Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay,
các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này đã
đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp
thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho thấy
để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những đối
sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm đặc biệt
tới công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu như việc
tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối sử dụng
các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm có ý nghĩa
rất lớn trong trong công tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp
được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loaị của các
doanh nghiệp khác. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
một phần quan trọng của kế toán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản lý vĩ mô của Nhà nước
nói chung.
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở Công
nghiệp hà nội được thành lập theo Quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày
13/3/1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí
nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà nội.
Công ty Kim khí Thăng Long cùng tiến bước tiến với công nghiệp hoá, hiện đại
hoá phát triển đất nước đến nay được 39 năm. Trong 39 năm xây dựng hoạt
động và phát triển Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm truyền
thống là bếp dầu, đèn bão, đèn toạ đăng... mà còn đa dạng hoá nhiều mặt hàng,
hạ giá thành sản phẩm, luôn đặt chữ tín lên hàng đầu.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
hiệu quả. Công tác kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức
năng thông tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-1/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Thăng Long có một ý nghĩa quan trọng, qua đó có thể tìm ra những phương
hướng mang tính đề suất và những biện pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng Long.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những
kiến thức quí báu được các thầy cô trang bị khi còn ngồi trên ghế nhà trường và
những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong quá trình thực tập tốt nghiệp ở
Công ty Kim khí Thăng long. Em đã lựa chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nội dung của chuyên đề ngoài lời mở đầu và lết luận, bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Trình bày về Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính
giá thành ở Công ty Kim khí Thăng long.
Chương 3: Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
tón chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Kim khí Thăng
Long.
Em xin chân thành cảm ơn P.Giáo sư Tiến Sĩ Nguyễn Thị Lời khoa Kế
toán Trường Cao Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và cán bộ phòng Kế
toán, Kế hoạch ... Công ty Kim khí Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian
thực hiện đề tài này. Nhưng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết
chắc không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của
cô giáo hướng dẫn, và cán bộ các phòng ban, đơn vị của Công ty Kim khí Thăng
Long để em có cái nhìn đầy đủ hơn và chính xác hơn về vấn đề này.
Sinh viên: Ma Thị Dung
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-2/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
CHƯƠNG 1
TRÌNH BÀY VỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 SỰ CẦN THIẾT TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm đặc điểm, yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt ddộng kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm…)
Để tiến hành sản xuất các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản:
- Đối tượng lao động: Nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu…
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị…
- Sức lao động của con người.
Khi doanh nghiệp sử dụng các yếu tố cơ bản trên để tiến hành sản xuất sẽ
phát sinh những chi phí sản xuất tương ứng. Trong đó, chi phí về nhân công là
chi phí lao động sống còn các chi phí khác là chi phí vật hoá.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại chi phí , thì chỉ có những chi phí dùng để tiến
hành sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất - kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên,
về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
1.1.1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế)
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-3/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung tính chất kinh
tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng
và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản
xuất nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất cũng như lập dự toán chi
phí sản xuất cho kỳ sau
1.1.1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công
dụng và địa điểm phát sinh)
Cách phân loại này căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
để chia ra thành các khoản mục chi phí khác nhau, không phân biệt nội dung
kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí về
nhân viên, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; khấu hao TSCĐ, dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất chung tại phân
xưởng.
Các yếu tố, khoản mục chi phí nêu trên có thể được chi tiết hoá thành
nhiều yếu tố hoặc khoản mục phù hợp vơí đặc điểm phát sinh và hình thành chi
phí tại doanh nghiệp cũng như yêu càu kiểm tra, phân tích chi phí của doanh
nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-4/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, lập định mức kế hoạch giá thành cho kỳ
sau.
1.1.1.2.3 Ngoài hai cách phân loại trên để phục vụ cho việc phân tích
đánh giá tình hình sử dụng chi phí, chi phí sản xuất còn được phân loại thành.
- Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi
- Chi phí cơ bản và chi phí chung
- Chi phí bất biến và chi phí khả biến
- Chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trước
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất
- Chi phí năm trước và chi phí năm nay.
