ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THANH HUỆ
KHAI THÁC GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
TỈNH QUẢNG NINH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THANH HUỆ
KHAI THÁC GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA
TỈNH QUẢNG NINH
Mã số: 60 31 05 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. DƢƠNG QUỲNH PHƢƠNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài
liệu trong luận văn là trung thực. Luận văn chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào.
Tác giả
LÊ THANH HUỆ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến cô giáo hướng dẫn khoa học: TS. Dương Quỳnh Phương đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Địa lý, đặc biệt các thầy cô trong tổ Kinh tế - xã hội, Ban chủ nhiệm khoa Địa
lý trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; Phòng sau đại học đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chuyển lời cảm ơn đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý các di tích trọng điểm tỉnh Quảng Ninh; Phòng
Văn hóa - Thông tin, UBND thị xã Quảng Yên cùng những người dân địa
phương đã giúp tôi trong quá trình thu thập tài liệu thực tế.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã chia sẻ những
khó khăn, cổ vũ, động viên và tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Thanh Huệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH...........................................................................................vi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ...............................................................................................4
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu..............................................................................5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu..................................................................5
6. Những đóng góp của đề tài......................................................................................8
7. Cấu trúc của đề tài....................................................................................................8
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH....................................................................................................................................9
1.1. Cơ sở lí luận...........................................................................................................9
1.1.1. Di sản........................................................................................................... 9
1.1.2. Du lịch........................................................................................................16
1.1.3. Vai trò của di sản đối với sự phát triển du lịch..........................................26
1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................27
1.2.1. Khái quát về di sản, di tích quốc gia đặc biệt ở Việt Nam........................27
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch từ khai thác giá trị các di sản của Việt Nam 32
Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 34
Chƣơng 2. DI SẢN - THẾ MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH
QUẢNG NINH........................................................................................................................................35
2.1. Tổng quan tỉnh Quảng Ninh................................................................................35
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.................................................................35
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên............................................37
2.1.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội............................................................................40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2. Giá trị của các di sản được UNESCO công nhận và các di sản đặc biệt
cấp quốc gia ở tỉnh Quảng Ninh.................................................................................43
2.2.1. Vịnh Hạ Long - Di sản thiên nhiên thế giới..............................................43
2.2.2. Di tích quốc gia đặc biệt Yên Tử...............................................................48
2.2.3. Di tích quốc gia đặc biệt chiến thắng Bạch Đằng.....................................50
2.3. Hiện trạng phát triển du lịch từ việc khai thác giá trị các di sản của tỉnh
Quảng Ninh.................................................................................................................54
2.3.1. Vịnh Hạ Long.............................................................................................54
2.3.2. Di tích quốc gia đặc biệt Chùa Yên Tử.....................................................62
2.3.3. Di tích quốc gia đặc biệt Bạch Đằng.........................................................68
2.4. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với khai
thác di sản trong phát triển du lịch của tỉnh...............................................................69
2.4.1. Điểm mạnh.................................................................................................69
2.4.2. Điểm yếu.................................................................................................... 70
2.4.3. Cơ hội.........................................................................................................71
2.4.4. Thách thức..................................................................................................71
2.5. Liên kết không gian du lịch của tỉnh Quảng Ninh, kết nối di sản với
