BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Nguyễn Phương Hòa
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
TẠI VIỆT NAM THEO TINH THẦN CÔNG ƯỚC UNESCO 2005
VỀ ĐA DẠNG VĂN HÓA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Nguyễn Phương Hòa
VAI TRÒ NHÀ NƯỚC
TRONG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
TẠI VIỆT NAM THEO TINH THẦN CÔNG ƯỚC UNESCO 2005
VỀ ĐA DẠNG VĂN HÓA
Ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9229042
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Văn Tình
GS.TS. Từ Thị Loan
Hà Nội – 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận án Vai trò Nhà nước trong chính sách phát triển công nghiệp văn hóa
tại Việt Nam theo tinh thần Công ước UNESCO 2005 về đa dạng văn hóa là công
trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các trích dẫn, số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam
đoan trên.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Phương Hòa
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN ............................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ CÔNG ƯỚC UNESCO 2005 .......................................................................... 10
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 10
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về đa dạng văn hóa, chủ nghĩa đa văn hóa 10
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về Công ước UNESCO 2005 ...................... 13
1.1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về vai trò Nhà nước trong các mô hình chính
sách văn hóa trên thế giới .......................................................................................... 16
1.1.4. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa
và sáng tạo tại các nước được lựa chọn phân tích .................................................... 18
1.1.5. Nhóm các công trình nghiên cứu về chính sách văn hóa và công nghiệp văn
hóa tại Việt Nam......................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 27
1.2.1. Hệ thống khái niệm .......................................................................................... 27
1.2.2. Các mô hình lý thuyết ....................................................................................... 46
1.2.3. Vai trò của Nhà nước trong quy trình chính sách............................................ 52
1.2.4. Chủ nghĩa đa văn hóa ...................................................................................... 55
1.3. Khái quát về Công ước UNESCO 2005 về bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các
biểu đạt văn hóa................................................................................................................... 58
1.3.1. Bối cảnh ra đời ................................................................................................. 58
1.3.2. Các mục tiêu của Công ước UNESCO 2005.................................................... 61
1.3.3. Ý nghĩa sự ra đời của Công ước UNESCO 2005 ............................................. 62
Tiểu kết ................................................................................................................................ 65
Chương 2: VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
THEO TINH THẦN CÔNG ƯỚC UNESCO 2005 .......................................................... 68
2.1. Vai trò của Nhà nước trong các mô hình chính sách tiêu biểu trên thế giới nhằm phát
triển CNVH theo tinh thần Công ước UNESCO 2005 và bài học kinh nghiệm ................... 68
2.1.1. Mô hình “Nhà bảo trợ” - Vương quốc Anh ..................................................... 69
2.1.2. Mô hình “Kiến trúc sư” – Pháp ....................................................................... 78
2.1.3. Mô hình “Kỹ sư” chuyển đổi mang đặc sắc Trung Quốc ................................ 88
2.1.4. Mô hình “Người tạo điều kiện” – Hoa Kỳ ....................................................... 99
2.1.5 Bài học kinh nghiệm ............................................................................................ 102
iii
2.2. Vai trò Nhà nước Việt Nam trong việc gia nhập và thực thi Công ước 2005.......... 105
2.2.1. Mô hình chuyển đổi tại Việt Nam và sự cần thiết gia nhập Công ước .......... 105
2.2.2 Vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc thực thi Công ước UNESCO 2005
và các tác động của Công ước đến chính sách phát triển công nghiệp văn hóa ..... 110
Tiểu kết .............................................................................................................................. 126
Chương 3: GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƯỚC VÀ MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TẠI VIỆT NAM .................................................. 128
3.1 Bối cảnh quốc tế và trong nước .................................................................................. 128
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến sự phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa và sáng tạo.................................................................................................. 129
3.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................................... 133
3.2. Giải pháp của Nhà nước về chính sách phát triển công nghiệp văn hóa tại Việt Nam
........................................................................................................................................... 136
3.2.1. Nâng cao nhận thức và sử dụng khái niệm mới “các ngành công nghiệp văn
