Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận án, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình và lời chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Phạm Vân ðình và PGS.TS. Mai
Thanh Cúc là những thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt
ñể hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể giáo viên
và cán bộ công nhân viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn mà trực tiếp là
các thầy, cô giáo Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách, Bộ môn Phát
triển nông thôn cùng toàn thể Ban Giám ñốc, cán bộ công nhân viên Viện ðào
tạo Sau ðại học, bạn bè, ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất và
thời gian ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của Sở Nông nghiệp và PTNT Hà
Nội, một số Cục, Viện thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, một số
sở ngành thuộc thành phố UBND các quận huyện mà trực tiếp là các phòng
kinh tế của các quận huyện: Hoàng Mai; Long Biên; Gia Lâm; ðông Anh; Sóc
Sơn; Thanh Trì; Từ Liêm; các cửa hàng, siêu thị, các HTX Lĩnh Nam, Yên Mỹ,
ðặng Xá, Văn ðức, Thanh Xuân… ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết và thực thi các giải pháp mà ñề tài, luận án ñưa ra
nhằm ñạt hiệu quả cao.
Tôi rất cảm ơn vợ và các con tôi cùng học viên cao học, sinh viên Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội trong những
năm qua ñã phối hợp cộng tác, cùng ñộng viên chia sẻ thông tin và những khó
khăn về tinh thần, vật chất. Chính những ñiều ñó ñã tạo cho tôi niềm tin và sức
mạnh vượt qua mọi khó khăn hoàn thành tốt luận án tiến sĩ kinh tế như hiện
nay.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............i
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............ii
Tác giả luận án
ðào Duy Tâm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............ii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iv
Danh mục các chữ viết tắt
ix
Danh mục bảng
xi
Danh mục biểu ñồ
xiv
Danh mục ñồ thị
xiv
Danh mục sơ ñồ
xv
Danh mục hình
xv
MỞ ðẦU
1
1
Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu
2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 3
3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4
Những ñóng góp mới của luận án
4
1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RAU AN TOÀN
6
Một số vấn ñề lý luận về phát triển bền vững rau an toàn
1.1
1.1.1
Khái niệm về rau an toàn
1.1.2
Tính tất yếu khách quan về phát triển bền vững rau an toàn
1.1.3
Khái niệm về phát triển bền vững rau an toàn
1.1.4
ðặc ñiểm phát triển bền vững rau an toàn 12
1.1.5
Phân loại và ñặc ñiểm nhóm nông dân sản xuất rau an toàn
1.1.6
Các nhân tố phát triển bền vững rau an toàn
6
6
6
11
15
1.2
Thực tiễn và bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững rau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............iii
13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............iv
an toàn
1.2.1
27
Tình hình và kinh nghiệm phát triển bền vững rau an toàn
trên thế giới
1.2.2
27
Tình hình và những bài học kinh nghiệm về phát triển bền
vững rau an toàn ở Việt Nam
35
Một số công trình nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài
1.3
40
CHƯƠNG 2. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
44
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Nội
2.1
2.1.1
ðiều kiện tự nhiên
2.1.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3
Tình hình phát triển nông nghiệp của Hà Nội
2.2
44
44
46
48
Phương pháp nghiên cứu
52
2.2.1
Các phương pháp tiếp cận
2.2.2
Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu
55
2.2.3
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
56
2.2.4
Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin
2.3
52
57
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1
Chỉ tiêu ñánh giá sự biến ñộng diện tích, năng suất, sản
lượng và chất lượng rau an toàn
2.3.2
59
59
Chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng của các nhân tố ñến phát triển bền
vững rau an toàn
59
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG RAU AN
TOÀN Ở HÀ NỘI
3.1
