the Internet, newspapers
will remain the most important source of news. Do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1: giải thích một số lý do Báo chí
vẫn rất quan trọng
Đoạn 2. Khẳng định vai trò của báo mạng
của quan trọng ngang bằng báo chí thông
thường
tạo điều kiện cho những người ở
vùng xâu xa khi không có internet
đọc báo (và kể cả rất nhiều người
có internet vẫn thích đọc báo giấy)
thông tin ở báo chí thường đáng
tin cậy (vì có nhà báo, có biên tập
viên)
một số người thích trải nghiệm
cảm giác đọc và giữ tờ báo hơn là
nhìn vào máy tính
cho phép chúng ta truy cập tin tức
nhanh vào bất kỳ lúc nào bằng
thiết bị di động
có thể tạo ra diễn đàn thảo luận,
chia sẻ ý kiến
ít gây thiệt hại cho môi trường
The Internet is beginning to rival
newspapers as the best place to find
information about what is happening in
the world. I believe that this trend will
continue, and the Internet will soon be
just as important as the traditional press.
Internet đang bắt đầu là đối thủ của báo
chí bởi vì đây nơi tốt nhất để tìm thông
tin về những gì đang xảy ra trên thế giới.
Tôi tin rằng xu hướng này sẽ tiếp tục, và
Internet sẽ sớm trở nên quan trọng như
vai trò của báo chí truyền thống.
On the one hand, I believe that
newspapers will continue to be a vital
source of information, even in the
Internet age. Firstly, newspapers are the
most traditional means of
communicating the news, and not
everyone wants to or is able to use the
Một mặt, tôi tin rằng báo chí truyền
thống sẽ tiếp tục là một nguồn thông tin
quan trọng, ngay cả trong thời đại
Internet. Thứ nhất, báo chí là truyền
thống nhất phương tiện truyền thông tin
tức, và không phải ai cũng thể sử dụng
Internet thay thế (hoặc mong muốn) . Ví
IELTS TUẤN QUỲNH
10
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
Internet instead. For example, old people
or those in rural areas might not have
the ability or opportunity to get online,
while many of us simply prefer
newspapers even if we do have Internet
access. Secondly, newspapers can be
trusted as reliable sources of news
because they employ professional
journalists and editors. Finally, many
people like the experience of holding and
reading a paper rather than looking at a
computer screen.
dụ: người già hoặc người ở nông thôn có
thể không có khả năng hoặc cơ hội kết
nối với trực tuyến, thậm chí nhiều người
trong chúng ta chỉ thích đọc báo chí ngay
cả khi chúng ta có quyền truy cập
Internet. Thứ hai, báo chí là nguồn
đáng tin cậy bởi vì các tòa soạn sử dụng
các nhà báo chuyên nghiệp cũng như
biên tập viên. Cuối cùng, nhiều người
thích trải nghiệm việc giữ và đọc một bài
báo hơn là nhìn vào màn hình máy tính.
However, the Internet is likely to
become just as popular as newspapers
for a variety of reasons. The main reason
is that it allows us much faster access to
news in real time and wherever we are,
on different gadgets and mobile devices.
Another key benefit of online news
compared to newspapers is the ability to
share articles, discuss them with other
people, give our views, and even
contribute with our own updates on
social media. For example, there has
been an explosion in the use of platforms
like Twitter and YouTube where anyone
can share their news and views. A final
point is that this source of news is less
damaging to the environment.
Tuy nhiên, Internet dường như trở
nên phổ biến ngang bằng như báo chí vì
nhiều lý do. Lý do chính là nó cho phép
chúng ta truy cập tin tức nhanh hơn theo
thời gian thực và ở bất cứ đâu, trên bất
cứ công cụ và thiết bị di động khác nhau.
Một lợi ích quan trọng khác của tin
tức trực tuyến so với báo chí là khả
năng chia sẻ bài viết, thảo luận với người
khác, đưa ra quan điểm của chúng tôi, và
thậm chí đóng góp vào những cập nhật
của chúng tôi trên các phương tiện
truyền thông xã hội. Ví dụ, đã từng có
một sự bùng nổ trong việc sử dụng các
nền tảng như Twitter và YouTube, nơi
mọi người có thể chia sẻ tin tức và quan
điểm của họ. Điểm cuối cùng là nguồn
tin này ít gây thiệt hại cho môi trường.
In conclusion, I disagree with the view
that newspapers will continue to be the
main source of news, because I believe
that the Internet will soon be equally
important.