hóa và sáng tạo” tại Việt Nam ................................................................................. 136
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện đồng bộ thể chế, gắn kết chính sách công
nghiệp văn hóa sáng tạo trong tổng thể chính sách phát triển kinh tế xã hội quốc gia
.................................................................................................................................. 140
3.2.3. Cải cách bộ máy tổ chức, tăng cường vai trò của chính quyền địa phương
trong phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sáng tạo ...................................... 145
3.2.4. Tăng cường đầu tư cho văn hóa, sử dụng các công cụ tài chính, ưu đãi thuế,
thu hút các nguồn lực, xây dựng và mở rộng thị trường văn hóa ............................ 150
3.2.5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển văn hóa số, gắn kết với truyền thông mới
.................................................................................................................................. 156
3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực và các kỹ năng cho các ngành công nghiệp văn hóa
sáng tạo .................................................................................................................... 160
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế ........................................................................... 164
3.3. Đề xuất mô hình chính sách văn hóa “Nhà nước đầu tư xã hội” vì sự phát triển
bền vững của Việt Nam ............................................................................................ 168
Tiểu kết .............................................................................................................................. 171
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................ 178
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 179
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 199
iv
Chữ viết tắt
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
CNVH
Công nghiệp văn hóa
CNVHST
Công nghiệp văn hóa và sáng tạo
CSVH
Chính sách văn hoá
KGST
Không gian sáng tạo
KHCN
Khoa học công nghệ
KTXH
Kinh tế - xã hội
Nxb
Nhà xuất bản
QLNN
Quản lý Nhà nước
Tp
Thành phố
Tr
Trang
UBND
Ủy ban nhân dân
UNCTAD
United Nations Conference on Trade and
Development
UNESCO
VHNT
United Nations Educational, Scientific and
Cultural Organization
Văn hóa nghệ thuật
VHTTDL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Bảng 1.1: Bảng so sánh các hệ thống phân ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo ... 455
Bảng 1.2. Các mô hình chính sách văn hóa kinh điển ................................................. 49
Bảng 3.1. Mô hình Nhà nước đầu tư xã hội ............................................................... 171
Hình 1.1: Hệ thống khái niệm của Luận án .................................................................. 46
Hình 3.1: Các xu hướng vận động của chính sách văn hóa ....................................... 131
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án ...................................................................55
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ công nghệ số biến đổi chuỗi giá trị văn hóa .................................... 129
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Ngày 20 tháng 10 năm 2005, Đại hội đồng lần thứ 33 Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) đã bỏ phiếu chính thức
thông qua Công ước về bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hoá, thường
được biết đến là Công ước về đa dạng văn hóa (dưới đây gọi tắt là Công ước
UNESCO 2005) với 148 phiếu thuận và 2 phiếu chống1, hình thành một công cụ
pháp lý quốc tế mang tính ràng buộc nhằm bảo vệ và phát huy sự đa dạng của các
biểu đạt văn hóa, biểu hiện cụ thể hoặc được truyền tải qua các hoạt động văn hóa,
hàng hóa và dịch vụ văn hóa – phương tiện của văn hóa đương đại.
Mục tiêu của Công ước là khẳng định chủ quyền của quốc gia trong việc đưa
ra các chính sách văn hóa, công nhận tính hai mặt của hàng hóa và dịch vụ văn hóa,
tăng cường sự đoàn kết và hợp tác quốc tế để khuyến khích, nuôi dưỡng sự biểu đạt
văn hóa của tất cả các quốc gia, cụ thể là hỗ trợ các quốc gia mà hàng hóa và dịch
vụ văn hóa thiếu sự tiếp cận với các phương tiện để sáng tạo, sản xuất và phổ biến ở
cấp quốc gia và quốc tế.
Sự ra đời của văn kiện pháp lý quốc tế này đã nhanh chóng nhận được sự
ủng hộ của đa số các nước, trong đó có các nước đang phát triển và chính thức có
hiệu lực vào tháng 3 năm 2007. Đa số các nước ủng hộ cách tiếp cận mang tính văn
hóa đối với thị trường. Các nước đang phát triển coi đây là thắng lợi chung của
cộng đồng quốc tế, đặc biệt của các nước nghèo về kinh tế, nhưng giàu về văn hóa.
Việt Nam là một trong những nước hưởng ứng tích cực, tham gia vào quá
trình soạn thảo Công ước và phê chuẩn việc gia nhập Công ước ngay từ tháng 8
năm 2007. Là quốc gia có nền văn hóa đa dạng của cộng đồng 54 dân tộc, Việt Nam
nhận thấy sự phù hợp về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách văn hóa của
Nhà nước đối với các nội dung của Công ước, cũng như những lợi ích mà Công ước
đem lại đối với các nước đang phát triển về đối xử ưu đãi, hợp tác phát triển, hợp
tác quốc tế, hỗ trợ tài chính thông qua Quỹ Quốc tế về Đa dạng Văn hóa .v.v...
1
Hai nước bỏ phiếu chống là Hoa Kỳ và Israel
2
Trước sự vận động chính trị mạnh mẽ của khối Pháp ngữ, đồng thời, với mong
muốn khẳng định vai trò chủ động và tích cực tại một thể chế đa phương trong quá
trình hội nhập quốc tế, Việt Nam là một trong những nước sớm nhất trong khu vực
phê chuẩn việc gia nhập Công ước UNESCO 2005.