những điểm du lịch khác............................................................................................ 72
Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 76
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY GIÁ TRỊ CỦA CÁC DI
SẢN VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH........................77
3.1. Cơ sở để đưa ra các giải pháp.............................................................................77
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị
của di sản..............................................................................................................77
3.1.2. Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm
nhìn 2030..............................................................................................................78
3.2. Nhóm các giải pháp chung..................................................................................81
3.2.1. Về phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật............................................81
3.2.2. Về đào tạo nguồn nhân lực........................................................................82
3.2.3. Về công tác quản lí và quy hoạch của nhà nước.......................................83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.4. Xây dựng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, bảo tồn các
khu di tích văn hoá và có những biện pháp bảo vệ môi trường du lịch..............83
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch gắn với phát huy các giá trị di sản của
tỉnh Quảng Ninh......................................................................................................... 84
3.3.1. Vịnh Hạ Long.............................................................................................84
3.3.2. Di tích quốc gia đặc biệt Yên Tử...............................................................92
3.3.3. Di tích quốc gia đặc biệt Bạch Đằng.........................................................97
Tiểu kết chương 3.....................................................................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................101
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN........102
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................103
PHỤ LỤC.................................................................................................................1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK
BR - VT
:
:
An toàn khu
Bà Rịa - Vũng Tàu
CNTT
:Công nghệ Thông tin
CP
:
DSVH
:Di sản văn hóa
KTNT
:Kiến trúc nghệ thuật
TNHH
:Trách nhiệm hữu hạn
UBND
:Ủy ban nhân dân
UNESCO
:Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc
VQG
:
WHC
:Hội đồng di sản thế giới
EATOF
:Diễn đàn du lịch Đông Á
WTM
:Hội chợ Du lịch quốc tế
Cổ phần
Vườn Quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Di sản thế giới tại Việt Nam .................................................................. 28
Danh sách di tích quốc gia đặc biệt ....................................................... 29
Bảng 2.1.
Số lượng khách du lịch đến thăm quan Vịnh Hạ Long giai đoạn
2009 - 2013 ............................................................................................ 59
Bảng 2.2.
Số lượng khách nội địa đến thăm Vịnh Hạ Long giai đoạn
2004 - 2013 .................................................................................
Bảng 2.3.
60
Số lượng khách quốc tế đến thăm Vịnh Hạ Long giai đoạn
2004 - 2013 .................................................................................
60
Bảng 2.4.
Doanh thu vé thăm Vịnh Hạ Long giai đoạn 2004 - 2013 .................... 61
Bảng 2.5.
Các tuyến tham quan Vịnh Hạ Long ..................................................... 62
Bảng 2.6.
Doanh thu cáp treo tại Yên Tử giai đoạn 2005 - 2014 .......................... 67
Bảng 2.7.
Lượng khách du lịch đến Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2009-2013 ......... 75
Bảng 3.1.
Các dự án quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản Vịnh Hạ Long
đến năm 2020 .......................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
2.1.
h 2.2.
..................................................... 36
........................................ 53
Hình 2.3. Biểu đồ thể hiện khách du lịch đến Vịnh Hạ Long giai đoạn
2004 - 2013 .................................................................................
59
Hình 2.4. Biểu đồ thể hiện lượng khách du lịch đến Yên Tử giai đoạn
2004 - 2013 .................................................................................
2.5.
66
....................... 74
Hình 2.6. Biểu đồ thể hiện tổng khách và tốc độ tăng khách du lịch tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2004 - 2013 .......................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
76
http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Di sản tự nhiên và di sản văn hoá là tài sản vô giá của mỗi quốc gia. Thực tiễn
cho thấy, việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản luôn đồng hành - gắn liền với
việc gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và nguồn lực quan trọng để phát triển của đất
nước, vì di sản của mỗi quốc gia chính là một trong những nội lực giúp ngành du lịch
cất cánh. Di sản và du lịch có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ. Du lịch không chỉ dựa vào
di sản để phát triển, mà còn mang sứ mệnh cao cả đó là tôn vinh giá trị di sản đồng thời
bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản đã được kết tinh và gìn giữ.