Tóm lại, tôi không đồng ý với quan điểm
cho rằng các tờ báo sẽ tiếp tục là nguồn
tin chính, bởi vì tôi tin rằng Internet sẽ
sớm quan trọng không kém.
Useful vocabulary:
1.
The traditional press: báo chí truyền thống
IELTS TUẤN QUỲNH
11
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
2.
A vital source of information: một nguồn thông tin quan trọng
3.
The Internet age: thời đại Internet
4.
Social media: truyền thông
An explosion in the use of platforms: sự bùng nổ trong việc sử dụng những
ứng dụng
Topic 6. As well as making money, businesses also have social responsibilities. To
what extent do you agree or disagree?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. Vẫn ủng hộ việc doanh nghiệp
kiếm tiền dựa trên lý do
để tồn tại (như chi trả hóa đơn,
hoạt động kiếm tiền)
để có tiền cải thiện máy móc hay
nâng cấp thiết bị
lập luận : Nếu mà doanh nghiệp
không làm ra tiền thì hoạt động
cho xã hội cũng không có
Đoạn 2. Nhấn mạnh vai trò doanh nghiệp
không nên chỉ là mục đích kiếm tiền mà
phải tham gia vào các hoạt động xã hội
đối xử tốt với nhân viên (hoạt
động con người)
sử dụng 1 ít tỉ lệ lợi nhuận để
tham gia các hoạt động thiện
nghiện cũng như đóng góp cho các
sáng kiến giáo dục
thay vì trốn thuế thông qua các sở
hở kế toán, nên đóng góp thuế để
phát triển xã hội
Businesses have always sought to make
a profit, but it is becoming increasingly
common to hear people talk about the
social obligations that companies have. I
completely agree with the idea that
businesses should do more for society
than simply make money.
Các doanh nghiệp luôn tìm kiếm lợi
nhuận, nhưng ngày càng trở nên phổ
biến khi mọi người thảo luận về các
nghĩa vụ xã hội mà công ty phải có. Tôi
hoàn toàn đồng ý với ý tưởng rằng các
doanh nghiệp nên đóng góp nhiều hơn
cho xã hội hơn là kiếm tiền đơn thuần.
On the one hand, I accept that
businesses must make money in order
to survive in a competitive world. It
Một mặt, tôi chấp nhận rằng các
doanh nghiệp phải kiếm tiền để tồn tại
trong một thế giới cạnh tranh. Có vẻ như
IELTS TUẤN QUỲNH
12
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
seems logical that the priority of any
company should be to cover its running
costs, such as employees’ wages and
payments for buildings and utilities. On
top of these costs, companies also need
to invest in improvements and
innovations if they wish to remain
successful. If a company is unable to
pay its bills or meet the changing
needs of customers, any concerns about
social responsibilities become irrelevant.
In other words, a company can only
make a positive contribution to society if
it is in good financial health.
sẽ hợp lý rằng sự ưu tiên của bất kỳ công
ty nào luôn phải có bao gồm chi phí hoạt
động, chẳng hạn như tiền lương của
nhân viên và thanh toán cho các tòa nhà
và các tiện ích. Trên hết những chi phí
này, các công ty cũng cần phải đầu tư
vào cải tiến và đổi mới nếu họ muốn
thành công. Nếu một công ty không thể
thanh toán hóa đơn của chính công ty
hoặc không thể đáp ứng các nhu cầu
đang thay đổi của khách hàng, thì bất kỳ
mối quan tâm nào về trách nhiệm xã hội
trở nên thừa thãi. Nói cách khác, một
công ty chỉ có thể đóng góp tích cực vào
xã hội nếu nó có sức khoẻ tài chính tốt.
On the other hand, companies should
not be run with the sole aim of
maximising profit; they have a wider role
to play in society. One social obligation
that owners and managers have is to
treat their employees well, rather than
exploiting them. For example, they could
pay a “living wage” to ensure that
workers have a good quality of life. I
also like the idea that businesses
could use a proportion of their profits to
support local charities, environmental
projects or education initiatives. Finally,
instead of trying to minimise their tax
payments by using accounting loopholes,
I believe that company bosses should be
happy to contribute to society through
the tax system.