Thực trạng diễn biến về diện tích, năng suất, sản lượng và chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............iv
61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............v
lượng rau an toàn
61
3.1.1
Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng rau an toàn 61
3.1.2
Thực trạng diễn biến về chất lượng rau an toàn 67
3.1.3
Tình hình tiêu thụ rau an toàn
69
Thực trạng về các thể chế và chính sách trong phát triển sản
3.2
xuất rau an toàn trên ñịa bàn Hà Nội
76
3.2.1
Sự thay ñổi về quy ñịnh quản lý chất lượng rau an toàn 76
3.2.2
Một số tồn tại trong vận dụng cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển rau an toàn
3.3
79
Thực trạng công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch rau an
toàn ở Hà Nội
3.4
82
Thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển rau an
toàn
85
3.4.1
Hệ thống thuỷ lợi
86
3.4.2
Hệ thống nhà lưới
87
3.4.3
Hệ thống giao thông nội ñồng
3.4.4
Cơ sở hạ tầng khác
3.5
89
89
Thực trạng hỗ trợ kỹ thuật phục vụ phát triển rau an toàn ở Hà Nội 90
3.5.1
Triển khai các hoạt ñộng hỗ trợ kỹ thuật
3.5.2
Thực trạng về tuân thủ quy ñịnh trong sản xuất - tiêu thụ rau
92
an toàn
3.6
93
Thực trạng các hình thức tổ chức sản xuất rau an toàn ở Hà Nội 104
3.6.1
Loại hình nông hộ trong phát triển RAT
107
3.6.2
Loại hình nhóm hộ liên kết 112
3.6.3
Loại hình hợp tác xã trong phát triển rau an toàn 113
3.6.4 Loại hình doanh nghiệp
116
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............vi
3.7
Thực trạng tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội
121
3.7.1
Hệ thống phân phối sản phẩm
3.7.2
Hoạt ñộng xúc tiến thương mại rau an toàn
3.7.3
Hỗ trợ cơ sở hạ tầng tiêu thụ rau an toàn 125
3.7.4
Vấn ñề quản lý xuất xứ hàng hóa rau an toàn
3.8
122
124
126
Thực trạng công tác quản lý giám sát kiểm tra sản xuất - tiêu
thụ rau an toàn
127
3.8.1
Thực hiện công tác quản lý nhà nước trong sản xuất rau an toàn
127
3.8.2
Hiện trạng hệ thống thiết bị phân tích, kiểm tra chất lượng rau 133
3.9
Thực trạng công tác thông tin, tuyên truyền về sản xuất - tiêu
thụ rau an toàn
135
3.9.1 Kết quả thực hiện công tác thông tin tuyên truyền về phát
triển rau an toàn ở Hà Nội
135
3.9.2 Tác ñộng của công tác thông tin tuyên truyền 136 CHƯƠNG
4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RAU AN TOÀN TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI
143
4.1
Quan ñiểm phát triển bền vững rau an toàn ở Hà Nội
4.2
Phương hướng và mục tiêu phát triển bền vững rau an toàn ở
143
Hà Nội ñến 2020
4.2.1
Phương hướng
4.2.2
Mục tiêu
4.3
4.3.1
144
144
144
Các giải pháp chủ yếu phát triển bền vững rau an toàn ở Hà Nội 145
Xây dựng và triển khai thực hiện thể chế và chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn 146
4.3.2
Công tác quy hoạch vùng rau an toàn
148
4.3.3
ðầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
4.3.4
Hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
149
152
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............vii
4.3.5
Hoàn thiện các loại hình tổ chức sản xuất - tiêu thụ rau an toàn 154
4.3.6
Thúc ñẩy tiêu thụ rau an toàn
4.3.7
ðẩy mạnh quản lý, giám sát chất lượng rau an toàn
4.3.8
Công tác thông tin tuyên truyền về rau an toàn
160
162
163
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1
Kết luận 168
2
Kiến nghị 170
168
Các công trình ñã công bố có liên quan ñến luận án
171
Tài liệu tham khảo
172
Phụ lục
179
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............vii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............1
MỞ ðẦU
1
Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu
Rau là một trong những thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày của người dân. Nghề trồng rau là nghề lâu ñời, cho hiệu quả kinh tế cao
hơn trồng lúa và một số cây màu khác. Năm 2005, diện tích trồng rau của Việt
Nam là 635.100 ha, sản lượng ñạt 9,64 triệu tấn. So với năm 2000, năm
2003 diện tích rau tăng 23,2%, sản lượng tăng 42,6%. Vùng ðồng bằng sông
Hồng là vùng trồng rau lớn nhất miền Bắc với diện tích 160.000 ha, hàng năm
cung cấp gần 3 triệu tấn rau cho tiêu dùng (Cục Trồng Trọt, 2006) [14].