Mỗi cách phân loại có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý và
hạch toán chi phí ở doanh nghiệp
1.1.1.3 Ý nghĩa công tác quản lý chi phí sản xuất.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ nghiêm túc sẽ giúp cho
lãnh đạo, quản lý biết được chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm góp
phần vào việc tính giá thành sản phẩm đó cũng như xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất các nhà lãnh đạo quản lý
có thể phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí; tình hình lao
động vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí; tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành qua đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự
phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, việc quản lý chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình sản xuất kinh doanh bởi nó ảnh hưởng, chi phối tới hầu hết các hoạt động
của doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm, công tác quản lý, phân loại giá thành sản phẩm
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-5/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Trong quá trình sản xuất bao giờ cũng diễn ra hai mặt đối lập: Một mặt là
chi phí sản xuất bỏ ra để sản xuất, một mặt là kết quả sản xuất thu được (các sản
phẩm, lao vụ, … đã hoàn thành).
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành.
1.1.2.2 Công tác quản lý giá thành
Quản lý giá thành là một công tác quan trọng trong doanh nghiệp sản
xuất. Nó là việc lập dự toán, kế hoạch giá thành: Kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình
hình thực hiện giá thành và phân tích kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đảm bảo lấy thu bù
chi và có lãi. Để làm được điều đó ngoài các giải pháp kinh tế khác, doanh
nghiệp cần có một giá bán hợp lý bởi nó đánh giá mức độ bù đắp và tính hiệu
quả của chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để xác định giá bán
sản phẩm cũng như tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp… Như vậy, công tác quản lý giá thành có ý nghĩa to lớn
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Phân loại giá thành
1.1.2.3.1 Theo quan điểm kế toán tài chính
- Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán trước khi tiến hành
sản xuất trên cơ sở là các định mức chi phí và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức, là thước đo xác định kết quả
sử dụng tài sản lao động trong sản xuất giúp cho việc đánh giá các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính toán trước khi tiến hành
sản xuất trên cơ sở là chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để so sánh phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành được tính toán sau khi sản xuất trên
cơ sở là các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được và sản lượng thực
tế sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: phản ánh kết
quả của doanh nghiệp trong tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-6/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
thuật để sản xuất sản phẩm, nó còn là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3.2 Theo quan điểm kế toán quản trị
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng). Là những chi phí
sản xuất đã tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ bao gồm các chi
phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ cho sản xuất nhập kho
hay giao cho khách hàng là căn cứ tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành bao gồm cả giá thành sản xuất và chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ, nó là
căn cứ xác định lãi trước thuế lợi tức của doanh nghiệp.
1.1.3 Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá. Cơ
sở xác định và đối tượng lựa chọn
1.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và các cơ sở để xác định
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất các chi phí sản xuất có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm sản xuất liên quan đến nhiều loại sản phẩm, công việc. Để giúp cho
công tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả thì cần phải xác định
đúng đắn các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Cơ sở xác định và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được lựa
chọn.Trong doanh nghiệp sản xuất có nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa vào các yếu
tố cơ bản sau.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ - kỹ thuật - sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hay toàn doanh nghiệp.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-7/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
-
Ma Thị Dung K7
Từng giai đoạn (bước) công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình, từng sản phẩm…
Từng nhóm sản phẩm.
Từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm…
1.1.3.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
* Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là loại sản phẩm, công việc do doanh
nghiệp sản xuất cung cấp đã hoàn thành, cần được tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
* Cơ sở xác định và các đối tượng có thể lựa chọn
Xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu, trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Theo đó, tuỳ vào điều kiện cụ thể đối tượng tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng công trình…
- Từng mức độ thành phẩm, chi tiết bộ phận của sản phẩm.
- Từng loại, từng loạt sản phẩm hoàn thành.
- Từng chi tiết, bộ phận của sản phẩm…
⇒ Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành:
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng (mỗi) đối tượng tập hợp
chi phí để tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có liên quan
Biểu hiện cụ thể qua 3 trường hợp
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến một đối
tượng tính giá thành
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá thành
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng liên quan đến một đối
tượng tính giá thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-8/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
1.2.
TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1.2.1 Chứng từ kế toán
- Chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất phát sinh là những chứng từ
liên quan đến các yếu tố chi phí, như: Phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán
lương, bảng tính khẩu hao tài sản cố định phiếu chi tiền mặt, … . Trên cơ sở hệ
thống chứng từ liên quan đến các yếu tố chi phí, căn cứ điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp, kế toán trưởng cần phải xác định hệ thống các chứng từ ban đầu
cho phù hợp để hạch toán chi phí trong doanh nghiệp
- Mặt khác, doanh nghiệp cần phải tuỳ theo đối tượng kế toán chi phí sản
xuất đã xác định để tổ chức việc ghi chép, hạch toán ban đầu trên các chứng từ
cũng như quy định trình tự luân chuyển, xử lý chứng từ sao cho khoa học hợp lý
với từng loại chi phí
- Đối với các khoản chi phí trực tiếp thì chứng từ ban đầu thường được tổ
chức lập và ghi chép chi tiết ngay cho từng đối tượng kế toán chi phí, còn đối
với chi phí chung thì chứng từ ban đầu được lập và ghi chép theo từng điều
khoản chi phí chung.
