ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO
ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRẦN THỊ HỒNG
TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO
ĐẾN PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chƣơng trình định hƣớng thực hành
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. PHẠM VĂN DŨNG
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên , tôi xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tớ
i PGS, TS
Phạm Văn Dũng đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Trong
suốt quá trình làm bài luận văn, Thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo,
hướng dẫn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường
Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ
trợ, vô cùng có ích trong thời gian học tập vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
sau đại học, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên cạnh động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
luận văn của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Học viên
Trần Thị Hồng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG
THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO ...................................................... 10
1.1. Thị trƣờng giáo dục đại học ...................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm thị trường giáo dục đại học ............................................... 10
1.1.2. Những đặc trưng của thị trường giáo dục đại học .............................. 11
1.1.3. Chức năng chính của giáo dục đại học ............................................... 12
1.2. Phát triển thị trƣờng giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập WTO ....... 13
1.2.1. Lý luận chung về phát triển thị trường giáo dục đại học .................... 13
1.2.2. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ............................................... 15
1.2.3. Cam kết của Việt Nam về thúc đẩy phát triển thị trường giáo dục
đại học khi gia nhập WTO........................................................................17
1.2.4. Nội dung phát triển thị trường giáo dục đại học trong điều kiện
hội nhập WTO.................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO .................................. 23
2.1. Thực trạng chung của hệ thống giáo dục tại Việt Nam ............................. 23
2.2. Thực trạng phát triển thị trƣờng giáo dục đại học tại Việt Nam
trƣớc khi gia nhập WTO ........................................................................... 25
2.3. Thực trạng phát triển thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam sau
khi gia nhập WTO ..................................................................................... 29
2.3.1. Những đổi mới trong môi trường phát triển và định hướng, điều
tiết cho thị trường giáo dục đại học Việt Nam ........................................29
2.3.2. Tác động của hội nhập đến thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam .......38
2.3.3. Những thay đổi trong thị trường giáo dục đại học Việt Nam sau
khi gia nhập WTO .....................................................................................42
2.4. Đánh giá chung về tác động của việc gia nhập WTO đến phát
triển thị trƣờng giáo dục đại học ở Việt Nam ......................................... 49
2.4.1. Những tác động tích cực ............................................................................49
2.4.2. Những tác động tiêu cực ............................................................................50
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 52
3.1. Định hƣớng phát triển thị trƣờng giáo dục đại học ở Việt Nam trong
thời gian tới .................................................................................................. 52
3.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến phát triển thị trường giáo dục đại
học Việt Nam.............................................................................................52
3.1.2. Định hướng phát triển thị trường giáo dục đại học Việt Nam
trong thời gian tới ......................................................................................54
3.2. Các giải pháp phát triển thị trƣờng giáo dục đại học Việt Nam
trong thời gian tới ...................................................................................... 56
3.2.1. Các giải pháp về cung ...............................................................................56
3.2.2. Các giải pháp về cầu .................................................................................59