Trong thời gian qua vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ñã trở thành mối lo
của toàn xã hội. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm Việt Nam
có 8 triệu người (chiếm xấp xỉ 1/10 tổng dân số) bị ngộ ñộc thực phẩm hoặc
ngộ ñộc do liên quan ñến thực phẩm (Cẩm Quyên, 2009)[25]. Theo Bộ Y tế,
trong năm 2009, cả nước xảy ra 152 vụ ngộ ñộc thực phẩm với hơn 5.200 người
mắc và ñã có 35 người tử vong (Bộ Y tế, 2009) [8]. Các trường hợp bị ngộ ñộc
phần lớn là ngộ ñộc cấp tính do thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật có hại gây
ra, trong ñó tại ñịa bàn Hà Nội số lượng các vụ ngộ ñộc là tương ñối lớn.
ðứng trước yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững và nhu cầu
chính ñáng của người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm, trong những năm qua
chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung và phát triển sản xuất rau
an toàn (RAT) nói riêng ñã ñược triển khai trong cả nước.
Hà Nội là một trong những ñịa phương có diện tích rau lớn với tổng diện
tích trên 11.650ha, trong ñó diện tích chuyên rau là 5.048 ha. Chủng loại rau
phong phú và ña dạng. Chương trình RAT của Hà Nội ñã ñược triển khai từ
năm 1996 ñến nay và ñạt ñược một số kết quả ñáng khích lệ, sản phẩm RAT
ñã bước ñầu khẳng ñịnh ñược vị trí của mình với những tên tuổi như
1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............2
làng rau Vân Nội, ðông Dư, Văn ðức, Lĩnh Nam, ðặng Xá… và hệ thống các
cửa hàng, siêu thị bán lẻ RAT phát triển. Hiệu quả sản xuất rau của nông dân
từng bước ñược cải thiện. Giá trị thu ñược bình quân từ sản xuất rau theo quy
trình hướng dẫn ñạt 200 - 250 triệu ñồng/ha/năm, ở một số ít vùng sản xuất rau
ăn lá ngắn ngày và rau cao cấp có mức thu nhập cao hơn, có thể ñạt mức doanh
thu 300 - 350 triệu ñồng/ha/năm (Lĩnh Nam, Vân Nội…) ( Sở Nông nghiệp &
PTNT Hà Nội, 2008)[24]. Tuy nhiên, chương trình RAT chưa ñạt ñược mục
tiêu ñề ra, sản lượng RAT chỉ ñáp ứng ñược gần 20 % nhu cầu của nhân dân
nhưng vẫn không tiêu thụ ñược theo giá bán RAT; năng lực giám sát của các
cơ quan chức năng và cộng ñồng còn hạn chế; người tiêu dùng ñôi lúc còn
hoang mang lo ngại về nguồn gốc cũng như chất lượng RAT; Sự ủng hộ và
thái ñộ ứng xử của người tiêu dùng ñối với vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm
vẫn còn nhiều bất cập, trong khi ñó, nhiều hộ gia ñình nông dân tỏ ra chưa tự
tin về triển vọng của ngành trồng RAT hiện tại cũng như tương lai... Tất cả các
yếu tố ñó ñã tác ñộng tiêu cực và làm cho ngành sản xuất RAT của thành phố
Hà Nội gặp không ít khó khăn, trở ngại.
Năm 2008, Chính phủ ñã ban hành chính sách ñể ñẩy mạnh phát triển
sản xuất rau, quả, chè an toàn; Năm 2009 Hà Nội ñã phê duyệt “ðề án sản xuất
và tiêu thụ RAT ñến 2015” (Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, 2009)[28]. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai trong thực tế vẫn gặp những vướng mắc, khó
hoàn thành ñược mục tiêu theo ñúng tiến ñộ ñã ñược phê duyệt.
ðể ngành trồng RAT của Hà Nội ngày một phát triển bền vững, giảm ngộ
ñộc thực phẩm và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường do sản xuất nông
nghiệp thì việc tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển
bền vững rau an toàn ở Hà Nội” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa
học và thực tiễn không chỉ trong thời gian trước mắt mà còn về lâu dài trong
quá trình phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng
2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............3
ñồng và nâng cao mức sống của người dân.