Mặt khác, các công ty không nên chỉ điều
hành với mục đích duy nhất là tối đa hóa
lợi nhuận; họ còn có một vai trò rộng lớn
hơn trong xã hội. Một nghĩa vụ xã hội
mà chủ sở hữu và người quản lý phải có
đó là phải đối xử tốt với nhân viên chứ
không phải khai thác người đi làm. Ví dụ,
họ có thể trả thêm "tiền lương sinh hoạt"
để đảm bảo rằng người lao động có chất
lượng cuộc sống tốt. Tôi cũng thích ý
tưởng rằng các doanh nghiệp có thể sử
dụng một tỷ lệ lợi nhuận để hỗ trợ các tổ
chức từ thiện địa phương, các dự án môi
trường hoặc các sáng kiến giáo dục. Cuối
cùng, thay vì cố gắng giảm thiểu các
khoản thanh toán thuế bằng cách sử
dụng các sơ hở kế toán, tôi tin rằng các
chủ doanh nghiệp nên vui lòng đóng góp
cho xã hội thông qua hệ thống thuế.
In conclusion, I believe that companies
should place as much importance on
their social responsibilities as they do on
their financial objectives.
(band 9)
Tóm lại, tôi tin rằng các công ty nên chú
trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội của
họ khi họ thực hiện mục tiêu tài chính
của mình.
IELTS TUẤN QUỲNH
13
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
Useful vocabulary:
1.
Social obligations: những ràng buộc xã hội
2.
A competitive world: một thế giới đầy sự cạnh tranh
3.
Meet the changing needs of customers = satisfy customers’ changing
needs: đáp ứng nhu cầu luôn thay đổi từ khách hàng
4.
Social responsibilities: các trách nhiệm đối với xã hội
5.
In good financial health: tình hình tài chính ổn định
6.
The sole aim of maximizing profit: chỉ với mục đích tối đa hóa lợi nhuận
Topic 7. Some people claim that not enough of the waste from homes is recycled.
They say that the only way to increase recycling is for governments to make it a
legal requirement.
To what extent do you think laws are needed to make people
recycle more of their waste?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. ủng hộ cho rằng luật tái chế môi
trường cũng sẽ hiệu quả trên vài phương
diện sau
đưa các gia đình vào quy định là
phải xử lí các loại rác thải
nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền, thậm
chí bản án sẽ dành cho những
người phạm tội lặp đi lặp lại khi
chống luật tái chế này
kết quả là cũng giúp môi trường
cải thiện được tình trạng chất thải
quá mức
Đoạn 2. Khẳng định ngoài phương pháp
này, chính phủ cần làm nhiều hơn –
nhiều giải pháp cùng lúc hơn để bảo vệ
môi trường
It is true that we do not recycle enough
of our household waste. Although I
accept that new legislation to force
people to recycle could help this
situation, I do not agree that a recycling
law is the only measure that
Đúng là chúng ta không tái sử dụng đủ
chất thải gia đình. Mặc dù tôi chấp nhận
luật mới rằng phải có sự bắt buộc người
dân phải tái chế để giúp đỡ cải thiện tình
hình chất thải, nhưng tôi không đồng ý
rằng luật tái chế là biện pháp duy nhất
IELTS TUẤN QUỲNH
giáo dục trẻ con từ bé về tái chế tại
nhà và tại trường
tạo ra quy định/ luật chặt chẽ cho
các công ty sản xuất bao bì
sử dụng tiền để xây dựng nhiều
khu tái chế và cải thiện các khu tái
chế hiện có
14
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
governments should take.
mà các chính phủ nên áp dụng.
In my view, a new recycling law would
be just one possible way to tackle the
waste problem. Governments could
make it a legal obligation for
householders to separate all waste into
different bins. There could be
punishments for people who fail to
adhere to this law, ranging from a small
fine to community service, or even
perhaps prison sentences for repeat
offenders. These measures would act as
a deterrent and encourage people to
obey the recycling law. As a result, the
improved behaviour of homeowners
could lead to a clean, waste-free
environment for everyone.
Theo tôi, một luật tái chế mới sẽ là
một phương thức có thể khả thi để giải
quyết vấn đề chất thải. Các chính phủ có
thể đưa ra một nghĩa vụ pháp lý cho các
hộ gia đình tách/lọc tất cả rác thải vào
các thùng rác khác nhau. Họ Có thể bị
trừng phạt đối với những người
không tuân thủ luật này, từ một khoản
tiền nhỏ đến dịch vụ cộng đồng, hoặc
thậm chí có thể là các bản án tù cho
những người phạm tội lặp lại nhiều
lần. Các biện pháp này sẽ hoạt động như
một biện pháp ngăn chặn và khuyến
khích mọi người tuân thủ luật tái chế.
Kết quả là hành vi cải thiện của chủ nhà
có thể dẫn đến một môi trường sạch sẽ,
không có phí phạm cho mọi người.
