HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD KIM
TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như vũ bão, đất nước đang
trên đà phát triển theo con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì càng cần
nhiều các doanh nghiệp, các Công ty. Để quản lý được phải nhờ sự điều hành
của Nhà nước và kế toán với tư cách là công cụ quản lý ngày càng được khai
thác tối đa sức mạnh và sự uyển chuyển quản lý càng được khai thác tối đa
sức mạnh và sự uyển chuyển của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự
vận hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Mặt khác, kế
toán còn là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống các công cụ quản lý
vốn, tài sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng
thời nó là nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế.
Giá thành sản phẩm cũng như phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai
trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá
cả hàng hoá, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể
không kế hoạch hoá hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với
chi phí thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đúng
đủ, chính xác kịp thời là nhân tố quan trọng trong quyết định doanh lợi cho
Công ty.
Bước sang một thế kỷ - thế kỷ của nhân loại phát triển của khoa học kỹ
thuật đất nước lại càng phải đổi mới và các công trình kiến trúc hạ tầng ngày
lại xây dựng nhiều. Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung qua nhiều
giai đoạn phát triển đã đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đầy tính
1
cạnh tranh này. Để Công ty lớn mạnh và phát triển như hiện nay là nhờ có sự
thay đổi cơ chế quản lý. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài thị trường
với chất lượng tốt, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi
phí sản xuất và tính chất sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và
quan trọng cho toàn bộ công tác kinh tế của Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành
cũng như hiểu được mục đích kinh doanh của Công ty là gì và thực tế ở Công ty
cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung em đã mạnh dạn đi tìm hiểu vấn đề này.
Đây là yêu cầu khách quan và có tính thời sự cấp bách và đặc biẹt có ý nghĩa khi
sản xuất của các doanh nghiệp đã gắn chặt với cơ chế thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ của thầy giáo
và phòng kế toán của Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung đã giúp
em hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung, kết cấu của chuyên đề gồm:
Chương I: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính Z sản phẩm
tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung - Hưng Hà - Thái Bình
Chương II: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng
Kim Trung - Hưng Hà - Thái Bình.
2
CHƯƠNG I:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH
I. KHÁI QUÁ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG KIM
TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH
1. Quá trình hình và phát triển
1.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty
Tên Công ty: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung
Trụ sở tại: Xã Tân Tiến - Huyện Hưng Hà - Tỉnh Thái Bình
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Kim Trung là 1 đơn vị hạch toán độc lập
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty CPVLXD Kim Trung là Xí nghiệp gạch ngói
Kim Trung được thành lập từ 1972 theo quyết định số 143/QĐ - UB do Chủ
tịch hội đồng nhân dân tỉnh kí xếp hạng 4 với nhiệm vụ chính là sản xuất gạch
ngói và kinh doanh VLXD.
Tháng 9 năm 2001 Công ty dã thực hiện việc cổ phần hoá theo quyết
định số 116/QĐ - UB ngày 24/9/2001 của UBND tỉnh Thái Bình thành Công
ty CPVNXD Kim Trung.
Đến 2003 Công ty đã thay thế máy móc thiết bị lạc hậu, sản xuất kiểu
thủ công năng suất thấo bằng quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel. Với
công suất thiết kế 10 -> 12tr viên /năm. Do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
nên Công ty đã chuyển tới địa điểm mới tại xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà Tỉnh Thái Bình. Nơi đây có nhiều điều kiện thuận lợi để Công ty mở rộng quy
mô sản xuất. Hiện nay Công ty đã tăng công suất lên 12 – 14tr viên /năm. sản
phẩm của Công ty đã đảm bảo được chất lượng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng trong và ngoài khu vực sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh được
thị trường sản phẩm ra lò đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
3
Qua 34 năm, hình thành và phát triển Công ty luôn phấn đấu thực hiện
tốt nhiệm vụ của mình, đóng góp đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, làm tròn
nghĩa vụ với cán bộ công nhân viên trong Công ty khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường. Với sự cố gắng nỗ lực đoàn kết của tập thể các bộ công
nhân viên Công ty CPVLXD Kim Trung đã gặt hái được nhiều thành công thể
hiện qua tình hình phát triển của Công ty trong 3 năm gần đây.
Một số chỉ tiêu mà Công ty đã đạt được trong những năm qua.