Sau 15 năm gia nhập Công ước, Chính phủ Việt Nam đã làm gì để thực hiện
các mục tiêu mà Công ước đề ra? Việc thực hiện Công ước đã đặt ra những vấn đề
gì về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách văn hóa (CSVH) tại Việt
Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa (CNVH),
đóng góp vào sự đa dạng của văn hóa thế giới? Nhận thức “văn hóa là nguồn lực
quan trọng” cho sự phát triển đất nước, Việt Nam có nhu cầu nội sinh đòi hỏi phải
hình thành và phát triển những thương hiệu sản phẩm văn hóa Việt Nam đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ trong nước và mở rộng ra thị trường thế giới, lan tỏa sức mạnh
mềm của văn hóa quốc gia. Để thực hiện điều này, đòi hỏi Nhà nước phải có những
chính sách vừa đồng bộ, vừa mang tính đột phá để khai thác được sức sáng tạo, xây
dựng một hệ sinh thái cho các ngành công nghiệp văn hóa phát triển.
Luận án đặc biệt quan tâm đến những tác động về mặt chính sách mà Công
ước UNESCO 2005 có thể đem lại đối với hệ thống chính sách văn hóa của Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là những vấn đề đặt ra đối với vai trò của
Nhà nước trong việc phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Đây là đề tài mới,
từ trước tới nay ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Do đó,
với việc lựa chọn nghiên cứu về đề tài này, tác giả mong muốn từ đó có thể đưa ra
những khuyến nghị đối với Nhà nước trong việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, góp phần vào việc xây dựng “Chính phủ kiến tạo, hành động, phục vụ
nhân dân và doanh nghiệp” về mặt lý luận và thực tiễn nhằm phát huy giá trị văn
hóa, sức mạnh con người Việt Nam, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc, qua đó, đóng góp vào sự phát triển đa dạng văn hóa chung ở cấp độ toàn cầu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm đề xuất các cơ chế, chính sách, biện pháp mà Chính
3
phủ Việt Nam cần thực hiện để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo tinh
thần của Công ước UNESCO 2005.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vai trò của Nhà nước trong chính sách phát
triển công nghiệp văn hóa tại Việt Nam theo tinh thần Công ước UNESCO 2005:
giới thuyết các khái niệm then chốt; trình bày những vấn đề lý luận về đa dạng văn
hóa, vai trò của Nhà nước trong quy trình chính sách, các mô hình chính sách văn
hóa, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa và sáng tạo trên thế giới
và tại Việt Nam, nền tảng lý thuyết và các mục tiêu của Công ước UNESCO 2005.
- Đúc rút kinh nghiệm quốc tế về vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng
môi trường văn hóa, hệ thống chính sách, pháp luật nhằm phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa và sáng tạo, phát huy sự đa dạng văn hóa, rút ra những bài học và
gợi mở cho Việt Nam.
- Đánh giá vai trò của Nhà nước Việt Nam trong quá trình gia nhập và thực
thi Công ước, phân tích các tác động của Công ước về mặt chính sách phát triển
công nghiệp văn hóa đối với Việt Nam kể từ khi gia nhập đến nay.
- Đề xuất các giải pháp đối với Nhà nước nhằm hoàn thiện cơ chế, chính
sách và khuyến nghị mô hình chính sách trong phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa tại Việt Nam, góp phần vào sự đa dạng văn hóa trên thế giới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò Nhà nước trong việc ban hành và thực thi
các chính sách và biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
văn hóa quốc gia và tăng cường thương mại hàng hóa, dịch vụ văn hóa trên thế giới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về mặt thời gian: từ khi Công ước có hiệu lực và Việt Nam gia
nhập Công ước vào năm 2007 đến nay.
- Phạm vi về mặt không gian: khảo sát, nghiên cứu chính sách văn hóa của
Việt Nam ở cấp độ quốc gia và tham khảo, tìm hiểu chính sách văn hóa của các nước
4
Anh, Pháp, Trung Quốc, với trọng tâm là các biện pháp, chính sách phát triển các
ngành CNVH.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Công ước UNESCO 2005 về bảo vệ và
phát huy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa không đề cập đến toàn bộ khía cạnh
của “đa dạng văn hóa”, mà tập trung vào sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa được
thể hiện và chia sẻ qua các hoạt động văn hóa, hàng hóa và dịch vụ văn hóa – hình
thức truyền tải đương đại của văn hóa. Về bản chất, Công ước xác lập quyền của
quốc gia trong việc bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển các ngành CNVH. Do đó, luận
án chỉ tập trung nghiên cứu hệ thống các biện pháp, chính sách mà các Chính phủ
đưa ra nhằm phát triển các ngành CNVH. Các nội dung khác của Công ước như
thúc đẩy các quyền văn hóa, bình đẳng giới, gắn văn hóa với chương trình nghị sự
phát triển bền vững của Liên Hợp quốc sẽ không được phân tích trong khuôn khổ
Luận án. Các lĩnh vực như di sản văn hóa và thiên nhiên, di sản văn hóa phi vật thể,
tài sản văn hóa…được điều chỉnh bởi 7 công ước quốc tế khác của UNESCO.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Tinh thần chính của Công ước UNESCO 2005 là gì và có đóng góp ra
sao trong lý luận về đa dạng văn hóa?
- Vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện Công ước 2005 như thế nào? Các nước trong các mô hình chính sách văn hóa trên thế giới đã có những chính
sách, biện pháp và hành động gì để thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp
văn hóa theo tinh thần Công ước UNESCO 2005?
- Vai trò của Nhà nước Việt Nam trong việc triển khai Công ước UNESCO
2005 ra sao? Các giải pháp, chính sách và mô hình chính sách cần thực hiện để phát
triển các ngành công nghiệp văn hóa quốc gia?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Công ước UNESCO 2005 thúc đẩy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa
thông qua việc trao cho các quốc gia chủ quyền duy trì và ban hành các chính sách
và biện pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Sự ra đời của Công ước là
bước phát triển của lý luận về đa dạng văn hóa.
5
- Nhà nước trong bất cứ mô hình chính sách văn hóa nào cũng đóng vai trò
chủ đạo trong việc kiến tạo môi trường chính sách và hành lang pháp lý nhằm thúc
đẩy sự phát triển của các ngành CNVH quốc gia.
- Dưới tác động của Công ước UNESCO 2005, Nhà nước Việt Nam đã có
nhiều nỗ lực trong việc kiến tạo môi trường chính sách và hành lang pháp lý nhằm
thúc đẩy sự phát triển của các ngành CNVH quốc gia. Tuy nhiên cần có một hệ
thống các giải pháp mang tính đồng bộ, hiệu quả và hướng tới một mô hình chính
sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển các ngành CNVH Việt Nam.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Cách tiếp cận
Luận án sử dụng cách tiếp cận liên ngành, trong đó chủ đạo là cách tiếp cận
của ngành quản lý văn hóa dựa trên các mô hình chính sách văn hóa theo phương
thức quản trị; kết hợp với chuyên ngành chính sách công, thiết kế, phân tích, triển
khai, đánh giá các chính sách; kinh tế học với các biện pháp, chính sách kinh tế gắn
với các mô hình tăng trưởng; kinh tế-chính trị xem xét mối quan hệ sản xuất, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ văn hóa và các mục tiêu xã hội; xem xét góc độ của ngành luật
quốc tế quy định các quyền, nghĩa vụ quốc gia khi tham gia một công ước quốc tế...
Luận án áp dụng mô hình phân tích chính sách văn hóa gắn với cấu trúc và
phương thức quản trị dựa trên các mô hình chính sách văn hóa tiêu biểu do
Hillman-Chartrand và McCaughey đưa ra năm 1989 [78]. Đó là mô hình “người tạo
điều kiện” (Facilitator), mô hình Nhà bảo trợ (Patron) hay còn gọi là mô hình quản
lý gián tiếp theo nguyên tắc “cánh tay nối dài”, mô hình “Kiến trúc sư” tương ứng
với mô hình “phúc lợi nhà nước” và mô hình “Kỹ sư” (Engineer) hay còn gọi là mô
hình kế hoạch hóa tập trung. Đặc trưng để xếp loại các quốc gia theo các mô hình
này dựa vào kết cấu bộ máy quản trị và mức độ can thiệp của Nhà nước thông qua
các phương thức quản lý tập trung thống nhất hay phân quyền, phân cấp trong
hoạch định và thực thi chính sách văn hóa.
Luận án sẽ lựa chọn các quốc gia tiêu biểu của từng mô hình chính sách và là
thành viên của Công ước UNESCO 2005 để phân tích vai trò của Nhà nước trong
việc xây dựng và thực thi các chính sách văn hóa, cũng như mức độ can thiệp của
6
Nhà nước trong các biện pháp nhằm bảo vệ và thúc đẩy sự đa dạng của các biểu đạt
văn hóa, trong đó có việc tạo điều kiện cho các hoạt động văn hóa nội địa, hàng hóa
và dịch vụ văn hóa trên lãnh thổ quốc gia được tiếp cận hiệu quả trong quá trình
sáng tạo, sản xuất, phân phối, và thụ hưởng văn hóa. Vương quốc Anh - đại diện
cho mô hình “Nhà bảo trợ” và Pháp - đại diện cho mô hình “Kiến trúc sư” được lựa
chọn để phân tích quá trình triển khai các mục tiêu của Công ước UNESCO 2005.