3.2.3. Hoạt động kiểm tra, giám sát của nhà nước ...........................................60
3.2.4. Hoàn thiện khung khổ pháp luật theo hướng kinh tế thị trường
và hội nhập ................................................................................................64
3.2.5. Định hướng, điều tiết, hỗ trợ thị trường .................................................66
3.2.6. Khắc phục các khuyết tật thị trường .......................................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1
CPC
: Phân loại sản phẩm chủ yếu
2
GATS
: Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ
3
MA
: Tiếp cận thị trường
4
MOET : Bộ Giáo dục và Đào tạo
5
NT
: Đối xử quốc gia
6
VIED
: Cục Đào tạo với Nước ngoài
7
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Biểu cam kết cụ thể về Dịch vụ Giáo dục của Việt Nam trong Hiệp
định chung về Thương mại và Dịch vụ GATS.......................................... 17
Bảng 2.1. Số lượng trường học phân theo các cấp giai đoạn 2003-2007........... 24
Bảng 2.2. Số lượng trường học phân theo các cấp giai đoạn 2008-2013 ..................... 25
Bảng 2.3. Số sinh viên đại học và cao đẳng phân theo vùng miền, giai
đoạn 2003-2006 ................................................................................. 27
Bảng 2.4. Số giáo viên đại học và cao đẳng phân theo vùng miền, giai
đoạn 2003-2006 ................................................................................. 28
Bảng 2.5. Số lượng các trường đại học cao đẳng giai đoạn 2007-2013 .................... 42
Bảng 2.6. Số lượng sinh viên đại học cao đẳng giai đoạn 2007-2013 ....................... 44
Bảng 2.7. Số lượng giảng viên đại học cao đẳng giai đoạn 2007-2013..................... 45
Bảng 2.8. Mức trần học phí đối với đào tạo trình độ đại học tại trường công
lập từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2013 - 2014............................. 46
Bảng 2.9. Học phí các trường Đại học ngoài công lập năm 2013 - 2014 .................. 47
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại toàn cầu hóa và kinh tế tri thức hiện nay, giáo dục đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ và được khẳng định như bước nền tảng vững
chãi cho sự phát triển đa chi ều của mỗi quốc gia. Không chỉ giúp thay đổi
diện mạo xã hội và cải thiện đời sống, giáo dục ngày nay được xem như thước
đo cơ bản phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, nhất là trong
bố i cảnh hô ̣i nhâ ̣p và mở cửa thi ̣trường.
Vấn đề phát triển giáo dục đang được Đảng và Nhà nước ta hiện nay
đặc biệt quan tâm, bởi lẽ, giáo dục chính là một chức năng xã hội, không chỉ
truyền thụ tri thức mà còn góp phần đào tạo con người về mặt đạo đức, lối
sống, lòng yêu nước, lý lưởng, văn hóa… đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong công cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Ngày nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan
trọng và cũng chính vì thế vấn đề này đã được nhiều cơ quan, viện nghiên
cứu, các trường đại học nghiên cứu và khai thác. Đặc biệt, khái niệm “thị
trường giáo dục” hay “thị trường giáo dục đại học” tuy còn mới mẻ nhưng
cũng đã trở thành đề tài thời sự trong các bài nghiên cứu, nhất là khi Việt
Nam mở cửa và dần hoàn thiện trong cơ chế toàn cầu hóa thông qua sự gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Cùng với chiế n lươ ̣c phát triể n kinh tế theo mô hình công nghiê ̣p hóa ,
hiê ̣n đa ̣i hóa, cải thiện và nâng cao công tác giáo dục theo đó đã và đang đươ ̣c
đẩ y ma ̣nh ở Viê ̣t Nam . Đặc biệt, Việt Nam sau khi gia WTO cũng đã có
những bước chuyển mình mạnh mẽ trong thị trường giáo dục. Hơn nữa , hê ̣
thố ng giáo dục các cấp đa da ̣ng cùng với yêu cầu cấp thiết cho việc nâng cao ,
đổi mới, hoàn thiện và chất lượng giáo dục trong những năm gầ n đây do đó đã
trở thành đô ̣ng lực căn bản để Việt Nam chú ý định hướng và đưa ra những
chính sách hiệu quả đối với thị trường này.
1
Do đó, với mục tiêu đưa đất nước trở nên giàu mạnh và văn minh, sánh
ngang cùng những nền kinh tế phát triển trên thế giới, Đảng và Nhà nước
cùng nhân dân ta cần xây dựng được một tiềm lực tổng thể vững mạnh không
chỉ về kinh tế mà còn bao hàm trên lĩnh vực giáo dục. Cụ thể, một trong
những điều cần làm trong chiến lược phát triển đất nước đó là hoàn thiện và
mở rộng hệ thống giáo dục đào tạo các cấp nói chung, và giáo dục đại học nói
riêng. Đặc biệt, phát triển thị trường giáo dục đại học sẽ góp phần nâng cao tri
thức, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, từ đó đáp ứng kịp thời cho mục
tiêu hướng tới nền kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức của đất nước.