Có nhiều lý do để thu hút con người đến với du lịch trong đó các di sản là nhịp cầu
giúp con người tìm về với lịch sử của dân tộc, tìm về những nét độc đáo, hấp dẫn của thiên
nhiên. Việt Nam là một đất nước có cảnh quan, địa hình, thiên nhiên phong phú đa dạng
cộng với truyền thống văn hóa lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc, vì vậy, nước ta có một
khối lượng khá lớn các di sản cả về thiên nhiên lẫn văn hóa, lịch sử. Với 22 di sản được
UNESCO vinh danh ở tầm thế giới (gồm cả di sản tư liệu), hơn 4 vạn di tích và danh lam
thắng cảnh phong phú, khai thác giá trị di sản trong hoạt động du lịch vẫn luôn được khẳng
định là quân “Át chủ bài” trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
Quảng Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của nước ta, phía bắc giáp đất
nước Trung Hoa rộng lớn, phía nam là các tỉnh thuộc tam giác châu thổ sông Hồng,
phía tây tựa lưng vào núi rừng trùng điệp, phía đông nghiêng thoải dần xuống vịnh Bắc
Bộ, bao bọc phía ngoài là hơn 2000 hòn đảo lớn nhỏ, đặc biệt là Vịnh Hạ Long - được
hai lần UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Đồng thời Quảng Ninh còn
có lịch sử văn hóa truyền thống từ lâu đời được lưu giữ lại thông qua các lễ hội truyền
thống, thể hiện đậm nét văn hóa tâm linh, bản sắc văn hóa người Việt. So với các tỉnh
khác trong cả nước, Quảng Ninh là một trong những tỉnh có thế mạnh nhất để phát triển
du lịch, đặc biệt là dựa vào các di sản cấp quốc gia và di sản thế giới. Nếu khai thác tốt
lợi thế này thì ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh chóng, kéo theo sự phát triển của
các ngành kinh tế khác. Vấn đề đặt ra đối với tỉnh Quảng Ninh là cái giá phải trả của
quá trình thương mại hóa du lịch, quan điểm phát triển nóng vội là rất đắt và bài học
của quá trình phát triển kinh tế bền vững là hãy để chính người dân cùng tham gia vào
quá trình bảo tồn, phát huy giá trị di sản của dân tộc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Xuất phát từ những lí do có tính cấp thiết trên, tôi đã chọn hướng nghiên cứu
đề tài: “KHAI THÁC GIÁ TRỊ CÁC DI SẢN TRONG PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Trên thế giới
Mỗi di sản của các quốc gia đều có vai trò rất quan trọng cả về giá trị tự
nhiên và văn hóa, xã hội. Chúng được hình thành một cách tự nhiên qua một thời
gian khá dài có thể là trải qua cùng với thời kì thành tạo và phát triển của Trái Đất
ứng với các di sản thiên nhiên - địa chất, cũng có thể là được tạo ra trong từng quá
trình phát triển của con người. Chính vì vậy, con người muốn tìm hiểu cụ thể về các
di sản thông qua nhiều công trình nghiên cứu để hiểu rõ hơn về chúng.
Các di sản thiên nhiên, văn hóa - xã hội đều có vai trò quan trọng trong việc
phát triển du lịch ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Từ năm 1972, Hội đồng di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập
và tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận của các di sản văn hóa và
thiên nhiên thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu,
tôn tạo, bảo vệ các di sản thế giới. Trên thế giới, đã có nhiều các công trình nghiên cứu
các di sản như “Quản lý di sản ở New Zealand và Australia, Quản lý du khách, Tuyên
truyền quảng bá và Tiếp thị” của Michael C. Hall và Simon McArthur (năm 1993),
“Đa dạng sinh học rừng nhiệt đới và Công ước di sản Thế Giới” của Jeffrey, Sayer,
Ishwaran, Natarajan, Thorsell, James và TodSagaty (năm 2000), cuốn sách: “Du lịch
bền vững trong những khu vực được bảo vệ” của Tiến sỹ Paul Eagles (năm 2002) thuộc
Ủy ban thế giới về những khu vực được bảo vệ với sự đóng góp của nhiều chuyên gia
quốc tế, công trình “World cultural and natural heritage sites: Di sản văn hóa và thiên
nhiên thế giới” (2002) của Luo Zhewen đã giới thiệu các danh thắng ở Trung Quốc đã
được công nhận là những di sản văn hoá Thế giới,...