Thực hiện
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
1
2
3
4
5
6
Tài sản
Tổng số lượng
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình
Trd
Trd
Trd
Trd
Trd
Trd
7
8
quân
Tỷ suất LN /VKD
Tỷ suất LN /DT
%
%
So sánh
2004/2003
2005/2004
2003 2004 2005
+/%
+/%
5,637 5.841 5.518 204
1,03
323
0,94
12,306 13,840 15,133 1,534 1,12 1,293 1,09
1.307 5.529 5.845 1.222 1,28
316
1,05
284
375
403
91
1,32
28
1,07
286
297
356
11
1,03
59
1,19
850
960 1100
110
1,12
140
1,14
5,03
6,6
6,4
6,7
7,3
6,9
1,37
0,1
-
0,9
0,2
-
* Nhận xét:
Từ bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu cơ bản của Công ty trong
những năm gần đây không ngừng tăng lên chứng tỏ Công ty đã sử dụng các
nguồn lực 1 cách hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao cụ thể.
- Chỉ tiêu tổng TS của Công ty năm 2004 so với 2003 tăng 204 triệu tỷ
lệ tăng 1,03%. Năm 2005 so với năm 2004 lại giảm 323, tỷ lệ giảm 0,94% do
Công ty đã thanh toán 1 phần nợ nên kết quả này chỉ là tạm thời. Giá thành
sản lượng của Công ty trong các năm không ngừng tăng lên, năm 2004 tăng 1,
534 triệu viên với tỷ lệ tăng 1,12%, năm 2005 tăng 1, 293 triệu viên với tỷ lệ
1, 09 dẫn đến tăng lợi nhuận
- Kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên làm cho đời sống người lao
động trong Công ty ngày càng cải thiện. Điều này khuyến khích được người
lao động hăng hái lao động, tăng năng suất và chất lượng công việc chỉ tiêu
4
thu nhập bình quân của người lao động liên tục tăng trong các năm đã chứng
tỏ điểu này.
Hàng năm số thu nhập ngân sách ngày càng tăng lên Công ty đã đóng
góp 1 phần vào Ngân sách Nhà nước.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý.
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản phẩm của công ty là các loại gạch dùng cho xây dựng cơ bản như:
Gạch xây hai lỗ, gạch đặc, gạch quay ngang, gạch 3 lỗ, gạch 4 lỗ. Những sản
phẩm này cùng chất liệu nhưng khác nhau trên dây chuyền công nghệ bán tự
động. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty theo kiểu chế biến
liên tục khép kín, xen kẽ, sản xuất với khối lượng lớn, sử dụng cùng một loại
nguyên vật liệu nhưng kết quả sản phẩm là nhiều sản phẩm khác nhau. Trong
quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang. Có thể mô tả quy trình công nghệ
của Công ty như sau:
Đất được lấy từ kho chứa đất đưa lên băng để chuyển đến máy cấp liệu
sau đó qua máy cán mịn. Đất sau khi cán mịn được thêm than lên máy nhào
hai trục, ở khâu này đất được tiếp thêm nước để đảm bảo độ ẩm. Từ máy nhào
đưa lên hộp chân không sản phẩm được tạo hình theo ý muốn, bán thành
phẩm được cắt theo kích thước yêu cầu và chuyển ra cáng phơi. Nhờ có cơ
cấu hút chân không bán thành phẩm có độ đặc chắc cao. Gạch mộc được phơi
đến độ thích hợp thì xếp lên xe goòng đưa vào lò nung tuynel tạo ra thành
phẩm nhập kho hoặc bán ngay.
5
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất gạch Tuynel
Kho đất
Máy cấp liệu thùng
Máy pha than
Máy nhào hai trục
Nước điều chỉnh
Máy nhào đùn
có hút
Máy cắt tự động
Nhà phơi gạch mộc
Than bổ sung
Sấy Tuynel
Than cám
Lò nung Tuynel
Ra lò phân loại
Kho thành phẩm
6
Cát mịn
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý
Công ty CPVLDX Kim Trung là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, tổng
số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là 106 người. Trong đó 100 người là
công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý có 6 người. Nhân viên quản lý
đều có trình độ chuyên môn phù hợp, 4 người có trình độ đại học, 2 người có
trình độ trung cấp. Đội ngũ lao động trực tiếp của Công ty một phần đều qua
đào tạo, một phần là lao động phổ thông có kinh nghiệm làm việc lâu năm.
Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý công
ty được tổ chức thành 4 phòng chức năng và 1 phân xưởng sản xuất gạch gồm
7 tổ để phục vụ cho sản xuất được liên tục. Bộ máy quản lý được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy quản lý hành chính của Công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
PGĐ phụ trách sản
PGĐ phụ trách
xuất tổ chức lao động
tài vụ kinh doanh
Phòng
Phòng
Phân
Phòng
Phòng
HC - QT
TC - LĐ
xưởng
kế toán
KD
sản xuất
Tổ
Tổ
Tổ ra
Tổ cơ
Tổ
Tổ
Tổ
phục
xếp
lò
điện
kỹ
than
mộc
vụ
goòng
thuật
7
Công ty cổ phần VLXD Kim Trung có bộ máy gọn nhẹ, quản lý
tốt. Đứng đầu là hội đồng quản trị với chức năng nhiệm vụ, quyền hạn sau:
* Hội đồng quản trị gồm 3 người trong đó đứng đầu là chủ tịch Hội
đồng quản trị (kiêm giám đốc).
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Công ty về quản lý và sử dụng
đúng mục đích có hiệu quả toàn bộ vốn và tài sản được giao cho Công ty.
Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện tốt
nhiệm vụ Công ty giao, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và
quy định của Công ty.
Hai phó giám đốc của Hội đồng quản trị có trách nhiệm thay mặt chủ
tịch hội đồng quản trị điều hành mọi hoạt động của Công ty.
* Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tham mưu cho hội đồng quản trị, các vấn đề về lĩnh vực
quản lý tài chính kế toán của Công ty, đảm bảo kế hoạch tài chính cho toàn bộ
hoạt động của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán trong công tác cho phù hợp
với cơ cấu tổ chức trong từng thời kỳ.
* Phòng kinh doanh:
Có nhiệm vụ tìm kiêm các nguồn hàng, đối tác… Xây dựng kế hoạch,
phương án kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Định mức dự trù hàng hoá đồng
thời tìm các đối tác mới để mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm.
* Phòng tổ chức lao động
Có chức năng quản lý sắp xếp nhân sự điều chỉnh các công việc khác
liên quan đến con người…Giải quyết đúng các chế độ chính sách công người
lao động.
* Phòng hành chính quản trị.
Chịu trách nhiệm về các vấn đề quan hệ với chính quyền địa phương,
bảo đảm mối đoàn kết quân dân và thường xuyên hỗ trợ tạo điều kiện cho các
hoạt động của đơn vị.
8
3. Thực tế công tác kế toán tại Công ty.
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tại Công ty CPVLXD Kim Trung bộ máy kế toán của Công ty được tổ
chứ theo thình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại
phòng kế toán. Do quy mô sản xuất nhỏ, địa bàn tập trung và theo theo yêu
cầu quản lý bộ máy kế toán được bố trí 5 nhân viên kế toán tại các xí nghiệp
Công ty kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và nhập vào máy tính theo
yêu cầu của công tác kế toán.
Tại Công ty CPVLXD Kim Trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán
trưởng trực tiếp quản lý các nhân viên kế toán, chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo Công ty về công tác thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế.
Dưới kế toán trưởng là các nhân viên kế toán khác gồm 4 người, mỗi người
đảm đương 1 phần hành kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán
vật tư
Thủ quỹ
- Kế toán tổng hợp: với nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong tháng để tính giá thành. Ngoài ra kế toán tổng
hợp theo dõi tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ, trích nộp khấu hao
TSCĐ.
- Kế toán thanh toán: Phản ánh tình hình thu chi, ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh làm biến động lượng tiền tệ của Công ty, theo dõi các
khoản công nợ của khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong Công ty, lập
các chứng từ thu chi tiền mặt, tổng hợp phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ cho cán bộ công nhân viên.
- Kế toán vật tư: Tổ chức ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất tồn
kho vật tư. Tính giá của hàng mua nhập kho, tính toán xác định chính xác số
9
lượng và giá vật tư đã tiêu hao và sử dụng trong quá trình sản xuất. đánh giá
vật tư khi có yêu cầu.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty trong việc thu chi
cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ, cấp phát lương cho cán bộ công
nhân viên khi đến kỳ.