Trên cơ sở gia nhập WTO, bên cạnh những cam kết về dịch vụ kinh
doanh, dịch vụ tài chính, dịch vụ phân phối..., Việt Nam cũng đã có những
cam kết mở cửa trong thị trường giáo dục đại học. Việc nâng cao, đẩy mạnh
và phát triển thị trường giáo dục đại học do đó là yêu cầu tất yếu cho Việt
Nam hiện nay. Tuy nhiên, mở cửa thị trường không chỉ mở ra những cơ hội to
lớn cho Việt Nam mà còn đặt ra những thách thức không nhỏ. Vì vậy, vấn đề
đặt ra là Việt Nam cần phải làm gì và làm như thế nào để thúc đẩy phát triển
thị trường giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập WTO.
Hiểu và ý thức được tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu về tác động của việc gia
nhập WTO đối với thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam, để giúp đưa ra các
nhận định chính xác về: i, Tình hình thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam
những năm gần đây ra sao? ii, Từ khi gia nhập WTO, thị trường giáo dục đại
học có những cam kết và thay đổi như thế nào? iii, Các hàm ý giúp Việt Nam
nâng cao phát triển hệ thống giáo dục đại học trong thời gian tới là gì?
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tác động
của việc gia nhập WTO đến phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt
Nam” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu gần đây liên quan đến việc phát
triển thị trường giáo dục trong điều kiện hội nhập được thực hiện bởi PGS.TS
Trần Quốc Toản và cộng sự (2012), GS.TS Phan Văn Kha (2009), PGS.TS
Vũ Trọng Rỹ (2009), TS. Diane E. Oliver và TS. Nguyễn Kim Dung (2009)...
Công trình của PGS.TS Trần Quốc Toản và cộng sự (2012) cung cấp
những luận cứ khoa học rõ ràng về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển giáo
dục đào tạo của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Công trình này đã
tập trung làm rõ bản chất của giáo dục, hoạt động của giáo dục trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; đồng thời luận giải cơ sở khoa
học và cơ sở thực tiễn sự tác động của kinh tế thị trường, cơ chế thị trường
đối với sự phát triển giáo dục - đào tạo, sự vận dụng cơ chế thị trường trong
phát triển giáo dục - đào tạo, hình thành cơ chế phát triển giáo dục - đào tạo
phù hợp, hiệu quả. Đặc biệt, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu thực trạng phát
triển giáo dục - đào tạo Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước, chuyển
đổi sang cơ chế thể chế kinh tế thị trường, góp phần làm rõ những thành tựu,
nêu lên những bất cập, yếu kém, nhất là về nhận thức cơ chế phát triển giáo
dục - đào tạo chưa thích ứng với thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế. Trên cơ sở đó đề xuất hệ thống đồng bộ các định hướng nội dung và giải
pháp đổi mới và phát triển giáo dục; đổi mới nhận thức, tư duy, cơ chế quản
lý nhà nước, cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục,... ở nước ta trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Công trình được thực hiện nghiên
cứu công phu, đưa ra những nhận định mới mẻ, và có những đóng góp nhất
định cho sự phát triển giáo dục Việt Nam trong thời đại mới. Tuy nhiên, dù
công trình có đánh giá chung cho sự phát triển nền giáo dục trong điều kiện
hội nhập kinh tế nhưng vẫn chưa đi sâu phân tích về thị trường giáo dục đại
học. Chính vì thế, bài luận văn sẽ khắc phục hạn chế này của công trình.