Ngành du lịch trên thế giới được ra đời cùng với sự phát triển của các ngành
công nghiệp, thương mại và những sinh hoạt tôn giáo. Nhưng những công trình khoa
học nghiên cứu về các khía cạnh của du lịch như tài nguyên du lịch, quy hoạch du lịch
và tổ chức lãnh thổ du lịch mới chỉ xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX và ngày càng nhận
được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học cùng với xu hướng quy hoạch phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội và phát triển của ngành du lịch từ những năm 30 của thế kỉ XX. Về
sau này, số lượng khách du lịch ngày càng tăng lên, du lịch càng được quan tâm và
nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Một số các công trình nghiên cứu về các khía cạnh của
du lịch: “Tổ chức lãnh thổ du lịch” của Gunn (1972), “Nghiên cứu các chỉ tiêu
đánh giá, phục vụ mục đích quy hoạch du lịch” của L.I. Mukhina (1973), “Du lịch
và sự phát triển sáng tạo” của Lawson và Baud Bovy (1977),…
2.2. Ở Việt Nam
Năm 1994, khi lần đầu tiên Việt Nam có một di sản được công nhận là di sản thiên
nhiên thế giới, từ đó đã bắt đầu các công trình nghiên cứu nhiều di sản và được đệ trình để
được công nhận di sản thế giới. Tính đến năm 2014, Việt Nam có 22 di sản được UNESCO
công nhận (bao gồm cả di sản tư liệu). Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tìm hiểu về
một di sản riêng mà về các di sản ở Việt Nam. Một số các công trình nghiên cứu về di sản:
“Di sản thiên nhiên thế giới: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng” Trần Nghi (năm 2003),
“Quần thể di tích Huế” Phan Thuận An (năm 2005), “Giá trị nổi bật về địa chất vịnh Hạ
Long” Trần Đức Thạnh, Tony Waltham,… Mới đây, Tổng cục du lịch Việt Nam cho xuất
bản cuốn “Would heritage in Viet Nam” nhằm cung cấp cho bạn đọc thông tin đầy đủ,
phong phú về vị trí, đặc điểm, các giá trị nổi bật của di sản cũng như các dịch vụ du lịch
liên quan đến từng di sản,… và một số bài báo có giá trị trên các tạp chí Du lịch Việt Nam,
Nghiên cứu kinh tế, Toàn cảnh sự kiện và dư luận…
Đối với ngành du lịch ở Việt Nam được đánh dấu bắt đầu từ năm 1960, từ đó
đến nay, các công trình nghiên cứu Địa Lí du lịch vẫn chưa nhiều. Phần lớn tập
trung vào tổ chức không gian du lịch, cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu du
lịch của một số tác giả tiêu biểu như PGS.TS Vũ Tuấn Cảnh, GS.TS Lê Thông,
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS Đặng Duy Lợi,… Một số các dự án, công trình
nghiên cứu về du lịch Việt Nam như: “Quy hoạch phát triển vùng du lịch Nam
Trung bộ và Nam bộ”, 2001; “Quy hoạch phát triển vùng Đông Bắc”, 1995; “Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020”,
2006; Địa lý du lịch Việt Nam, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, 2010; Quản lý di sản
văn hóa với phát triển du lịch, Lê Hồng Lý (chủ biên) 2010,... Gần đây, Tổng cục
du lịch Việt Nam đã xuất bản cuốn sách: “Di sản Thế giới ở Việt Nam” (2012).