However, I believe that governments
should do more than simply introduce
a recycling law. It might be more
effective if politicians put education,
rather than punishment, at the centre
of a recycling campaign. For example,
children could be taught about recycling
in schools, and homeowners could be
informed about the environmental
impact of household waste. Another
tactic that governments could use
would be to create stricter regulations
for the companies that produce the
packaging for household products.
Finally, money could also be spent to
improve recycling facilities and systems,
so that waste is processed more
effectively, regardless of whether or not
people separate it correctly in the home.
Tuy nhiên, tôi tin rằng các chính phủ
nên làm nhiều hơn là chỉ đơn giản giới
thiệu một luật tái chế. Nó có thể hiệu quả
hơn nếu các chính trị gia đặt trọng tâm
vào giáo dục, hơn là trừng phạt, là trung
tâm của một chiến dịch tái chế. Ví dụ, trẻ
em có thể được dạy về tái chế tại trường
học, và các chủ căn hộ có thể được thông
báo về tác động môi trường của chất thải
gia đình. Một chiến thuật mà các chính
phủ có thể sử dụng là tạo ra các quy
định chặt chẽ hơn cho các công ty sản
xuất bao bì cho các sản phẩm gia dụng.
Cuối cùng, tiền cũng có thể được sử
dụng để cải thiện các cơ sở tái chế và các
hệ thống, để chất thải được xử lý hiệu
quả hơn, bất kể mọi người có tách riêng
nó một cách chính xác trong nhà hay
không.
In conclusion, perhaps we do need to
kết luận, có lẽ chúng ta cần phải thực
IELTS TUẤN QUỲNH
15
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
make recycling a legal requirement, but
this would certainly not be the only way
to encourage people to dispose of their
waste more responsibly.
hiện một yêu cầu pháp lý về tái chế,
nhưng điều này chắc chắn không phải là
cách duy nhất để khuyến khích mọi
người xử lý chất thải của họ một cách có
trách nhiệm hơn.
(279 words, band 9)
Topic 8. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their
children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What
consequences could this style of parenting have for children as they get older?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích cách tốt nhất để nuôi
dạy con dành cho bậc cha mẹ (phản đối
việc nuông chiều)
phải có sự nuông chiều đúng mực
và các giới hạn cần thiết (không
nhân nhượng cho trẻ vượt qua
giới hạn này)
giúp trẻ kiểm soát những mong
muốn và hình thành việc phát
triển sự tự chủ
nếu bậc cha mẹ không làm như
vậy, sẽ dẫn đến sự thất bại trong
việc nuôi con (chiều con quá mức
là làm con hư hỏng)
It is true that some parents are overly
permissive and tend to spoil their
children. In my opinion, this is not a good
parenting style, and it can have a range
of negative long-term consequences.
IELTS TUẤN QUỲNH
Đoạn 2. giải thích hậu quả của việc nuông
chiều trẻ
trẻ lớn lên và mất tính tự chủ, coi
mình là trung tâm của xã hội
(không hiểu được cảm xúc và nhu
cầu của người khác)
tính bốc đồng bộc lộ rõ, suy ra
không thể làm việc đội nhóm, khó
có thể có thành công
một số hành vi khác khi trẻ lớn lên
sẽ đi cùng như mua sắm quá đà,
không quản lí được tài chính, thậm
chí là hoạt động phạm tội
Đúng là một số cha mẹ quá nuông chiều
trẻ và có xu hướng làm hư hỏng con
mình. Theo tôi, đây không phải là một
phong cách tốt mà bậc làm cha làm mẹ
nên theo , và nó có thể có một loạt loạt
16
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
những hậu quả mang tính lâu dài.
If parents want to raise respectful and
well-behaved children, I believe that a
certain amount of discipline is necessary.
Having worked with children myself, I
have learnt that clear expectations and
boundaries are necessary, and it is
important to be able to say ‘no’ to
children when they misbehave or try to
push against these boundaries. This is
the only way to help young people to
regulate their desires and develop
self-control. In my view, parents who do
the opposite and constantly give in to
their children’s demands, are actually
doing more harm than good. They are
failing their children rather than being
kind to them.
Nếu cha mẹ muốn nuôi dạy những đứa
trẻ biết tôn trọng và có thiện chí, tôi tin
rằng cần phải có một kỷ luật nhất định.