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Theo chế độ tài chính kế toán hiện nay để phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm thì kế toán phải tập hợp một số chi phí sản xuất sau:
* Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán chi phí sản
xuất riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh
được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác
cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện có thể cho
phép.
* Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trừng hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ
chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó,
phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lự chọn phân bổ thích hợp để
phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự:
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-9/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
- Xác định hệ số phân bổ
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Hệ số phân bổ
=
Tổng tiêu thức chuẩn dùng để phân bổ
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci
=
Ti x H
Trong đó:
+ Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
+ Ti là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
+ H là hệ số phân bổ
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các tiêu thức cần phân bổ có thể lựa chọn: chi phí định mức hay kế hoạch, khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Để hạch toán chi phí này một cách chính xác đầy đủ, kế toán cần: xác định đúng đối
tượng chịu chi phí; căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi vào các TK (chi tiết theo
đối tượng); chú ý số vật liệu chưa sử dụng hay phế liệu:
Trị giá nguyên
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực tế = vật liệu xuất
trong kỳ
dùng trong kỳ
-
Trị giá nguyên
vật liệu cuối kỳ
chưa sử dụng
-
Trị giá phế
liệu thu hồi
- Chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm cả các khoản trích theo lương: Bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
Chi phí nhân công trực tiếp có thể tổ chức tập hợp trực tiếp hay gián tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí, nếu gián tiếp thì phải phân bổ cho từng đối
tượng. Các tiêu thức phân bổ có thể là giờ công định mức, kế hoạch hay thực tế,
khối lượng sản phẩm sản xuất…
- Chi phí sản xuất chung
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-10/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất và các
chi phí sản xuất khác ngoài 2 khoản chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo địa điểm phát sinh chi phí (chi
tiết theo đối tượng). Nếu phải phân bổ thì có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ
như: chi phí nhân công, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung định
mức…
1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Trong phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế
toán sử dụng các loại (TK) chủ yếu sau:
* TK621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí nguyên,
nhiên, vật liệu được dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài
khoản này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc tính
giá thành. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
* TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên
quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền
công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương). Tài khoản này mở chi
tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng giá thành. Tài khoản
622 cuối kỳ không có số dư.
* TK 627 -Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản
xuất phân xưởng, bộ phân sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các
đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành sản phẩm. Tài khoản
này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung có các TK cấp 2:
TK 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2 - Chi phí nguyên vật liệu
TK 627.3 - Chi phí công cụ dụng cụ
TK 627.4 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8 - Chi phí khác bằng tiền
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-11/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm. Tài khoản 154 phải mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất hoặc đối tượng tính giá thành.
* TK 631 – Giá thành sản xuất
- Tài khoản này được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ.
1.2.4 Sơ đồ trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp
1.2.5 Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm
làm dở cuối kỳ phải chịu. Có một số phương pháp sau:
1.2.5.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công thức tính:
Dđk + Cn
DCK
=
x Sd
Stp + Sd
Trong đó:
DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-12/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Có thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính trực tiếp hoặc bán thành phẩm do giai đoạn trước chuyển sang.
Với ưu điểm là khối lượng tính toán ít đơn giản sang nhược điểm của
phương pháp này là không chính xác, nó chỉ thích hợp khi chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất, chênh lệch giữa sản phẩm dở
dang đầu và cuối kỳ nhỏ.
1.2.5.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng hoàn thành tương đương
Theo phương pháp đánh giá này, kế toán phải căn cứ vào khối lượng sản
phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính khối lượng sản phẩm
hoàn thành tương đương, khi đó chi phí sản xuất dở dang được tính cho từng
khoản mục như sau:
- Đối với chi phí sản xuất bỏ từ đầu dây chuyền:
Dđk + Cn
DCK
=
x Sd
Stp + Sd
- Đối với chi phí sản xuất dần vào trong quá trình sản xuất:
Dđk + Cn
DCK
=
x Sd'
Stp + Sd
Trong đó: DCK và Dđk là CPSX dở dang cuối và đầu kỳ.