3.2. Tổ chức sổ kế toán
Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty CPVLXD Kim Trung thì việc thực
hiện chế độ kế toán do Nhà nước ban hành theo quyết định 1141/CĐKinh Tế
của BTC, hệ thống TK kế toán, hệ thống chứng từ, hệ thống số kế toán, các
báo cáo đều được lập theo đúng quy định của Nhà nước. Đó là:
- Công ty hạch toán, hàng tồn kho theo PP KKTX
- Tính thuế, GTGT theo PP khoán trừ
- Tính giá TT vật liệu xuất kho theo PP NT - XT
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Kế toán được thực hiện theo tháng.
Công ty vận dụng hình thức kế toán chứng từ - ghi sổ. Đây là hình thức kế
toán tương đối đơn giản tạo điều kiện cho công tác kế toán được thuận tiện rõ
ràng.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPVLXD KIM TRUNG - HƯNG HÀ - THÁI BÌNH.
1. Một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
1.1. Đặc điểm chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Công ty sản xuất sản phẩm theo quy trình chế biến liên tục và phức tạp
trải qua nhiều công đoạn chế biến đất như: Sấy, lung, đốt, ra lò…. sản phẩm
cuối cùng là gạch 2 lỗ.
Vì vậy chi phí sản xuất tại Công ty bao gồm nhiều loại chi phí PS 14
cách TX liên tục ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất để đáp ứng nhu cầu quản
10
lý chi phí sản xuất công tác tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất pử công
ty được phân loại theo công dụng, mục đích thành các khoản như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí NCTT gồm: Các khoản tiền lương, thưởng phụ cấp và các
khoản tính theo lương của CNTTSX.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: Các khoản chi phí phát sinh phục vụ
cho quá trình sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí nhân viên bao gồm: Các khoản chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương của nhân viên phân xưởng
+ Chi phí về vật liệu, dụng cụ: Xăng dầu chạy máy, giầy bảo hộ lao
động kính bảo hộ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm: Các khoản khấu hao của máy móc
thiết bị sản xuất như máy ủi, máy cấp hiệu thùng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, điện thoại….
+ Chi phí bằng tiền khác là chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài các yếu tố trên.
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CPVLXD Kim Trung.
Yêu cầu của công tác tập hợp chi phí sản xuất là phải phản ánh đầy đủ,
chính xác và kịp thời mọi chi phí sản phẩm trong quá trình sản xuất, bao gồm:
Chi phí sản xuất cơ bản, chi phí phục vụ và quản lý sản xuất đồng thời đảm bảo
cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu cần thiết cho công tác tính giá thành sản
phẩm.
Xác định đối tượng của kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh, chi phí và
chịu chi phí có xác định đúng đối tượng kế toán chi phí mới có thể tổ chức
đúng đắn và khoa học công tác kế toán chi phí sản xuất đồng thời mới có tác
dụng tốt trong việc tăng cường công tác quản lý sản xuất.
11
Để đáp ứng được yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất thì điều
quan trọng đầu tiên là phải xác định được đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần VLXD Kim Trung - Hưng Hà - Thái Bình, để sản
xuất ra 1 viên gạch phải trả qua nhiều công đoạn khác. Mỗi sản phẩm gạch
đều phải được tiến hành qua cả 1 quá trình sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm
này nên Công ty đã xây dựng đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất gạch 2 lỗ.
1.3. Đối tượng tính giá thành
Là gạch đỏ 2 lỗ thành phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng . Để thấy rõ
được tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CPVLXD, sau đây em xin trình bày cụ thể công tác hạch toán chi phí sản xuất
trong tháng 3 năm 2006 tại công ty.
2. Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Giá thành sản phẩm gạch bao gồm 3 khoản mục chi phí là: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC. Kế toán tiến hành tập hợp chi phí theo từng khoản mục
chi phí, cho từng đối tượng kế toán đã xác định. Sau đó tập hợp chi phí sản
xuất toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng hệ thống sổ của các tài
khoản:
- TK 621 - CPNVLTT
- TK 622 - CPNCTT
- TK 627 - CPSXC
Các chứng từ sử dụng trong kế toán chi phí là xuất kho, phiếu chi, bảng
tổng hợp, bảng phân bổ, chứng từ ghi sổ ….
Sổ kế toán phục vụ cho kế toán chi phí là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ chi tiết, sổ cái TK621, TK 622, TK 627, TK 154.
Các TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí cho
từng đối tượng tính giá thành.