2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, ñánh giá thực trạng và xác ñịnh các yếu tố thúc ñẩy và cản trở
phát triển RAT trong thời gian qua, ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển bền vững RAT ở Hà Nội trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ một số vấn ñề lý luận cơ bản và
thực tiễn về phát triển bền vững RAT.
-
Phân tích, ñánh giá thực trạng và xác ñịnh các yếu tố thúc ñẩy và cản trở
phát triển bền vững RAT ở Hà Nội thời gian qua.
-
ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
RAT ở Hà Nội.
3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 ðối tượng nghiên cứu
Bao gồm những vấn ñề liên quan ñến phát triển bền vững RAT trên ñịa
bàn Hà Nội. Các vấn ñề liên quan ñến sản xuất, tiêu thụ RAT trong các hộ nông
dân, trang trại, HTX, các doanh nghiệp ở Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian: Thời gian nghiên cứu thu thập thông tin phục vụ cho nghiên
cứu luận án từ năm 1997 ñến nay.
Số liệu thu thập phân tích từ năm 1997 và số liệu ñiều tra nông hộ, HTX,
doanh nghiệp, người tiêu dùng tập trung vào năm 2009 là chủ yếu.
3.2.2. Về không gian, ñịa ñiểm nghiên cứu: Luận án tập trung chủ yếu ở các
huyện, quận của Hà Nội (cũ) với 3 huyện ñại diện cho 3 vùng sinh thái có qui
mô sản xuất lớn và nông dân có kinh nghiệm sản xuất RAT ñược chọn làm
ñiểm nghiên cứu là huyện Gia Lâm, huyện ðông Anh, huyện Thanh Trì và một
số HTX, công ty, nhà hàng, khách sạn thuộc các quận nội thành Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............4
3.2.3. Về nội dung: Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi chú trọng nghiên cứu
3
một số nội dung sau ñây:
-
ðánh giá thực trạng phát triển bền vững RAT trên ñịa bàn Hà Nội,
tập trung vào biến ñộng về diện tích, năng suất, sản lượng và chất lượng RAT.
-
Phân tích những yếu tố tác ñộng chính và nguyên nhân ảnh hưởng
ñến phát triển bền vững RAT ở Hà Nội.
-
ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu có tính khả thi
nhằm phát triển bền vững RAT trên ñịa bàn Hà Nội.
4
Những ñóng góp mới của luận án
4.1 Về lý luận
Luận án ñã hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện một số vấn ñề lý luận
và thực tiễn về phát triển bền vững RAT trên thế giới và ở Việt Nam, vận dụng
vào phát triển bền vững RAT tại Hà Nội.
4.2 Về thực tiễn ðã có nhiều ñề tài nghiên cứu về RAT nhưng chỉ mang tính
từng phần như về giống, giá thể, rau trong nhà lưới… chưa có ñề tài nào nghiên
cứu một cách tổng thể về phát triển bền vững RAT. Trên cơ sở nghiên cứu,
luận án ñã:
-
Làm rõ những ñặc ñiểm, yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi, khó khăn,
những vấn ñề nẩy sinh cần giải quyết trong quá trình phát triển RAT tại ñịa bàn
nghiên cứu.
-
Tổng hợp và phân tích ñược thực trạng phát triển RAT của Hà
-
Xác ñịnh rõ các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển bền vững RAT
Nội.
trong thời gian qua.