Trong cuốn sách này, các di sản thế giới tại Việt Nam (di sản thiên nhiên, di sản văn
hóa vật thể, di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu) đã được giới thiệu và phân
tích dưới góc độ du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Trên thực tế, đã có một số công trình nghiên cứu về di sản tỉnh Quảng Ninh của
Tổng cục Du lịch hay Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ninh, điển hình là
Vịnh Hạ Long - di sản thế giới được 2 lần UNESCO công nhận, vì vậy là đề tài nghiên
cứu cho nhiều nhà nghiên cứu như “Lịch sử địa chất vịnh Hạ Long” Trần Đức Thạnh
(năm 1998), “Báo cáo thẩm định của IUCN về địa chất vịnh Hạ Long” của Giáo sư
Smith, “Những di sản thể giới nổi tiếng” Trần Mạnh Thường (năm 2000),…
Một số cuốn sách viết về du lịch Quảng Ninh, chủ yếu là giới thiệu, hướng
dẫn khách du lịch: “Quảng Ninh, Đất và Người” của Ban Tuyên giáo tỉnh uỷ Quảng
Ninh, xuất bản năm 2005; “Du lịch Quảng Ninh” năm 1995 và “Quảng Ninh - Hạ
Long” năm 2003 của UBND tỉnh Quảng Ninh; “Du lịch Hạ Long” Phạm Hoàng
Hải (năm 2012),…
Hầu hết các công trình nghiên cứu hay các bài báo cáo, tài liệu đều chỉ tập
trung nghiên cứu về một điểm cụ thể mà chưa có tài liệu nào nghiên cứu về tổng
hợp các di sản gắn với sự phát triển du lịch của tỉnh. Vì vậy, đề tài “Khai thác giá trị
của các di sản trong phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài nghiên
cứu độc lập, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp nhất định cho sự
phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng một cách có chọn lọc những vấn đề lí luận
và thực tiễn về giá trị di sản, du lịch; vận dụng vào việc khai thác giá trị di sản phục
vụ du lịch ở Quảng Ninh. Đề tài đề xuất một số giải pháp có tính khuyến nghị nhằm
bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản và phát triển du lịch hướng tới sự phát
triển bền vững ở tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản, du lịch.
- Đánh giá tiềm năng và giá trị của các di sản đối với sự phát triển du lịch
của tỉnh Quảng Ninh.
- Thu thập thông tin tư liệu, tìm hiểu thực tế, hiện trạng phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ninh, đặc biệt là tại các khu di sản.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị của di sản và
phát triển du lịch hướng tới sự phát triển bền vững ở tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu Vịnh Hạ Long - di sản
thế giới được UNESCO công nhận hai lần và hai di tích quốc gia đặc biệt là khu di
tích chùa Yên Tử và khu di tích chiến thắng Bạch Đằng.
Từ đó, tập trung nghiên cứu về giá trị của chúng đối với sự phát triển du lịch
của tỉnh Quảng Ninh; phân tích hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh;
Định hướng phát triển du lịch gắn với các giá trị di sản trong thời kì hội nhập.
- Về nguồn tư liệu: đề tài sử dụng số liệu thống kê về dân số, kinh tế, du lịch
(số liệu từ năm 2009 đến năm 2013) và các bài báo của những cơ quan liên quan và
điều tra thực tế ở tỉnh Quảng Ninh.
- Về không gian: tỉnh Quảng Ninh (tập trung vào các khu vực có di sản, đặc
biệt là di sản được UNESCO công nhận và di sản cấp Quốc gia).
- Về thời gian: đề tài tập trung sử dụng, phân tích các tài liệu, số liệu thống
kê của các cơ quan chức năng như Sở văn hóa - du lịch - thể thao tỉnh Quảng Ninh
trong 10 năm trở lại đây.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm duy vật biện chứng
Mọi sự vật hiện tượng đều vận động và biến đổi không ngừng và đều có xu
hướng phát triển. Dựa trên quan điển duy vật biện chứng để nghiên cứu sẽ giúp cho
các kết quả nghiên cứu có tính logic và phản ánh đúng quá trình phát triển và
nguyên nhân của sự phát triển.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Đây là một quan điểm quan trọng trong nghiên cứu khoa học địa lí. Các hiện
tượng địa lý tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trường rất phong phú và đa dạng. Chúng
có quá trình hình thành và phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa bản thân
chúng với nhau và giữa chúng với các hiện tượng khác. Vì vậy, vận dụng quan điểm
này, đòi hỏi người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ các di sản của tỉnh trong tổng các di
sản của cả nước, đồng thời gắn liền với thực trạng phát triển du lịch của tỉnh với các
vùng lân cận và các khu vực có liên quan khác trong cả nước để làm nổi bật nên vấn
đề cần nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Quảng Ninh là tỉnh có diện tích khá lớn, đồng thời cũng có tài nguyên du
lịch khá phong phú, đặc biệt là các di sản. Yếu tố này được xem xét là một trong các
mối quan hệ tổng thể.