3
GS.TS Phan Văn Kha (2009) nghiên cứu cơ sở khoa học của việc xác
định cơ cấu ngành đào tạo đại học, trên cơ sở đó đề xuất quy trình xây dựng
cơ cấu nhóm ngành đào tạo và nhận diện xu hướng chuyển dịch cơ cấu một số
nhóm ngành đào tạo đại học Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Công
trình nghiên cứu trước hết đã xác định cơ sở lý luận của việc xác định cơ cấu
ngành đào tạo đại học trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; đồng
thời đưa ra tổng quan kinh nghiệm quốc tế trong việc xác định cơ cấu ngành
đào tạo đại học ở một số nước. Điểm chính của bài nghiên cứu này là làm nổi
bật thực trạng cơ cấu nhóm ngành đào tạo đại học và xu hướng chuyển dịch
cơ cấu một số nhóm ngành đào tạo đại học Việt Nam; từ đó đề xuất các tiêu
chí xác định cơ cấu nhóm ngành, quy trình và các điều kiện để xây dựng cơ
cấu ngành giáo dục đại học. Ưu điểm của công trình này là tác giả đã khái
quát được những vấn đề tổng quan về giáo dục đại học trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Tuy nhiên công trình này vẫn dừng lại ở mức đánh giá chung
mà chưa đi sâu vào tác động của việc hội nhập, mở cửa tới sự phát triển thị
trường giáo dục nói chung cũng như thị trường giáo dục đại học nói riêng.
Công trình nghiên cứu thứ ba do PGS.TS Vũ Trọng Rỹ làm chủ nhiệm
đề tài trên cơ sở những luâ ̣n cứ khoa ho ̣c xác đáng đã xác định được tầm nhìn
giáo dục đến năm 2020, từ đó phác thảo những đinh
̣ hướng phát triể n giáo du ̣c
đào ta ̣o trong quá trin
̀ h Viê ̣t Nam hô ̣i nhâ ̣p quố c tế. Bài nghiên cứu tuy đã xem
xét thực tra ̣ng giáo du ̣c Viê ̣t Nam hiê ̣n nay và những thách thức đố i với
giáo
dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế nhưng những phân tích chi tiết
cho giáo dục đại học vẫn còn hạn chế. Những khía cạnh còn sơ lược trên theo
đó sẽ được đề cập rõ hơn trong bài luận văn này.
Một bài nghiên cứu khác do TS. Diane E. Oliver và TS. Nguyễn Kim
Dung (2009) thực hiện trong chuỗi Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc tế: “Giáo
dục so sánh lần 3: Hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo đại học ở Việt
Nam: Cơ hội và thách thức”. Bài viết này đã đánh giá tác động tiềm ẩn của
toàn cầu hóa và việc trở thành thành viên của WTO đến việc phát triển giáo
4
dục đại học ở Việt Nam; cùng với đó tập trung phân tích các vấn đề về giáo
dục đại học ở Việt Nam, đặc biệt đề cập đến giao điểm và sự căng thẳng giữa
chất lượng và thương mại như đã được khai thác mạnh mẽ trong Hiệp định
chung về Thương mại và Dịch vụ (GATS) của WTO và giáo dục xuyên biên
giới. Nhóm tác giả cũng đưa ra các kinh nghiệm và vấn đề của các quốc gia
thành viên khác của WTO, từ đó nêu lên các khuyến nghị dành cho các nhà
hoạch định chính sách Việt Nam. Tuy có những khai thác tương ứng với nội
dung trong bài luận văn này, nhưng bài viết mới được phân tích dưới một quy
mô chưa lớn. Vì thế, bài luận văn này sẽ kế thừa và phát triển ý tưởng và nêu
lên tác động rõ ràng hơn của GATS đối với dịch vụ giáo dục tại Việt Nam.
Ngoài ra, trong một số tạp chí, đặc biệt là Tạp chí Khoa học Giáo dục,
các vấn đề liên quan đến giáo dục từ vi mô đến vĩ mô cũng đều được phân
tích một cách xác đáng. TS. Đỗ Thị Thu Hằng (2010) nghiên cứu về giá trị
kinh tế của giáo dục trên cơ sở tiếp cận từ góc độ kinh tế học thông qua việc
tập trung giải quyết mỗi quan hệ giữa ba yếu tố: Giáo dục - Năng suất lao
động - Thu nhập. TS. Vương Thanh Hương (2010) cũng khẳng định vai trò
của giáo dục đại học trong thời đại toàn cầu hóa, nghiên cứu những xu hướng
nghiên cứu trong giáo dục đại học trên thế giới và đưa ra đề xuất nghiên cứu
cho Việt Nam. Hay GS.TSKH. Vũ Quốc Phòng (2010) đưa ra những đề xuất
rất cụ thể để phát triển giáo dục đại học Việt Nam. Những bài nghiên cứu này
đều tập trung vào một khía cạnh nhỏ trong sự phát triển của thị trường giáo
dục đại học nhưng rất đáng để học tập cho mỗi phần cụ thể của bài luận văn.