Đã từng trải nghiệm khi làm việc với bản
thân trẻ em, tôi đã học được rằng chúng
ta cần có những mong đợi và ranh giới
rõ ràng, và điều quan trọng là có thể nói
'không' với trẻ khi chúng không lễ phép
hoặc khi chúng cố gắng vùng vẫy để
thoát ra những ranh giới này. Đây là
cách duy nhất để giúp thanh thiếu
niên điều chỉnh ham muốn của chính
mình và phát triển sự tự chủ. Theo
quan điểm của tôi, những bậc cha mẹ làm
thường làm ngược lại và liên tục đáp ứng
những yêu cầu của con mình, điều này
thực sự mang lại hại nhiều hơn là tốt(lợi
bất cập hại). Họ đang thất bại với con cái
của họ hơn là tỏ ra tử tế với chúng.
The children of indulgent or lenient
parents are likely to grow up with
several negative personality traits.
The first and most obvious danger is
that these children will become selfcentred adults who show little
consideration for the feelings or needs of
others. One consequence of such an
attitude could be that these adults are
unable to work successfully in teams
with other colleagues. A second
negative trait in such people could be
impulsiveness. A person who has never
lived with any boundaries is likely to
lack the patience to carefully consider
options before making decisions. This
may lead, for example, to compulsive
shopping, unwise financial decisions, or
even criminal activity.
Những đứa trẻ có những bậc cha mẹ dễ
chịu hoặc dễ xiêu lòng có thể sẽ lớn lên
với một số đặc điểm nhân cách tiêu
cực. Nguy cơ đầu tiên và rõ ràng nhất
là những đứa trẻ này sẽ trở thành những
người lớn chỉ biết bản thân mình là trên
hết (coi mình là trung tâm vũ trụ) , trở
thành những cá nhân ít quan tâm đến
những cảm xúc hay nhu cầu của người
khác. Hậu quả của thái độ như vậy là
các thanh thiếu niên đó không thể làm
việc thành công trong với đội nhóm với
các đồng nghiệp khác. Một đặc điểm
tiêu cực thứ hai trong những người như
vậy có thể là sự bốc đồng. Một người
chưa bao giờ sống với bất kỳ sự quản
thúc (giới hạn cuối cùng) có thể sẽ thiếu
sự kiên nhẫn khi xem xét cẩn thận các
lựa chọn trước khi đưa ra quyết định.
IELTS TUẤN QUỲNH
17
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
Điều này có thể dẫn đến việc mua sắm
quá đà, quyết định tài chính không khôn
ngoan, hoặc thậm chí là hoạt động tội
phạm.
In conclusion, parents should help their
children to develop self-control and
respect for others, and I do not believe
that the permissive parenting style
supports this objective.
Tóm lại, cha mẹ nên giúp con mình phát
triển khả năng tự kiểm soát và tôn trọng
người khác, và tôi không tin rằng phong
cách làm cha mẹ cho phép hỗ trợ mục
tiêu này.
(283 words, band 9)
Topic 9. Some parents buy their children whatever they ask for, and allow their
children to do whatever they want. Is this a good way to raise children? What
consequences could this style of parenting have for children as they get older?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích lý do vì sao không cần
làm bài tập về nhà
không cải thiện được kết quả giáo
dục. (lấy ví dụ Phần Lan là quốc
gia nơi mà học sinh không có làm
bài tập về nhà nhưng luôn đứng
đầu trong kết quả giáo dục so với
các nước khác)
học sinh đi học 1 ngày đủ mệt nên
về nhà cần thời gian nghỉ ngơi
vui chơi cũng là hình thức kích
thích trí não thay vì làm bài tập về
nhà
People’s opinions differ as to whether or
IELTS TUẤN QUỲNH
Đoạn 2 . Lập luận rằng bài tập về nhà là
yếu tố cần thiết cho giáo dục
giúp trẻ ôn lại kiến thức vững hơn
hình thành thói quen tự học và kỹ
năng giải quyết vấn đề độc lập
giúp trẻ học theo nhịp độ chúng
mong muốn
Người ta có những ý kiến khác nhau về
18
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
not school children should be given
homework. While there are some strong
arguments against the setting of
homework, I still believe that it is a
necessary aspect of education.
việc liệu trẻ em học đường có nên làm
bài tập ở nhà hay không. Mặc dù có một
số lập luận mạnh mẽ chống lại việc giao
cho học sinh bài tập về nhà, tôi vẫn tin
rằng đó là một khía cạnh cần thiết của
giáo dục.