-
ðề xuất ñịnh hướng và giải pháp chủ yếu phát triển bền vững RAT
trên ñịa bàn Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............5
Luận án là tài liệu giúp cho UBND, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa
học và Công nghệ và các Sở, Ban, Ngành có liên quan của Thành phố thấy ñược
thực trạng phát triển bền vững RAT của Hà Nội. Trên cơ sở ñó ñưa ra ñược
những chủ trương, chính sách phù hợp với thực tế của từng vùng, từng cơ sở
tổ chức kinh tế, về một số chủng loại rau chính trồng ở Hà Nội
4
nhằm thúc ñẩy phát triển bền vững RAT trên ñịa bàn Hà Nội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............6
5
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
RAU AN TOÀN
1.1
Một số vấn ñề lý luận về phát triển bền vững rau an toàn
1.1.1 Khái niệm về rau an toàn
Khái niệm rau an toàn hiện nay ñược thể chế hóa tại ðiều 2 - Quy ñịnh
về quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, chè an toàn ban hành kèm theo
Quyết ñịnh số 99/2008/Qð - BNN, ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp &
PTNT quy ñịnh Rau, quả an toàn là sản phẩm rau, quả tươi ñược sản xuất, sơ
chế phù hợp với các quy ñịnh về bảo ñảm an toàn vệ sinh thực phẩm có trong
VietGAP (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an
toàn tại Việt Nam) hoặc các tiêu chuẩn GAP khác tương ñương VietGAP và
mẫu ñiển hình ñạt chỉ tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm quy ñịnh tại Phụ lục 3 của
Quyết ñịnh số 99/2008/Qð - BNN. (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2008)[5]
Chất lượng RAT ñươc quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật. Hoạt ñộng chứng nhận
hợp quy và công bố hợp quy ñối với sản phẩm RAT trước khi ñưa ra lưu thông
trên thị trường là ñiều bắt buộc phải thực hiện. Hiện nay Bộ Nông nghiệp &
PTNT chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật về RAT nên Quyết ñịnh số
99/2008/Qð - BNN ñược coi như một quy chuẩn kỹ thuật ñể triển khai, thực
hiện.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan về phát triển bền vững rau an toàn
1.1.2.1 Quan ñiểm về phát triển bền vững
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường
từ những năm ñầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo
"Tương lai chung của chúng ta" của Hội ñồng Thế giới về Môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" ñược ñịnh nghĩa "là
sự phát triển ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại, nhưng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............7
6
không gây trở ngại cho việc ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".[33]
Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình
phát triển của xã hội loài người, vì vậy, ñã ñược các quốc gia trên thế giới ñồng
thuận xây dựng thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch
sử. Tại Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển ñược tổ
chức năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia Hội nghị ñã thông
qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên
tắc cơ bản và Chương trình nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững
chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Mười năm sau, tại Hội nghị Thượng
ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức năm 2002 ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi), 166 nước tham gia Hội nghị ñã thông qua
Bản Tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững.
Hội nghị ñã khẳng ñịnh lại các nguyên tắc ñã ñề ra trước ñây và tiếp tục cam
kết thực hiện ñầy ñủ Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. [33]
Từ sau Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển ñược
tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 ñến nay ñã có 113 nước trên thế
giới xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững
cấp quốc gia và 6.416 Chương trình Nghị sự 21 cấp ñịa phương, ñồng thời tại
các nước này ñều ñã thành lập các cơ quan ñộc lập ñể triển khai thực hiện
chương trình này. Các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,
Singapore, Malaysia... ñều ñã xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự 21
về phát triển bền vững.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững ñất nước như Nghị quyết của
ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ IX ñã ñề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính
phủ Việt Nam ban hành "ðịnh hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam" (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam). [33]
Mục tiêu tổng quát của phát triển bền vững là ñạt ñược sự ñầy ñủ về vật
chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình ñẳng của các công dân và sự
ñồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên; phát triển phải
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............8
7
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà ñược ba mặt là phát triển kinh tế, phát triển
xã hội và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn
ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của
nhân dân, tránh ñược sự suy thoái hoặc ñình trệ trong tương lai, tránh ñể lại
gánh nặng nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là ñạt ñược kết quả cao trong
việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; chăm lo ñời sống vật chất và tinh
thần cho người dân; duy trì và phát huy ñược tính ña dạng và bản sắc văn hoá
dân tộc nhưng không ngừng nâng cao trình ñộ văn minh.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn,
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường; khắc phục suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường.
ðể ñạt ñược mục tiêu nêu trên, trong quá trình phát triển chúng ta cần
thực hiện những nguyên tắc chính sau ñây:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển bền vững.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm của giai ñoạn phát
triển sắp tới ñồng thời từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt kinh tế, xã
hội và môi trường ñều cùng có lợi".