Cần lưu ý các mô hình chính sách không phải bất biến, và không có quốc gia nào
theo đuổi một cách rập khuôn, máy móc. Do hoàn cảnh lịch sử, mô hình “Kỹ sư”
với cách quản lý kế hoạch hóa tập trung kiểu Liên Xô và các nước thuộc phe XHCN
hiện không còn. Trung Quốc đã tiến hành công cuộc đổi mới, cải tổ toàn diện, trong
đó có lĩnh vực văn hóa với nhiều đặc điểm gần gũi với Việt Nam, đồng thời cũng là
một thành viên khá tích cực của Công ước UNESCO 2005. Việc nghiên cứu các
hành động của chính quyền Trung Quốc trong việc thực thi Công ước UNESCO
2005 và phát triển các ngành CNVH của nước này sẽ đưa đến những bài học kinh
nghiệm hữu ích cho Việt Nam. Do Hoa Kỳ không phải là thành viên Công ước và
không có chính sách văn hóa, nên mô hình “Người tạo điều kiện” không được xem
xét theo khung phân tích mà Luận án đưa ra, tuy nhiên, sẽ được phân tích trong
tương quan so sánh để trả lời câu hỏi liệu có hay không sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà
nước đối với lĩnh vực VHNT tại quốc gia này.
Luận án sử dụng phương pháp phân tích chính sách dựa trên quy trình chuỗi
giá trị mà UNESCO áp dụng để đánh giá hiệu quả của các chính sách và biện pháp
trong lĩnh vực văn hóa. Chuỗi giá trị mô tả quy trình khép kín gồm toàn bộ các hoạt
động để đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi hình thành ý tưởng, thông qua các
khâu trung gian sản xuất đến phân phối tới tay khách hàng. Qua mỗi khâu, giá trị
được gia tăng vào sản phẩm ban đầu khi kết hợp các nguồn lực khác như công cụ,
tri thức, kỹ năng…Phân tích chuỗi giá trị là một công cụ có nhiều mục tiêu, giúp
cho các nhà hoạch định chính sách, chủ các doanh nghiệp hiểu được những nguyên
nhân thất bại thị trường, đánh giá được những rào cản và thiếu hụt trong các khâu
của quy trình, từ đó, quyết định can thiệp thông qua các biện pháp chính sách hoặc
các đề án, dự án hỗ trợ nhu cầu của các bên liên quan.
7
Luận án tiến hành nghiên cứu quyết định về mặt chính sách của chính quyền
các nước trong mối tương quan với các bên tham gia vào quy trình hoạch định và
thực thi chính sách, từ đó làm rõ vai trò Nhà nước đảm nhiệm trong từng mô hình
chính sách và đưa ra khuyến nghị về các biện pháp và sự can thiệp của Nhà nước tại
Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp
Thu thập, tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu, bài viết, đề tài
khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, báo cáo số liệu của các cơ quan, tổ
chức liên quan, hệ thống chính sách văn hóa của một số quốc gia điển hình, đặc biệt
các báo cáo quốc gia về tình hình thực hiện Công ước UNESCO 2005 để xác lập cơ
sở lý luận và thực tiễn của luận án, phân tích, đánh giá các tác động về mặt chính
sách; nghiên cứu tác động của hệ thống các văn bản nghị quyết, chiến lược, chính
sách văn hóa của Việt Nam lên thực tiễn phát triển các ngành CNVH trong nước và
sự đa dạng văn hóa.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh
Thông qua việc phân tích khung thể chế, bao gồm khuôn khổ pháp lý, các
thiết chế văn hóa và biện pháp, chính sách của một số quốc gia để đưa ra các điểm
chung và điểm khác biệt trong vai trò can thiệp của Nhà nước đối với sự phát triển
của các ngành CNVH và đảm bảo sự đa dạng văn hóa. Trong nghiên cứu so sánh,
tác giả xác định mối quan hệ giữa nguyên nhân và tác động của các biện pháp chính
sách trong chuỗi giá trị văn hóa.
- Phương pháp lịch sử
Nghiên cứu bối cảnh và quá trình hình thành Công ước UNESCO 2005, bối
cảnh và quá trình xây dựng các chủ trương, chính sách trên lĩnh vực văn hóa của
Việt Nam và một số nước được lựa chọn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu
Đối tượng phỏng vấn là những người tham gia vào quá trình soạn thảo và
triển khai Công ước UNESCO 2005, bao gồm các cán bộ của tổ chức UNESCO,
8
các nhà hoạch định chính sách và chiến lược văn hóa của Việt Nam, các nhà quản lý
tại Bộ chuyên ngành, một số nhà nghiên cứu, hoạt động trên lĩnh vực văn hóa,
doanh nghiệp văn hóa, nhà báo và nghệ sỹ độc lập…Nội dung phỏng vấn xoay
quanh các lợi ích, tác động của việc Việt Nam gia nhập Công ước, đánh giá quá
trình triển khai Công ước tại Việt Nam và những khuyến nghị để thực thi Công ước
tốt hơn tại Việt Nam. Danh sách và nội dung phỏng vấn được nêu tại Phụ lục của
Luận án.