5.1.3. Quan điểm hệ thống
Các đối tượng của khoa học địa lí như các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Khi một yếu tố vận động, thay đổi
nó kéo theo sự thay đổi của một loạt các yếu tố khác, từ đó dẫn đến sự thay đổi
trong cả một hệ thống.
Các loại di sản của tỉnh là một bộ phận của di sản trong cả nước, trong tiểu
vùng Đông Bắc, vì vậy sự phát triển du lịch trong tỉnh cũng là một bộ phận không
thể tách rời với các vùng lân cận. Làm cầu nối cho các tỉnh Đông Bắc hướng ra biển
thông qua các tuyến đường giao thông vận tải như quốc lộ 18, quốc lộ 279,…
5.1.4. Quan điểm lịch sử
Các đối tượng, hiện tượng địa lý đều phải có thời gian hình thành và phát
triển nhất định. Vì vậy, cần phải vận dụng quan điểm này để gắn liền giữa lí luận và
thực tiễn, từ đó tránh có cái nhìn phiến diện, chủ quan về vấn đề nghiên cứu. Đồng
thời, khi xem xét quá khứ và hiện tại của các đối tượng, ở một mức độ nhất định có
thể dự đoán được tương lai của chúng.
Đối với luận văn, dù là di sản tự nhiên hay văn hóa, xã hội cũng đều có một
thời gian dài để hình thành. Sự hình thành của chúng gắn liền với quá trình thành
tạo của Trái Đất hay sự phát triển lịch sử, văn hóa của người dân tộc trên cả nước
nói chung, của tỉnh nói riêng. Đồng thời, sự hình thành và phát triển của du lịch
Quảng Ninh của gắn liền với chúng. Tạo ra sức hấp dẫn riêng biệt, một thương hiệu
du lịch của tỉnh Quảng Ninh.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Ngành du lịch hiện nay đang trở thành một ngành kinh tế phát triển cao. Tuy
nhiên, việc khai thác lợi thế của các di sản trong phát triển du lịch cần phải gắn liền
với sự phát triển bền vững. Cần có những kế hoạch và biện pháp sao cho sử dụng
hợp lý, hiệu quả, đồng thời cũng cần tôn tạo và phát huy những giá trị quý báu của
các di sản để đảm bảo phát triển bền vững, không ảnh hưởng tới thế hệ tương lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh cần phải gắn với việc bảo vệ môi trường xanh sạch - đẹp, đồng thời cũng cần có những biện pháp kịp thời ngăn chặn những tác
động xấu đến môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội.