Bên cạnh đó, có rất nhiều các công trình nghiên cứu hay các bài viết
liên quan đến hệ thống giáo dục đại học như GS. Philip G. Albach (2010),
CN. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2009), GS. David Dapice (2008), TS. Nguyễn
Kim Dung (2008)... Các bài nghiên cứu này hầu hết xoay quanh tầm quan
trọng của giáo dục đại học cũng như đúc rút kinh nghiệm từ các quốc gia khác
và áp dụng hợp lý cho hệ thống giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, các bài nghiên
cứu về thị trường giáo dục đại học và phương thức để phát triển thị trường
5
này trong điều kiện hội nhập kinh tế thì lại chưa nhiều. Chính vì thế, bài luận
văn này sẽ kế thừa những lý luận của những công trình trên, cũng như phát
huy và đi sâu phân tích tác động cụ thể và đưa ra những định hướng cho thị
trường giáo dục đại học tại Việt Nam dưới bối cảnh hội nhập.
Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Việc thực hiện các cam kết khi
gia nhập WTO tác động như thế nào đến thị trường giáo dục đại học Việt
Nam? Việt Nam cần phải làm gì và làm như thế nào để tận dụng những tác
động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực nhằm phát triển giáo dục đại học
Việt Nam?
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tình hình giáo dục đại học hiện nay của Việt Nam, phân tích
sự phát triển của thị trường giáo dục đại học dưới tác động của việc gia nhập
WTO, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp giúp Việt Nam tiếp tục phát
triển mảng thị trường giáo dục này trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ tình hình chung của thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam những
năm gần đây
- Tìm ra những điểm mạnh và yếu của thị trường giáo dục đại học tại Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập WTO.
- Đánh giá tác động hai mặt của việc hội nhập WTO tới thị trường giáo dục
đại học ở Việt Nam.
- Nêu lên định hướng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh
thị trường giáo dục đại học Việt Nam lên tầm cao mới sánh ngang cùng
các nước trên thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Thị trường giáo dục đại học, một bộ phận cấu thành nền kinh tế thị trường
Việt Nam.
6
- Các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường giáo dục đại học Việt
Nam từ khi gia nhập WTO và tác động của nó đến thị trường này.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Luận văn xem xét các vấn đề liên quan đến cam kết của Việt Nam đối
với việc mở cửa thị trường giáo dục đại học trong bối cảnh gia nhập WTO;
đồng thời nhìn nhận, đánh giá tác động từ việc mở cửa này đem lại những
thay đổi gì cho thị trường giáo dục đại học ở Việt Nam.
Về thời gian
Luận văn nghiên cứu trước và sau khi gia nhập WTO trong 10 năm gần
đây từ 2003 đến 2013, tập trung vào giai đoạn từ 2007 - 2013.
Về không gian
Phạm vi không gian của luận văn bao trùm trong thị trường giáo dục
đại học tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Về phƣơng pháp
Phương pháp kế thừa
Luận văn sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu và số liệu thứ cấp từ
các công trình khoa học có liên quan để phân tích. Các tài liệu đều được trích
dẫn và có chọn lọc kỹ lưỡng, để từ đó xác định đề tài và mục tiêu nghiên cứu
phù hợp. Điều này đã được thể hiện rõ trong phần tổng quan nghiên cứu và
xuyên suốt công trình.