6. Đóng góp mới của luận án
- Trên phương diện khoa học:
+ Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu sâu về đề tài Công ước UNESCO
2005 tại Việt Nam, phân tích từ bối cảnh ra đời, lý do tham gia và đánh giá việc
triển khai Công ước tại Việt Nam.
+ Đề tài đóng góp vào hiểu biết rõ hơn các khái niệm về công nghiệp văn
hóa, đa dạng văn hóa, đưa ra một cách lý giải về sự phát triển của lý thuyết đa dạng
văn hóa trong bối cảnh đương đại ở cấp độ toàn cầu và đề xuất một khái niệm mới
về công nghiệp văn hóa và sáng tạo cho Việt Nam.
+ Góp phần làm sáng tỏ lý luận về mô hình phân tích chính sách văn hóa gắn
với cấu trúc và phương thức quản trị thông qua việc phân tích vai trò của các Chính
phủ trong việc hoạch định chính sách văn hóa và thực thi một Công ước quốc tế ở
các mô hình chính sách khác nhau.
+ Làm rõ vai trò của Nhà nước trong quy trình hoạch định, ban hành và thực
thi chính sách nhằm thúc đẩy sự đa dạng của các biểu đạt văn hóa và đưa ra khuyến
nghị về mô hình chính sách văn hóa của Việt Nam, góp phần hình thành một mô
hình mới trong lý thuyết về mô hình chính sách văn hóa của thế giới.
+ Bước đầu đánh giá tác động từ một văn bản pháp lý quốc tế đến việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia.
- Trên phương diện thực tiễn
Với việc áp dụng phương pháp đánh giá chính sách của UNESCO đối với việc
thực thi Công ước tại một số quốc gia và Việt Nam; rút ra các bài học kinh nghiệm và
9
khuyến nghị về mặt chính sách, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng
bộ, toàn diện, vừa có tính đột phá, khả thi, góp phần thúc đẩy sự phát triển các ngành
CNVH ở Việt Nam. Luận án có giá trị thực tiễn trong việc áp dụng các khuyến nghị,
giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển các ngành CNVH
và cơ chế quản lý văn hóa tại Việt Nam.
Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu
ích cho công tác nghiên cứu, quản lý và giảng dạy về các chủ đề liên quan.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu (9 trang), Kết luận (03 trang), Tài liệu tham khảo (18
trang), nội dung luận án được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về
Công ước UNESCO 2005 (58 trang).
Chương 2: Vai trò của Nhà nước trong các mô hình chính sách văn hóa trên
thế giới và tại Việt Nam nhằm thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp văn hóa
theo tinh thần Công ước UNESCO 2005 (61 trang).
Chương 3: Giải pháp của Nhà nước và mô hình chính sách phát triển công
nghiệp văn hóa tại Việt Nam (47 trang).
10
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG ƯỚC UNESCO 2005
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về đa dạng văn hóa, chủ nghĩa đa
văn hóa
Trên thế giới, chủ nghĩa đa văn hóa là một học thuyết mới hình thành và tiếp
tục diễn ra các tranh luận về học thuật cũng như trên diễn đàn chính trị với tư cách
là một chính sách xã hội. Tài liệu về vấn đề này khá đa dạng.
Chủ nghĩa đa văn hóa và quan điểm chính trị về sự công nhận của Charles
Taylor trong công trình Chủ nghĩa đa văn hóa do Amy Gutmann chủ biên (Nxb Đại
học Princeton, 1992) đặt nền móng cho chủ nghĩa đa văn hóa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa cộng đồng. Quan điểm về “sự công nhận” và quyền được công nhận một
cách bình đẳng đối với một cá nhân, một thành viên của nhóm văn hóa, các nhóm
xã hội chính là hạt nhân của học thuyết đa văn hóa và là “nhu cầu sống còn của con
người” [131].
Các tác phẩm Chủ nghĩa tự do, Cộng đồng và Văn hóa (Nxb Đại học Oxford,
New York, 1989), Công dân đa văn hóa: một học thuyết tự do về quyền của nhóm
thiểu số (1995) của Will Kymlicka góp phần hình thành chủ nghĩa đa văn hóa từ
góc độ của những người theo chủ nghĩa tự do mới. Tiếp tục làm rõ nhu cầu được
công nhận và bảo vệ quyền tập thể về văn hóa của các nhóm thiểu số phù hợp với
các nguyên tắc tự do dân chủ, Kymlica cũng lý giải sự phản đối từ góc độ của tự do
cá nhân, công bằng xã hội và sự thống nhất dân tộc. Ông tranh luận và phân chia
các cấp độ khác nhau liên quan đến các quyền về văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, tính
đại diện và sự công nhận đối với các nhóm thiểu số như người nhập cư khác với
người bản địa, hoặc các dân tộc thiểu số khác [106], [107].