Cn là chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Stp và Sd là khối lượng sản phẩm hoàn thành và dở dang trong
kỳ.
Sd' : khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Sd' = mức độ hoàn thành x Sd
Phương pháp này có:
- Ưu điểm: việc tính toán chính xác và hợp lý.
- Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất thời gian vì phải xác định mức độ
hoàn thành.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với sản phẩm có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp nhỏ, khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ nhiều biến động lớn so với
đầu kỳ.
1.2.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-13/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang,
mức độ hoàn thành (% HT) và định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm (theo
khoản mục) để tính ra định mức chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức
tính như sau:
- Đối với chi phí bỏ vào từ đầu dây chuyền sản xuất: DCK = DS x Cđm
- Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất: DCK = DS x %HT x Cđm
Trong đó: DCK là CPSX dở dang cuối kỳ.
Sd là khối lượng sản phẩm dở dang
Cđm là định mức chi phí của từng khoản mục chi phí
Phương pháp này có:
- Ưu điểm: khối lượng tính toán ít, nhanh.
- Nhược điểm: độ chính xác không cao khi CPSX thực tế có biến động.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng định mức chi
phí hoặc đã thực tính giá thành sản phẩm theo định mức.
1.2.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.6.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ, còn đối tượng tính giá là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản
xuất. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý (phù hợp với kỳ báo cáo)
Công thức tính tổng giá thành: Z = Dđiều kiện + C - DCK
Giá thành đơn vị sản phẩm: f = Z/S
Trong đó: Dđk và DCK đã tập hợp trong kỳ.
C là chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ.
S là sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.2.6.2 Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp tính giá thành phân bước thích hợp với sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục (gồm nhiều giai đoạn) tổ chức sản
xuất với số lượnglớn, ổn định, chu kỳ ngắn, xen kẽ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-14/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Theo phương pháp này, kỳ tính giá thành định kỳ vào cuối tháng; đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn sản xuất còn đối tượng tính giá
có thể là bán thành phẩm hay sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này có 2 trường hợp:
* Có tính giá thành nửa thành phẩm:
Trường hợp này thích hợp khi đối tượng tính giá là thành phẩm và bán
thành phẩm.
Đối với trường hợp có tính giá bán thành phẩm, kế toán phải lần lượt tính
tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai đoạn trước và kết
chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tính tổng giá thành, giá thành đơn
vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ kết chuyển tuần tự chi phí sản xuất để tính giá thành
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn n
Chi phí nguyên liệu,
vật liệu chính bỏ 1 lần
+
CPSX khác của giai
đoạn 1
Giá thành giai đoạn 1
chuyển sang
+
XPSX khác của giai
đoạn 2
Giá thành giai đoạn
n-1 chuyển sang
+
CPSX khác giai
đoạn n
ổng giá thành, giá thành
đơn vị giai đoạn 1
Tổng giá thành, giá
thành đơn vị giai đoạn 2
Tổng giá thành, giá
thành đơn vị g.đ n
Công thức tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của:
- Giai đoạn 1:
Z1 = DĐK1 + C1 - DCK1
f = Z1/S1
- Giai đoạn …. (tương tự giai đoạn 1)
- Giai đoạn n:
ZTP = DĐKn + Cn - DCKn
ftp = ZTP/STP
Trong đó: Z1, j là tổng giá thành và giá thành đơn vị.
DĐK,DCK: CPSX dở dang đầu và cuối kỳ.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-15/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
C là chi phí sản xuất phát sinh trong mỗi giai đoạn.
* Trường hợp không tính giá thành bán thành phẩm
Trường hợp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm áp
dụng khi đối tượng tính giá là thành phẩm, sản phẩm hoàn thành.
Trường hợp này, sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất ở mỗi giai đoạn thì
kế toán tính phần chi phí sản xuất của giai đoạn đó trong giá thành (theo từng
khoản mục quy định).
Sơ đồ:
CPSX của giai đoạn
CPSX của giai đoạn
CPSX của giai đoạn
1 trong thành phẩm
2 trong thành phẩm
n trong thành phẩm
Kết chuyển song song theo khoản mục
Giá thành sản xuất của thành phẩm
CPSX trong từng giai đoạn được tính:
DĐKi + Ci
CZi =
Stp + Sdi
Trong đó:
x
Stp
CZi là CPSX của giai đoạn i trong thành phẩm.
Ci là CPSX của giai đoạn i phát sinh trong kỳ.