Phương pháp thống kê và phân tích, đánh giá, tổng hợp
Một trong những cơ sở quan trọng đặt nền tảng cho công việc nghiên
cứu sự phát triển của thị trường giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập là
thu thập Biểu cam kết về dịch vụ GATS của Việt Nam khi gia nhập WTO.
Qua đó, bài luận văn đánh giá mức độ cam kết mở cửa đối với thị trường giáo
dục và đưa ra những phân tích, nhận định...
7
Luận văn còn sử dụng kết hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, khái
quát hoá số liệu và thông tin thông qua hồi cứu tư liệu trong và ngoài nước,
nghiên cứu một số chương trình đào tạo,... Trong đó, phương pháp tổng hợp
được sử dụng khi kết hợp số liệu và xây dựng nên một nội dung thống nhất và
phù hợp để chỉ ra mức độ cam kết, tình hình phát triển thị trường giáo dục của
nước ta trong khoảng thời gian 10 năm trở lại.
Phương pháp so sánh
Bên cạnh việc so sánh với các thị trường giáo dục khác trong nước về
mức độ mở cửa, bài luận văn cũng so sánh thị trường giáo dục đại học Việt
Nam với các nước trên thế giới nhằm đưa ra những đánh giá đầy đủ sức phát
triển của thị trường giáo dục đại học tại Việt Nam
5.2. Về số liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, số liệu và dữ liệu thứ cấp từ các
nguồn tin uy tín cũng như các nghiên cứu liên quan được sử dụng xuyên suốt
cho bài luận văn. Số liệu về tình hình phát triển thị trường giáo dục đại học
được trích dẫn từ các trang web thống kê về giáo dục đáng tin cậy như Bộ
Giáo dục
Ngoài ra, để đánh giá về tình hình phát triển của thị trường giáo dục nói
chung và thị trường giáo dục đại học nói riêng, bài luận văn đã sử dụng biểu
cam kết về dịch vụ của Việt Nam khi gia nhập WTO. Đặc biệt, bài luận văn
tập trung phân tích cam kết về dịch vụ giáo dục cùng những cam kết trong
hiệp định GATS. Thông qua phân tích và đánh giá biểu cam kết này, bước
đầu, bài luận văn có thể đánh giá mức độ mở cửa về dịch vụ giáo dục đối với
thế giới trong điều kiện hội nhập kinh tế.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thị trường giáo dục đại học và
tác động của việc gia nhập WTO đến thị trường này.
- Làm rõ tác động của việc gia nhập WTO đến thị trường giáo dục đại
học ở Việt Nam, cả tích cực và tiêu cực.
8
- Đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển thị trường giáo dục đại học
ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển thị trường giáo dục đại học ở
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập WTO
Chương 2. Thực trạng thị trường giáo dục đại học sau khi Việt Nam gia
nhập WTO
Chương 3. Các giải pháp phát triển thị trường giáo dục đại học ở Việt
Nam trong thời gian tới
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP WTO
1.1. Thị trƣờng giáo dục đại học
1.1.1. Khái niệm thị trƣờng giáo dục đại học
Thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu, giáo dục là một hình
thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen... được trao truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục do đó được định nghĩa như một loại
hình dịch vụ. Những người sử dụng dịch vụ này phải chủ động tham gia vào
quá trình đào tạo, tức là quá trình cung ứng và tiêu dùng dịch vụ. Kết quả của
quá trình tiêu dùng dịch vụ giáo dục là người mua (người học) sẽ có được
những tri thức, hiểu biết và các kỹ năng cần thiết, có thể đáp ứng yêu cầu của
một lĩnh vực hoạt động nào đó.
Trong cơ chế thị trường, dịch vụ giáo dục, cụ thể hơn là giáo dục đại
học cũng là hàng hóa vì có cung, có cầu, có cơ chế điều tiết, và có sự cạnh
tranh trong việc cung ứng và tiêu dùng... Nói cách khác, trong nền kinh tế thị
trường, sự xuất hiện của thị trường giáo dục là tất yếu và sẽ chịu nhiều tác
động và chi phối của cơ chế thị trường. Thị trường giáo dục cũng được vận
hành theo nguyên tắc “bàn tay vô hình” trong lý thuyết cổ điển của Adam
Smith ở chỗ, thị trường tự điều chỉnh trên nguyên tắc có lợi cho mỗi bên tác
nhân tham gia và vì lợi ích của tất cả.