12
Đầu mỗi tháng, công ty căn cứ vào tình hình thực tế sản xuất của
tháng trước để xây dựng kế hoạch sản xuất trong tháng tiếp theo (Xem biểu 1)
Mẫu số 06 - LĐTL
Biểu 01
Ngày 28 tháng 2 năm 2006
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT GẠCH 2 LỖ
Tháng 03 năm 2006
Số 05
STT
Chỉ tiêu
Sản xuất gạch 2 lỗ
Người lập bảng
Số lượng ĐVT
Tổng CPSX
1.600.000 viên 522.466.000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ghi chú
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguyên vật liệu trực tiếp là một trong những yếu tố quan trọng cấu
thành nên thực tế của sản phẩm đặc biệt với công ty sản xuất gạch 2 lỗ. Vì
vậy chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cấu tạo trực tiếp nên sản phẩm.
Công ty sử dụng TK621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phát sinh trong kỳ.
* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuấtH, kế toán công ty viết phiếu
xuất kho vật tư cho phân xưởng sản xuất (Xem biểu 02)
Mẫu số 02 - VT
Bán hàng theo quyết định
số 1141 - TC - CĐKT
Ngày 01 tháng 01 năm 1995 của BTC
Biểu 02
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
Người nhận hàng:
Lý do xuất kho:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Nợ TK621
Có TK152
Đặng Thị Len
Xuất cho sản xuất
13
Xuất tại kho:
H1
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên vật tư
1
2
3
Xuất đất cho sản xuất
Xuất than cho sản xuất
Xuất dầu cho sản xuất
Tổng cộng
Mã
ĐVT
số
m3
Tấn
Lít
Số lượng
Yêu
Thực
cầu
lĩnh
2.240 2.240
182
182
420
420
Đơn giá
Thành tiền
20.000
400.000
6.500
44.800.000
72.800.000
2.730.000
120.330.000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Tại công ty mọi nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu đều xuất phát từ nhiệm
vụ sản xuất cụ thể. Trước khi tiến hành sản xuất. Công ty đều xây dựng kế hoạch
sản xuất và định mức vật tư theo sản phẩm. Đây là căn cứ để phòng vật tư tiến
hành xuất vật tư theo định mức cho số lượng, sản phẩm cụ thể và viết phiếu xuất
kho trên từng phiếu xuất kho hàng tháng đều ghi mục đích sử dụng cho sản
phẩm, bộ phận nào và số lượng là bao nhiêu? Cuối tháng kế toán tính ra đơn giá
xuất kho cho từng loại vật liệu theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư phản ánh vào bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn (xem biểu 03x) và làm căn cứ ghi vào bảng tổng hợp chi phí.
14
Biểu 03
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Tên sản phẩm: Gạch tuynel (gạch 2 lỗ)
Sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
STT
Tên vật
liệu
SL
Số tiền
SL
Số tiền
SL
Số tiền
SL
Số tiền
1
Đất (m 3 )
800
16.000.000
2.560
51.200.000
2.240
44.800.000
1.120
22.400.000
Than(kg)
2
32,5
13.000.000
208
83.200.000
182
72.800.000
58,5
23.400.000
3
150
975.000
480
3.120.000
420
2.730.000
210
1.365.000
Dầu (lít)
Tổng
29.975.000
137.520.000
120.330.000
47.165.000
Người lập bảng
(ký , họ tên)
15
Tại công ty quy định định mức sản phẩm định mức của vật liệu phụ như
sau:
Đất§: 1.6 m3/1000 viên gạch
Than: 130 Kg/ 1000 viên gạch
Dầu: 0.3 Kg/ 1000 viên gạch
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn vật liệu kế toán
lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xem biểu 04).
Biểu 04
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVLTT THEO SẢN PHẨM.
Sản phẩm: Gạch Tuynel (2 lỗ)
Tháng 03 năm 2006
STT
1
Xuất NVL cho
SX gạch 2 lỗ
Tổng cộng
TK152.1
TK152 - NVL
TK152.2
TK152.3
(đất)
(than)
(dầu)
44.800.000
72.800.000
2.730.000
Cộng có
TK152
120.330.000
120.330.000
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để
vào sổ chi tiết TK621.