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải ñược coi là một
yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo ñảm ñáp ứng một cách công bằng
nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ
tương lai.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và ñộng lực cho công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa, thúc ñẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững ñất nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............9
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn ðảng, các cấp chính
quyền, các bộ, ngành và ñịa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, ñoàn thể
8
xã hội, các cộng ñồng dân cư và mọi người dân.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế ñộc lập tự chủ với chủ ñộng
hội nhập kinh tế quốc tế ñể phát triển bền vững ñất nước.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trường với bảo ñảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
1.1.2.2 Tính tất yếu khách quan về phát triển bền vững rau an toàn
Trong nhiều năm qua, các chính sách phát triển nông nghiệp ñã thành
công ñáng kể và khẳng ñịnh sự ñầu tư từ bên ngoài là một phương thức hữu
hiệu ñể tăng năng suất và sản lượng nông sản. Tuy nhiên, chính ñiều này cũng
ñã làm tăng ñáng kể việc tiêu dùng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học... Theo ước
tính, có khoảng 90% nông dân Việt Nam sử dụng 50% lượng hoá chất nhiều
hơn mức cần thiết, thường sử dụng sai thời ñiểm, không tôn trọng các chỉ ñịnh
về liều lượng. Năm 2007, có gần 4 triệu tấn phân bón hoá học các loại và 75
nghìn tấn thuốc BVTV ñã ñược sử dụng (Cục BVTV, 2007) [13] . Các hoạt
ñộng ñầu tư từ bên ngoài ñã thay thế cho các quá trình kiểm soát tự nhiên và
tài nguyên, biến chúng trở nên dễ bị tổn thương hơn, làm nảy sinh các vấn ñề
trở thành những thách thức không nhỏ ñối với sự phát triển bền vững trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, ñó là:
-
Ruộng ñất ở nông thôn bị chia nhỏ, manh mún; quá trình cơ giới
hoá nông nghiệp và việc áp dụng các quy trình kỹ thuật sản xuất tiên tiến còn
diễn ra chậm chạp dẫn ñến năng suất lao ñộng nông nghiệp rất thấp.
-
Thị trường nông sản không ổn ñịnh, giá cả thay ñổi theo chiều
hướng bất lợi ñối với nông dân.
-
Tình trạng giảm sút ña dạng gen ở giống cây trồng, vật nuôi do
việc thay thế giống truyền thống bằng giống mới ñang làm cho việc phòng
chống sâu bệnh khó khăn hơn. Việc sử dụng phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............10
diệt cỏ và các chất kích thích sinh trưởng vượt quá giới hạn cho phép của môi
trường sinh thái, dẫn ñến thoái hoá ñất, ô nhiễm nguồn nước;
-
Sự ô nhiễm và xuống cấp về chất lượng nông sản và hệ quả của
nó là
9
những nguy hại ñối với môi trường sống, sức khỏe con người và hiệu quả kinh
tế không như mong muốn.
Theo FAO (Trần ðình Thao, 2009)[29], các chỉ tiêu cụ thể của nền nông
nghiệp bền vững là:
-
Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương
lai về số lượng và chất lượng.
-
Cung cấp lâu dài ñủ việc làm, thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc cho người trực tiếp làm nông nghiệp.
-
Duy trì, tăng cường khả năng sản xuất của các loại tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo ñược mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên,
không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng ñồng sống ở nông thôn
hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
-
Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố
lòng tự tin trong nông dân. (Malcom Gillis, 1983) [23].
Trong quá trình phát triển, cùng với những khó khăn chung của ngành nông
nghiệp, ngành sản xuất rau ở các thành phố lớn ñang vấp phải những cản trở
không nhỏ:
-
Tốc ñộ ñô thị hóa nhanh nên quỹ ñất dành cho sản xuất nông
nghiệp giảm mạnh. Vùng sản xuất bị chia cắt, xen kẽ giữa các khu ñô thị, khu
công nghiệp, dịch vụ. Môi trường ñất, nước, không khí một số vùng sản xuất
rau bị ô nhiễm do sức ép tăng dân số và phát triển công nghiệp, giao thông...
Tình trạng ô nhiễm của môi trường ñất, nước, không khí có ảnh hưởng rất lớn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............11
ñến những vùng trồng rau, ñặc biệt là các vùng xung quanh ñô thị, các khu công
nghiệp.