Chandran Kukathas trong các công trình Quyền của các nền văn hóa thiểu số
(Nxb Đại học Oxford, 1995) và đặc biệt là Chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa đa văn
hóa: quan điểm trung lập (1998) tiếp tục đưa ra những luận giải làm sáng tỏ chủ
11
nghĩa đa văn hóa trên quan điểm triết học của chủ nghĩa tự do mang tính trung lập.
Theo học giả người Australia, chủ nghĩa tự do và chủ nghĩa đa văn hóa không có
xung đột, vì bản chất, cả hai chủ nghĩa này đều là học thuyết đa nguyên. Chủ nghĩa
tự do là một trong những phản ứng của thế giới đối với các vấn đề về đạo đức, tôn
giáo và đa dạng văn hóa. Tuy nhiên, những luận giải và kiến nghị của ông nghiêng
về góc độ của học thuyết chính trị hơn là khía cạnh văn hóa [104], [105].
Một trong những tài liệu được xem là quan điểm chính thống của UNESCO
về vấn đề này là nghiên cứu của Christine Inglis được UNESCO xuất bản vào năm
1996 với tiêu đề Chủ nghĩa đa văn hóa: chính sách mới đối với sự đa dạng. Chủ
nghĩa đa văn hóa được nhìn nhận là một chính sách dân chủ để giải quyết những
vấn đề về đa dạng văn hóa và xã hội. Phân tích sâu các chính sách đa văn hóa như
một phản ứng có hệ thống và toàn diện đối với sự đa dạng về văn hóa và sắc tộc, có
tính đến giáo dục, ngôn ngữ, kinh tế, xã hội và những thiết chế đặc thù tại một số
nước như Australia, Canada và Thụy Điển, tác giả đã đánh giá những ưu việt cũng
như hạn chế của các chính sách này trong việc quản lý các xã hội đa văn hóa và đa
sắc tộc [100].
Các công trình quan trọng của Bhikhu Pareck về Chủ nghĩa đa văn hóa là gì
(1999) [169], Tái tư duy về chủ nghĩa đa văn hóa: đa dạng văn hóa và học thuyết
chính trị (2000) [123] do Nhà in Đại học Havard xuất bản, đưa ra quan điểm đa
nguyên về đa dạng văn hóa với tư cách là một học thuyết, đồng thời áp dụng lý luận
của học thuyết đó trong phân tích khách quan về những vấn đề chính sách gai góc
của xã hội đương đại như nhập cư, tái định cư văn hóa...
Bài viết “Một cam kết đối với đa nguyên văn hóa” của học giả Bhikhu
Parekh được UNESCO đặt hàng làm tài liệu cơ sở cho Hội nghị liên Chính phủ về
Chính sách văn hóa vì sự phát triển, Stockholm, 1998 đã lý giải các điều kiện để xã
hội đa văn hóa có thể giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa sự đa dạng và thống nhất,
đồng thời đưa ra các đề xuất cho UNESCO, tổ chức có vai trò quan trọng ở cấp độ
khu vực và quốc tế trong việc thúc đẩy các ý tưởng mới, các nghiên cứu và các thực
tiễn chính sách tốt về cách giải quyết xung đột trong xã hội đa văn hóa [122].
12
Hệ thống Báo cáo Văn hóa Thế giới do UNESCO xuất bản vào các năm
1998, 2000 là những phân tích tổng thể và toàn diện về sự cần thiết và cơ sở để ban
hành những chính sách mới trước các thách thức nảy sinh trên toàn cầu, trong đó có
vấn đề liên quan đến sáng tạo, thị trường, đa dạng văn hóa và chủ nghĩa đa nguyên.
[138], [139].
Ở cấp độ khu vực, công trình Phân biệt sự đa dạng: nghiên cứu về chủ đề
chính sách văn hóa và đa dạng văn hóa do Tony Bennett thực hiện là báo cáo đầu
tiên do Hội đồng Châu Âu đặt hàng và xuất bản năm 2001 [70] sử dụng một cách
tiếp cận mang tính đồng bộ để xem xét mối quan hệ giữa chính sách văn hóa và đa
dạng văn hóa từ quan điểm so sánh quốc tế. Từ việc xem xét tiến trình lịch sử và
chính trị của sự thích ứng văn hóa ở một số quốc gia trong Cộng đồng châu Âu, cho
đến việc xem xét những nỗ lực quốc tế nhằm tìm kiếm hợp tác liên chính phủ,
phương pháp tiếp cận này đã đưa đến kết luận về vấn đề quyền công dân và bản
chất của chính sách công trong xã hội đa dạng văn hóa, chính đa dạng văn hóa đã
trao cho chính sách văn hóa quốc gia nghĩa vụ phải xác định những điều kiện mới
về công bằng đối với quyền tiếp cận và tham gia các hoạt động văn hóa. Công trình
nghiên cứu này cung cấp phương pháp luận để tiếp cận những vấn đề mà luận án
quan tâm như chính sách văn hóa, đa dạng văn hóa, hành động của các Chính phủ
và phản ứng của 1 tổ chức quốc tế.