Đồng thời căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán lập bảng phân bổ NVL
(xem biểu 05) căn cứ vào chứng từ gốc đi kèm lập chứng từ ghi sổ (xem biểu
06) và sổ chi tiết TK621 (xem biểu 07) làm cơ sở để ghi vào sổ cái TK621
16
Biểu 05
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU - CÔNG CỤ
Tháng 03 năm 2006
ST
T
1
2
Ghi có TK
TK152
152.1
152.2
Ghi nợ TK
TK621 - CPNVLTT 44.800.000 72.800.000
TK627 - CPSXC
Tổng cộng
152.3
2.730.000
Cộng có
TK153
Tk152
120.300.000
1000.000
4.550.000 8.000.000 12.550.000
44.800.000 77.350.000 10.730.000 132.880.000
1000.000
Người lập bảng
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
17
Biểu 06
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
Trích yếu
Chi phí NVL
cho sản xuất
Tổng cộng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 03 năm 2006
Số 35
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
120.330.00
621
152
0
120.330.000
120.330.00
120.330.000
0
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tương tự lập chứng từ ghi sổ số 36 kết chuyển CPNVL - sang TK 154
Biểu 07
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CHI TIẾT TK621
TK621: chi phí NVLTT
Số sản phẩm hoàn thành: 1.400.000 viên
Tên sản phẩm: Gạch Tuynel (gạch 2 lỗg)
Ngày 31tháng 03 năm 2006
S Chứng từ gốc
TK
Số tiền
T
Diễn giải
đối
Mh Ngày Số
Nợ
T
ứng
44.800.000
1
PX 31/3 01 Xuất vật tư cho sản xuất 152.1
2
PX 31/3 02 Xuất vật tư cho sản xuất 152.2
3
2.730.000
PX 31/3 03 Xuất vật tư cho sản xuất 152.3
Kết chuyển NVLTT
154
Tổng cộng
120.330.000
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
72.800.000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 08
18
Có
120.330.000
120.330.000
CÔNG TY CỔ PHẦN
VL - XD KIM TRUNG
SỔ CÁI TK 621
Tên tài khoản: Chi phí NVLTT
Ngày
ghi
CTGS
SH Ngày
Tk đối
31/3
35
31/3
Chi phí NVLTT
152
31/3
36
31/3
Kết chuyển NVLTT
154
Diễn giải
ứng
Số tiền
Nợ
120.330.00
0
120.330.000
120.330.00
Tổng cộng
0
Người lập bảng
Có
120.330.000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất sản
phẩm tại công ty, chi phí nhân công là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
tạo nên giá trị sản phẩm do công ty sản xuất ra.
Hạch toán tốt chi phí nhân công có tác dụng thúc đẩy người lao động
làm việc, giúp công ty sử dụng lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ
gía thành, đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty là các khoản phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất gồm lương chính, lượng phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản trích như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định tính cho chi phí
nhân công trực tiếp.
Tại công ty, việc trả lương cho người lao động với hai hình thức theo
sản phẩm và theo thời gian: lương cho sản phẩm được áp dụng cho công nhân
trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng, còn lương theo thời gian áp dụng đối với
nhân viên quản lý.
Việc tính lương cho từng cán bộ công nhân viên do tổ trưởng của các
tổ tính lương, sau đó đưa lên phòng hành chính lao động tiền lương, tiếp đó
19
chuyển cho kế toán tiền lươngb tổng hợp phân bổ và chi phí và các khoản
trích: BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Chi phí nhân công trên bảng
BHXH, BHYT, KPCĐ là tổng chi phí nhân công trực tiếp cho tất cả các loại
sản phẩm sản xuất trong tháng. Nhưng vì tiền lương công nhân trực tiếp liên
quan đến nhiều đối tượng chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho
từng đối tượng. Vì vậy phải tiến hành phân bổ cho những tiêu thức thích hợp.
Để theo dõi chi phí nhân công của hoạt động sản xuất kế toán sử dụng
TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng chấm
công (xem biểu 09) là đánh giá tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Trình tự kế toán:
Hàng ngày tổ trưởng theo dõi và chấm công cho từng người công nhân sản
xuất vào bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào khối lượng công việc hoàn
thành của từng tổ và đơn giá tiền công của công việc, kế toán tiền lương lập
bảng thanh toán sản phẩm cho từng tổ. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng
thanh toán tổ trưởng tiến hành chia lương cho từng công nhân trong tổ. Sau
đó gửi cho kế toán tiền lương làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương. Việc
chia lương cho công nhân trong tổ được thực hiện như sau:
Lương phải trả cho
một công nhân
Tổng số lương phải trả cho cả tổ
= Tổng số công nhân của cả tổ
x
20
Số công của
công nhân đó
- Xem thêm -