There are several reasons why people
might argue that homework is an
unnecessary burden on children. Firstly,
there is evidence to support the idea that
homework does nothing to improve
educational outcomes. Countries such as
Finland, where school children are not
given homework, regularly top
international educational league tables
and outperform nations where setting
homework is the norm. Secondly, many
parents would agree that the school day
is already long enough, and leaves their
children too tired to do further study
when they return home. Finally, it is
recognised that play time is just as
beneficial as study time from the
perspective of brain development.
Có một vài lý do khiến mọi người có thể
tranh cãi rằng bài tập ở nhà là một gánh
nặng không cần thiết đối với trẻ em. Thứ
nhất, có bằng chứng cho rằng ý tưởng
rằng bài tập về nhà không thểcải thiện
kết quả giáo dục. Các nước như Phần
Lan, nơi trẻ em học đường không được
giao làm bài tập về nhà, thường xuyên
đứng đầu bảng xếp hạng giáo dục quốc tế
và vượt trội so với các quốc gia nơi đặt
bài tập về nhà như là tiêu chuẩn phải có.
Thứ hai, nhiều bậc cha mẹ đồng ý rằng
một ngày học đã đủ dài và khiến con cái
quá mệt mỏi để học thêm khi về nhà.
Cuối cùng, người ta nhận ra rằng thời
gian chơi cũng có lợi như thời gian học
tập từ quan điểm phát triển trí não.
In spite of the above arguments, I
support the view that homework has
an important role to play in the
schooling of children. The main benefit
of homework is that it encourages
independent learning and problem
solving, as children are challenged to
work through tasks alone and at their
own pace. In doing so, students must
apply the knowledge that they have
learnt in the classroom. For example, by
doing mathematics exercises at home,
students consolidate their
understanding of the concepts taught by
their teacher at school. In my view, it is
Mặc dù các lập luận trên, tôi ủng hộ
quan điểm cho rằng bài tập về nhà có
một vai trò quan trọng trong việc học của
trẻ em. Lợi ích chính của bài tập ở nhà
là nó khuyến khích học tập độc lập và
giải quyết vấn đề, vì trẻ em được thách
thức để làm việc một mình thông qua các
nhiệm vụ được giao và theo tốc độ riêng
của họ. Khi làm như vậy, người học phải
áp dụng kiến thức mà họ đã học được
trong lớp học. Ví dụ, bằng cách thực hiện
các bài tập toán học ở nhà, học sinh củng
cố sự hiểu biết của mình về các khái
niệm mà giáo viên của họ giảng dạy ở
trường. Theo quan điểm của tôi, điều
IELTS TUẤN QUỲNH
19
DỊCH THUẬT ESSAY SIMON TASK 2
important for children to develop an
independent study habit because this
prepares them to work alone as adults.
quan trọng là trẻ cần phát triển một thói
quen học tập độc lập vì điều này chuẩn bị
cho chúng làm việc một mình như người
lớn.
In conclusion, homework certainly has
its drawbacks, but I believe that the
benefits outweigh them in the long term.
Tóm lại, bài tập về nhà chắc chắn có
nhược điểm của nó, nhưng tôi tin rằng
những lợi ích lớn hơn họ về lâu dài.
(270 words, band 9)
Topic 10. Nowadays celebrities are more famous for their glamour and wealth than
for their achievements, and this sets a bad example to young people. To what extent
do you agree or disagree with this statement?
TÓM TẮT DÀN Ý
Đoạn 1. giải thích nhiều người nổi tiếng
Đoạn 2. Lập luận cho rằng, vẫn có nhiều
mà không cần nỗ lực và tạo ra tấm gương tấm gương của những người nổi tiếng
xấu cho giới trẻ nhìn vào
bằng công việc chăm chỉ và nỗ lực thực
sự vì đam mê
nổi tiếng nhờ thừa kế tài sản
nêu ví dụ Jackie Chan (Thành
cho rằng sự nổi tiếng dựa vào sắc
Long)
đẹp, quyến rũ, tiền bạc chứ không
phải công sức làm việc.
nêu ví dụ của Paris Hilton
It is true that some celebrities are known
for their glamorous lifestyles rather than
for the work they do. While I agree that
these celebrities set a bad example for
children, I believe that other famous
people act as positive role models.
IELTS TUẤN QUỲNH
Đúng là một số người nổi tiếng được biết
đến với lối sống quyến rũ/xa hoa chứ
không phải vì công việc họ làm. Trong
khi tôi đồng ý rằng những người nổi
tiếng này tạo ra một ví dụ không mẫu
mực cho trẻ em, tôi tin rằng có những
20
- Xem thêm -