Như vậy, giáo dục là phúc lợi xã hội nhưng cũng đồng thời là hàng hóa
dịch vụ, kéo theo đó là sự tồn tại tất yếu của thị trường giáo dục dưới các cấp
độ khác nhau. Thị trường hóa nền giáo dục cùng với cơ chế thị trường do vậy
trở thành vấn đề nóng bỏng và thời sự của ngành giáo dục của mỗi quốc gia
trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, thị trường giáo dục đại học là một thị trường có những đặc
điểm riêng, cả tích cực và tiêu cực. Những vai trò chủ yếu là: làm gia tăng
10
nhu cầu học tập của người dân; mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo
dục đại học; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội đầu tư
cho giáo dục đại học; dân chủ hóa giáo dục đại học. Những vai trò này làm
cho việc phát triển thị trường giáo dục đại học trở thành tất yếu đối với các
quốc gia. Đồng thời, thị trường giáo dục đại học cũng có không ít khuyết tật
như: Theo đuổi lợi nhuận có thể làm xói mòn trách nhiệm xã hội, văn hóa và
các mục tiêu của giáo dục đại học; bất đối xứng thông tin; gia tăng bất bình
đẳng trong tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học. Đây đều là những điểm đáng
quan tâm khi phát triển thị trường giáo dục, nhất là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế.
Không có một định nghĩa chính xác nào đối với “Thị trường giáo dục
đại học”. Tuy nhiên, đúc kết lại dựa trên đặc trưng riêng của nó thì “Thị
trường giáo dục đại học là tổng thể các quan hệ giữa nhà trường, sinh viên,
gia đình sinh viên, các doanh nghiệp và nhà nước trong việc cung ứng và sử
dụng dịch vụ giáo dục đại học đặt trong sự chi phối bởi các quy luật kinh tế
khách quan”. Khái niệm thị trường giáo dục nói chung và thị trường giáo dục
đại học nói riêng chưa phải đã được tất cả mọi người chấp nhận. Tuy nhiên,
các nước là thành viên WTO bắt buộc phải chấp nhận “Thị trường giáo dục”
bởi khi gia nhập WTO, các nước đều phải cam kết mở cửa thị trường này.
1.1.2. Những đặc trƣng của thị trƣờng giáo dục đại học
Thị trường giáo dục đại học bao gồm ba đặc điểm chính cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thị trường giáo dục đại học có mối quan hệ gắn bó mật thiết
và trực tiếp giữa người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ hai, thị trường giáo dục đại học luôn gắn bó mật thiết với thị
trường sức lao động.
Thứ ba, người sử dụng không hoàn toàn được tự do lựa chọn dịch vụ
theo ý mình.
11
1.1.3. Chức năng chính của giáo dục đại học
Khi nhiều nước chuyển sang nền kinh tế dịch vụ hậu công nghiệp, giáo
dục đại học càng trở nên quan trọng khi nó được coi là nền móng của kinh tế
tri thức thế kỷ XXI (Castells, 2000). Vai trò của giáo dục đại học theo đó trở
nên vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế này cũng như với những biến đổi
xã hội. Các trường đại học là những cơ quan trọng yếu nối kết thông tin, đào
tạo và nghiên cứu. Hơn nữa, trường đại học là nơi giao tiếp về khoa học và kỹ
thuật với các quốc gia khác và các nền học thuật trên thế giới đang có mối
liên hệ ngày càng tăng với các nền kinh tế. (Philip C.Albach, 2008). Ngoài
việc nắm giữ một vai trò thiết yếu trong xã hội hiện đại, giáo dục đại học cũng
đang đảm nhiệm những chức năng vô cùng quan trọng1:
Một là, đào tạo. Các nền kinh tế tri thức cần nhân sự có kỹ năng ở mọi
trình độ và với số lượng ngày càng nhiều. Kỹ thuật đòi hỏi những kiến thức
chuyên sâu, và điều này quan trọng không kém, kỹ năng thích nghi với những
thay đổi kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ rất nhanh. Trường đại học và các
trường nghề sau trung học cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo này. Các
trường đại học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo ra những nhà khoa
học hàng đầu trong lực lượng nghiên cứu, cũng như trong việc tạo ra những
người lao động trình độ cao vô cùng cần thiết đối với nền kinh tế mới. Đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng do đó cũng chính là chức năng cơ bản của bậc
giáo dục đại học hiện nay.