Tài liệu “Đa nguyên và chủ nghĩa đa văn hóa” của 02 học giả Carla
Fernandez Duran và Lorena Pacheco chuẩn bị cho Hội thảo lần thứ nhất về Cố kết
xã hội của châu Mỹ La-tin (01/2015) đã tóm tắt quan điểm và cách tiếp cận của liên
minh Châu Âu và châu Mỹ La-tinh về chủ nghĩa đa văn hóa trong xã hội đương đại.
Tại Việt Nam, những năm qua đã bắt đầu có những nghiên cứu về chủ nghĩa
đa văn hóa qua các bài viết của các tác giả Hà Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Thị
Phương, Bùi Thị Minh Phương trên Thông tin Khoa học xã hội [21], [36], [41]. Đây
là những nghiên cứu có chất lượng về cơ sở lý thuyết và thực tiễn phát triển của chủ
nghĩa đa văn hóa trên thế giới, bước đầu đưa ra các đánh giá về mặt tích cực và hạn
chế của lý thuyết này cũng như các lưu ý đối với mô hình chính sách nhằm quản lý
13
tính đa dạng văn hóa và sắc tộc trong xã hội.
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về Công ước UNESCO 2005
Tại Việt Nam, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu về Công ước
UNESCO 2005 ngoài phần trình bày của tác giả tại một số hội thảo do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Văn phòng UNESCO Hà Nội, hoặc Tổ chức Pháp ngữ OIF tổ
chức. Vì vậy, tài liệu nghiên cứu về Công ước này chủ yếu sử dụng từ nguồn tài
liệu nước ngoài và là các tài liệu công bố trên trang web chính thức của UNESCO.
Điều thuận lợi là theo quy định tại Điều 9 Công ước về chia sẻ thông tin và minh
bạch, các quốc gia thành viên có nghĩa vụ nộp Báo cáo quốc gia 4 năm một lần về
việc triển khai Công ước. Tuy nhiên, hạn chế của các báo cáo này mới dừng lại ở
việc phần lớn chỉ nêu những kết quả đạt được của những chính sách, biện pháp mà
quốc gia thực thi, chưa thấy những hạn chế, vấn đề đặt ra cần phải đối mặt trong
việc bảo vệ và phát huy sự đa dạng văn hóa. Thông qua hệ thống báo cáo này, Ban
Thư ký Công ước tổng hợp, phân tích và thúc đẩy việc chia sẻ các thực tiễn tốt về
việc bảo vệ và phát huy sự đa dạng của biểu đạt văn hóa ở cấp độ quốc gia, khu vực
và quốc tế.
Kỷ yếu hội thảo 2 ngày diễn ra tại Đại học Masstrict tháng 3/2007 khi Công
ước 2005 bắt đầu có hiệu lực về Bảo vệ sự đa dạng văn hóa: quan điểm châu Âu và
quốc tế được Hildegard Schneider và Peter van den Bossche biên tập [127] đã tập
hợp một số công trình nghiên cứu khá công phu về nhiều nội dung của Công ước từ
góc độ luật quốc tế và dự liệu quy mô, tác động của Công ước đối với chính sách đa
dạng văn hóa. Công trình cung cấp hiểu biết sâu hơn về sự hình thành Công ước,
thảo luận quan hệ giữa Công ước UNESCO và các văn bản pháp lý của WTO, bàn
luận về mâu thuẫn giữa “văn hóa” và “thương mại”, cũng như những xung đột pháp
lý quốc tế có thể xảy ra, phân tích Công ước với vai trò một động lực mới để bảo vệ
đa dạng văn hóa dựa trên cách tiếp cận đa chiều giữa thương mại, văn hóa và bản
quyền tác giả, chỉ ra sự mất cân bằng trong hệ thống luật pháp về quyền tác giả có
thể ảnh hưởng tiêu cực đến đa dạng văn hóa… Bên cạnh các bài nghiên cứu từ góc
độ toàn cầu, kỷ yếu cũng cung cấp các nghiên cứu phân tích về giá trị của đa dạng
văn hóa được quy định và thực thi trong hệ thống luật pháp của Liên minh châu Âu
- Xem thêm -