5.1.6. Quan điểm viễn cảnh
Du lịch là ngành luôn vận động và phát triển không ngừng, vì vậy nó đòi hỏi
những cách thức hoạt động, sản phẩm và dịch vụ du lịch mới nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng, phong phú của khách thăm quan. Vận dụng quan điểm này để
đưa ra những định hướng, giải pháp phát triển du lịch cụ thể trên cơ sở đánh giá
hiện trạng hoạt động hướng tới sự phát triển lâu dài cho du lịch Quảng Ninh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý các số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có mối
quan hệ đa chiều, biến động trong không gian và thời gian, do đó rất thích hợp với
việc nghiên cứu du lịch. Phương pháp này cho phép tác giả tổng quan các tài liệu,
kế thừa những nghiên cứu trước đó và có cơ sở để đưa ra những nhận định và kết
quả của công trình. Những thông tin, những nguồn tài liệu tham khảo, sử dụng từ
các nguồn xử lý, thống kê từ các ban ngành có liên quan đến di sản và du lịch
Quảng Ninh (Nhất là tài liệu từ Sở văn hóa, thể thao - du lịch Quảng
Ninh, UBND Quảng Ninh,…)
Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích và yêu cầu của luận văn, tác giả có sử dụng
tài liệu từ các dự án, đề tài nghiên cứu có liên quan đến di sản và du lịch của cả nước
nói chung và của tỉnh nói riêng. Đồng thời, phân tích, tổng hợp và xử lí số liệu để tự
biên vẽ, thành lập một số bản đồ, biển đồ nhằm làm nổi bật vấn đề cần nghiên cứu.
Hiện nay, sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp cho việc
khai thác và xử lí thông tin qua internet trở nên dễ dàng, là nguồn tư liệu hữu ích
cho việc nghiên cứu luận văn.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Đây là một phương pháp khá đặc trưng và truyền thống của khoa học Địa
Lý. Cùng với việc nghiên cứu bản đồ và tìm hiểu các tài liệu liên quan, phương
pháp thực địa sẽ cho chúng ta thấy thực tế hơn về các vấn đề cần nghiên cứu, đặc
biệt với đối với các đề tài về du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trước và trong quá trình làm luận văn, tác giả đã trực tiếp đi thực tế ở một số di
sản (như Vịnh Hạ Long, Chùa Yên Tử) cũng như một số tuyến du lịch trong tỉnh. Qua
đó, chọn lọc và ghi chép nhưng tư liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu luận văn.
5.2.3. Phương pháp biểu đồ, bản đồ, lược đồ
Đối với khoa học địa lý thì các bản đồ, biểu đồ, lược đồ là không thể thiếu. Chúng
vừa là những hình ảnh minh họa nhưng cũng đồng thời chúng ta cũng khai thác kiến thực
từ đó. Bằng ngôn ngữ kí hiệu, bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất
các đối tượng nghiên cứu Địa lý du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ cũng
như bản chất của đối tượng. Kết hợp với bản đồ là biểu đồ chỉ ra xu hướng phát triển của
hiện tượng hoặc các dạng biểu đồ so sánh với không gian nhất định.
5.2.4. Phương pháp SWOT
Du lịch là ngành có tính liên tục, liên ngành, mang tính xã hội hóa cao.
Trong vấn đề khai thác di sản đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh, tác
giả sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của vấn đề. Từ đó, cho thấy cái nhìn tổng quát về việc khai thác di sản trong
phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
5.2.5. Phương pháp sử dụng các kĩ thuật phụ trợ: ứng dụng CNTT để biên vẽ và
thành lập bản đồ, vẽ biểu đồ.
6. Những đóng góp của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận và thực tiễn về di sản và phát
triển du lịch.
- Đánh giá được lợi thế phát triển du lịch từ các giá trị của di sản ở tỉnh
Quảng Ninh
- Phân tích được hiện trạng phát triển du lịch trên địa bàn nói chung và từ các
di sản nói riêng
- Đề xuất được một số các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị của di
sản và phát triển du lịch hướng tới sự phát triển bền vững.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về di sản và phát triển du lịch
Chương 2: Di sản - thế mạnh phát triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị của các di sản và phát
triển du lịch của tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DI SẢN
VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Di sản
1.1.1.1. Những khái niệm về di sản
Theo Từ điển tiếng Việt, Di sản là di chỉ, di tích hay danh thắng của một quốc
gia như rừng, dãy núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hoá dân tộc … có
những giá trị về tự nhiên, những giá trị văn hoá vật thể hoặc phi vật thể được để lại
từ xa sưa vả tồn tại cho tới ngày nay, đó chính là tài sản của mỗi quốc gia.