DĐKi là CPSX dở dang đầu kỳ giai đoạn i
Stp, Sd là khối lượng SPDD giai đoạn i và S.P hoàn thành
1.2.6.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng thích hợp với sản phẩm có quy
trình sản phẩm phức tạp, kiểu song song: sản xuất đơn chiếc, theo đơn đặt hàng
với chu kỳ riêng rẽ, dài.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân
xưởng, đơn đặt hàng, còn đối tượng tính giá là thành phẩm của từng đơn đặt
hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-16/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
Khi một đơn đặt hàng được đưa vào sản xuất thì kế toán mở cho chúng
một bảng tính giá thành. Khi đơn đặt hàng đó hoàn thành thì chi phí sản xuất đã
tập hợp được chính là giá thành. Nếu sản xuất chưa hoàn thành thì chi phí sản
xuất đã tập hợp được chính là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
1.2.7 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tổ chức hệ
thống sổ kế toán khoa học và hợp lý, kết hợp giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết để phản ánh chi phí theo từng khoản mục và theo địa điểm phát sinh
chi phí
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Hệ thống TK và sổ sách được thiết
lập theo đúng chế độ kế toán mới do Bộ tài chính ban hành, bao gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ.
- Sổ cái.
- Sổ quỹ.
- Bảng kê.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết.
Trong quá trình hạch toán, Công ty xem chứng từ gốc là giấy xác nhận
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu
phiếu chi, hoá đơn bán hàng...
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-17/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ
TOÁN
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Sổ quỹ
Bảng kê
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng
từ
Sổ cái
Sổ và thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết, sổ quỹ có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vao bảng kê để ghi sổ nhật ký chứng từ.
Từ sổ nhật ký chứng từ phân loại các bút toán theo nội dung kinh tế
chuyển ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết theo định
kỳ.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-18/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH, QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Công ty Kim khí Thăng Long
Công ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ
ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3
xí nghiệp: Xí nghiệp đèn pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khoá Hà Nội với tên
gọi ban đầu là Nhà máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết
định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992,
doanh nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐ-UB
cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Công ty Kim khí Thăng Long.
Vào 4-3-1998 UBND thành pố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐ-UB về việc
sáp nhập Nhà máy cơ khí Lương Yên vào Công ty Kim khí Thăng Long và ngày
31-11-2002 UBND Thành phố hà nội đã có quyết định số 2550/QĐ-UB về
viviếc sáp nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Công ty Kim khí Thăng
Long .
Tên doanh nghiệp :Công ty Kim Khí Thăng Long
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Chi nhánh tại Hà Nội : 195- Khâm Thiên -Đống Đa- Hà Nội
Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh : 2A- Đường Minh Phụng – Phường 5- Quận 6
Hiện nay, Công ty Kim khí Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước
nằm trên địa bàn Sài Đồng – Long Biên - Hà Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-19/71-
Trang
Chuyên đề thực tập
Ma Thị Dung K7
điện tử kỹ thuật cao. Với bề dày 39 năm thành lập Công ty có cơ sở hạ tầng tốt,
với diện tích mặt bằng 25.000m2, lại nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận
lợi của Công ty.
Công ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số 1
Lương yên Hà nội. Hiện nay Công ty có 1500 cán bộ công nhân viên, trong đó
có 100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 121 kỹ sư tốt nghiệp tại các
trường đại học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và công nhân
có tay nghề có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% công nhân sản xuất trực tiếp. Hàng
năm Công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào tạo công nhân
có tay nghề cao kế tiếp lớp trước. Công ty có tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn,
Đoàn thanh niên.
Quá trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới
chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó khăn
trong bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong việc cạnh
tranh trên thị trường hàng tiêu dùng luôn có biến động với nhiều doanh nghiệp
khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo Công
ty đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng tháo gỡ
khó khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong công tác
quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng của sản phẩm,
đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường do đó Công ty đã liên tục hoàn thành các
nhiệm vụ với thành tích năm sau cao hơn năm trước. Do đó, doanh thu của
Công ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong những năm trở lại đây
từng bước được cải thiện và nâng cao, công nhân có việc làm đầy đủ với thu
nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Công ty đã có được sự tin tưởng
tuyệt đối của công nhân viên để rồi từ niềm tin ấy khiến công nhân lao động
hăng hái hơn tạo đà để Công ty phát triển ngày càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt được từ năm 2003 - 2008 được thể
hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
-20/71-
Trang
- Xem thêm -