-
Người sản xuất lạm dụng hóa chất trong sản xuất rau ñã ảnh
hưởng ñến môi trường sống và làm việc của chính những người nông dân trực
tiếp sản xuất. Hậu quả làm giảm phẩm cấp và chất lượng nông sản như tồn dư
hóa chất BVTV, hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng nitrat (NO3-)... vượt quá
10
ngưỡng cho phép, ảnh hưởng ñến sức khỏe người tiêu dùng. Quy mô sản xuất
còn nhỏ lẻ, manh mún, không ổn ñịnh khó hình thành các vùng sản xuất hàng
hoá lớn, tập trung.
-
Quá trình áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn chậm, công nghệ lạc hậu,
sản xuất còn lệ thuộc nhiều vào thời tiết, năng suất lao ñộng rất thấp.
-
Công nghiệp chế biến hầu như không phát huy ñược vai trò; Thị
trường nông sản không ổn ñịnh, giá cả thay ñổi theo chiều hướng bất lợi ñối
với nông dân.
-
Khả năng hợp tác, liên kết giữa các ngành nghề, ñặc biệt là liên
kết giữa sản xuất và tiêu thụ còn rất nhiều hạn chế.
-
Cơ chế chính sách ñược ban hành nhiều nhưng thiếu ñồng bộ,
chưa chặt chẽ và ñôi khi khó thực thi trong thực tế.
Vì vậy, phát triển bền vững RAT không chỉ là vấn ñề tất yếu của sản
xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững hiện nay do nhu cầu của cuộc
sống trong việc bảo vệ an toàn môi trường sống, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nông sản hàng
hoá trong ñiều kiện Việt Nam ñã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước.
1.1.3 Khái niệm về phát triển bền vững rau an toàn
Hiện nay, chưa có tài liệu chính thức nào nêu khái niệm về phát triển
bền vững RAT. Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm phát triển nông nghiệp bền
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............12
vững, có thể hiểu phát triển bền vững RAT là phát triển sản xuất - tiêu thụ RAT
nhằm ñạt các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
-
Về kinh tế: ðạt ñược sự tăng trưởng ổn ñịnh về diện tích, sản
lượng và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của sản phẩm RAT; Từng bước
ñáp ứng yêu cầu về RAT của người tiêu dùng; ðảm bảo hiệu quả kinh tế của
người sản xuất và lợi ích kinh tế với người tiêu dùng.
-
Về xã hội: i) Người tiêu dùng ñược sử dụng các sản phẩm bảo
ñảm vệ sinh an toàn thực phẩm; ii) Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần
nâng
11
cao ñời sống người sản xuất; iii) Thay ñổi xu hướng ứng xử của người sản xuất
nông nghiệp và người tiêu dùng theo hướng chủ ñộng có trách nhiệm ñối với
chất lượng sản phẩm và sức khỏe cộng ñồng; và iv) Duy trì và phát huy tốt các
kỹ năng bản ñịa trong sản xuất RAT.
-
Về môi trường: Giảm thiểu tác ñộng gây ô nhiễm môi trường, sử
dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4 ðặc ñiểm phát triển bền vững rau an toàn
Sản xuất - kinh doanh RAT là một bộ phận của ngành sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh những ñặc ñiểm chung cho sự phát triển bền vững ngành
nông nghiệp thì phát triển bền vững RAT còn có những ñặc ñiểm riêng vốn có
cần chú ý sau ñây:
(i)
Bảo ñảm sự tăng lên ổn ñịnh về sản lượng, ñồng nghĩa với sự mở
rộng diện tích sản xuất có ñủ ñiều kiện, tức là phải tập trung hơn nữa cho ñầu
tư công ñể hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật sản xuất.
RAT chỉ ñược sản xuất tại những cơ sở sản xuất có ñủ ñiều kiện sản
xuất theo quy ñịnh gồm các ñiều kiện về chất lượng ñất trồng, nước tưới, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. ðiều kiện về ñất trồng là kết quả của hoạt ñộng quy hoạch
vùng sản xuất, sự liên kết giữa các quy hoạch nông nghiệp và các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội khác nhằm bảo ñảm lựa chọn và duy trì ñược vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận án tiến sĩ kinh tế ...............
- Xem thêm -