Hai là, nghiên cứu. Trường đại học cung cấp những nghiên cứu cơ bản
và ứng dụng cần thiết cho nền kinh tế tri thức. Mối liên hệ giữa trường đại
học và công nghiệp sản xuất cũng như những liên quan về mặt khoa học trong
lĩnh vực công nghệ sinh học và những lĩnh vực khác đã cho thấy giá trị và sự
liên quan mật thiết giữa nghiên cứu và đời sống. Sản phẩm mà các trường đại
học tạo ra đã làm tăng một cách đáng kể những phương tiện cải thiện nền kinh
tế. Chức năng nghiên cứu trong đại học giúp các nhà hoạch định chính sách
1
Xem thêm tại http://www.ier.edu.vn/content/view/144/161/
12
đưa ra những quyết định phù hợp, đồng thời giúp đời sống xã hội ngày một
nâng cao.
Ba là, truyền thông. Đối với cộng đồng học thuật, các trường đại học
không chỉ liên quan đến truyền thông tri thức, mà còn là những mắt xích trọng
yếu đối với việc thụ đắc tri thức và tiếp nhận chuyển giao từ cộng đồng khoa
học quốc tế.
Bốn là, cải cách. Chức năng cải cách chính là bước đi xa hơn trong
việc nghiên cứu. Trường đại học tập hợp các nhà khoa học trên nhiều lãnh
vực chuyên môn trong một môi trường ngày càng nhấn mạnh tư duy liên
ngành. Những trường đại học tốt nhất bao giờ cũng khuyến khích những hoạt
động nghiên cứu và phát triển có tính chất liên ngành và đổi mới.
Năm là, phê bình văn hóa và xã hội. Vai trò của trường đại học như
một diễn đàn thảo luận về đời sống trí tuệ, chính trị và văn hóa thường là chưa
được coi trọng ngang bằng vai trò của nó trong khoa học ở thế kỷ XXI.
Sáu là, lưu trữ tri thức cho toàn xã hội. Trường đại học, thông qua các
thư viện, bảo tàng, cũng như các khoa và chương trình đào tạo, đóng góp to
lớn vào việc sáng tạo và diễn giải các nền văn hóa cũng như lưu giữ các thành
tựu của loài người. Một số nơi trên thế giới, như ở các nước đang phát triển,
khi các nhà văn hóa, nhà bảo tàng còn ít ỏi, vai trò của trường đại học trong
vấn đề này càng đặc biệt quan trọng
1.2. Phát triển thị trƣờng giáo dục đại học trong điều kiện hội nhập WTO
1.2.1. Lý luận chung về phát triển thị trƣờng giáo dục đại học
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Sự phát triển của thị trường giáo dục đại học là quá trình tăng lên, mở
rộng ra về mọi mặt của hệ thống giáo dục đại học trong một quốc gia. Nó bao
gồm sự tăng trưởng về quy mô, sự hoàn chỉnh về cơ cấu và sự tăng tiến về
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Khái niệm phát triển thị trường giáo dục đại
học thuộc nội dung của phạm trù phát triển bền vững. Đó không chỉ là phát
triển trong hiện tại mà còn là những đảm bảo tiếp tục trong tương lai xa. Sự
13
- Xem thêm -