Theo nghiên cứu của UNESCO, toàn bộ di sản thế giới được chia làm ba
loại: di sản thiên nhiên, di sản văn hóa và di sản hỗn hợp.
* Di sản thiên nhiên
Trong Công ước về di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới tại đại hội Tổ chức
Giáo dục, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO) họp ở Paris từ 17 tháng
10 đến 21 tháng 11 năm 1992, kỳ họp lần thứ 17. Những loại hình thuộc về di sản
thiên nhiên:
Các cấu tạo tự nhiên (natural features): bao gồm các thành tạo vật lý hoặc
sinh học hoặc các nhóm có thành tạo thuộc loại đó mà, xét theo quan điểm thẩm mỹ
hoặc khoa học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu;
Các thành tạo địa chất và địa văn (geological and physiographical
formations) và các khu vực được khoanh vùng chính xác làm nơi cư trú cho các loài
động vật và thảo mộc bị đe doạ mà, xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn là có
giá trị nổi tiếng toàn cầu;
Các di chỉ tự nhiên (natural sites) hoặc các khu vực tự nhiên đã dược khoanh
vùng cụ thể mà, xét theo quan điểm khoa học, bảo tồn hoặc vẻ đẹp thiên nhiên là có
giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Như vậy, Những di sản thiên nhiên là những tuyệt tác do thiên nhiên tạo ra cùng
với quá trình thành tạo của Trái Đất. Các đặc trưng tự nhiên bao gồm thành tạo hoặc
các nhóm thành tạo vật lý hoặc sinh học có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
http://www.lrc.tnu.edu.vn
điểm thẩm mỹ hoặc khoa học; các thành tạo địa chất hoặc địa văn và các khu vực có
ranh giới được xác định chính xác tạo thành một môi sinh của các loài động thực vật
đang bị đe dọa có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo toàn;
các di chỉ tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên có ranh giới được xác định chính xác có
giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm khoa học, bảo toàn hoặc vẻ đẹp tự nhiên.
*Di sản văn hóa
Di sản là những giá trị vật chất và tinh thần của một quốc gia, dân tộc để lại
cho thế hệ sau. Văn hóa là là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu
cùng con người thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng
tạo. Nó được bảo tồn và chuyển cho thế hệ nối tiếp theo sau.
Có thể hiểu di sản văn hóa là toàn bộ những sản phẩm mà con người sáng tạo
ra, chứa đựng những giá trị về chân, thiện, mĩ và nó được truyền từ đời này sang đời
khác.
Trên bình diện quốc tế, năm 1989, UNESCO đã định nghĩa DSVH như sau:
DSVH là tập hợp những biểu hiện vật thể hoặc biểu tượng di sản quá khứ truyền lại
cho mỗi nền văn hóa, và do đó là của toàn thể nhân loại. Là một phần của việc
khẳng định cũng như làm giàu thêm bản sắc văn hóa, là một dạng di sản nhân loại,
DSVH mang lại những đặc điểm riêng cho mỗi địa danh cụ thể, và vì thế nên là nơi
cất giữ kinh nghiệm con người. Việc bảo tồn và giới thiệu DSVH này là cốt lõi của
mọi chính sách văn hóa [6. tr.14].
Luật DSVH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định:
"DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ
khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [5].
Như vậy, theo các quan điểm trên, con người bao giờ cũng có 2 nhu cầu cơ bản,
đó là nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Do đó hoạt động của con người cũng
có 2 loại cơ bản, đó là sản xuất ra của cải vật chất và sản xuất ra các giá trị tinh thần.
Tương ứng với nó là những giá trị của DSVH vật thể và DSVH phi vật thể:
DSVH vật thể bao gồm toàn bộ những sản phẩm do sản xuất vật chất của
con người tạo ra như các công trình kiến trúc, công cụ sản xuất và sinh hoạt, đồ ăn,
đồ mặc, các phương tiện đi lại. DSVH vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -