BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
---------------
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NHTMCP Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
-----------
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI
RO THANH KHOẢN TẠI NHTMCP Á CHÂU
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
********
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này được thu thập
từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các cơ quan nhà nước, được
đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp, các công trình nghiên cứu
đã được công bố. Các giải pháp, kiến nghị nêu ra trong luận văn được rút ra từ cơ sở
lý luận và thực tiễn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2014
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ
Danh mục bảng
Phần mở đầu
1
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại
3
1.1 Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại
3
1.1.1 Khái niệm
3
1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác
5
1.1.3 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời
5
1.1.4 Ảnh hưởng của cung và cầu thanh khoản đến rủi ro thanh khoản
6
1.1.5 Biểu hiện của rủi ro thanh khoản
8
1.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
8
1.1.7 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
9
1.1.7.1 Nguyên nhân từ phía vĩ mô
9
1.1.7.2 Nguyên nhân từ ngân hàng thương mại
10
1.1.7.3 Nguyên nhân từ khách hàng của ngân hàng
13
1.2 Quản trị rủi ro thanh khoản
14
1.2.1 Khái niệm
14
1.2.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro thanh khoản
14
1.2.3 Các chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
15
1.2.3.1 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có”
15
1.2.3.2 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”
18
1.2.3.3 Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ”
19
1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
20
1.2.5 Các quy tắc quản trị rủi ro thanh khoản
21
1.2.6 Đánh giá khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại
22
1.2.6.1 Các phương pháp dự báo thanh khoản
22
1.2.6.2 Các chỉ số đánh giá thanh khoản ngân hàng
25
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản trên thế giới và bài học
27
cho Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới
27
1.3.2 Bài học đối với Việt Nam
29
Kết luận chương 1
31
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại
NHTMCP Á Châu
32
2.1 Giới thiệu về NHTM CP Á Châu
32
2.1.1 Giới thiệu chung
32
2.1.2 Tình hình hoạt động
33
2.2 Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á Châu
36
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản
36
2.2.2 Những quy định liên quan đến thanh khoản
37
2.2.2.1 Những quy định hiện hành về thanh khoản của Nhà nước
37
2.2.2.2 Những quy định về thanh khoản của NHTM CP Á Châu
39
2.2.3 Tình hình hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ACB
39
2.2.3.1 Chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản
40
2.2.3.2 Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
42
2.2.3.3 Đánh giá khả năng thanh khoản của ACB
43
2.2.4 Những thành tích đã đạt được của ACB về thanh khoản và quản trị
rủi ro thanh khoản
49
2.3 Tồn tại của quản trị rủi ro thanh khoản tại ACB và nguyên nhân
50
2.3.1 Tồn tại
50
2.3.1.1 Lợi nhuận ngân hàng giảm mạnh
50
2.3.1.2 Nợ xấu ngân hàng gia tăng
51
2.3.1.3 Người gửi tiền ồ ạt đến ngân hàng rút tiền
52
2.3.2 Nguyên nhân
2.3.2.1 Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước còn yếu và chưa
53
53
đồng bộ, thị trường tiền tệ hoạt động kém hiệu quả
2.3.2.2 Việc cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng thương
54
mại, định chế tài chính khác
2.3.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều hạn chế
54
2.3.2.4 Chưa có bộ phận quản lý khả năng chi trả độc lập trực thuộc
55
ban giám đốc
2.3.2.5 Chính sách quản trị thanh khoản của ACB vẫn còn nhiều bất
55
cập và chưa có hiệu quả
2.3.2.6 Chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ, chưa đa dạng
55
sản phẩm huy động vốn
2.3.2.7 Trình độ nghiệp vụ, quản lý của cán bộ và nhân viên còn nhiều
55
hạn chế, một số tha hóa về đạo đức
2.3.2.8
oạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước chưa
56
pháp huy được hiệu quả
2.3.2.9 Vi phạm các quy định của nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước
56
2.3.2.10 Công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ của ngân hàng lỏng lẻo
57
2.3.2.11 Công tác tuyên truyền vẫn yếu kém
57
2.3.2.12 Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng thấp
57
2.3.2.13 Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát
58
cho ngân hàng
Kết luận chương 2
58
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại
59
NHTM CP Á Châu
3.1 Định hướng hoạt động ngành ngân hàng, NHTMCP Á Châu
59
3.1.1 Định hướng hoạt động ngành ngân hàng đến năm 2020
59
3.1.2 Định hướng phát triển đối với NHTMCP Á Châu
60
3.2 Các giải pháp
3.2.1 Đối với NHTM CP Á Châu
61
61
3.2.1.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách quản trị rủi ro thanh
khoản
3.2.1.2 Xây dựng bộ phận quản lý khả năng chi trả độc lập
61
62
3.2.1.3 Quản lý khả năng tiếp cận các nguồn vốn
62
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra sức chịu đựng của ngân hàng
63
trước các cú sốc rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản
3.2.1.5 Nâng cao nhận thức của công chúng về ACB, quyền lợi bảo
65
hiểm tiền gửi tạo niềm tin để nâng cao khả năng thanh khoản
3.2.1.6 Đa dạng hóa sản phẩm huy động tiền gửi để tăng khả năng
66
huy động, đảm bảo chủ động thanh khoản của ngân hàng
3.2.1.7 Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân sự
67
3.2.1.8 Xử lý, thu hồi nợ và nâng cao chất lượng tín dụng tăng khả
68
năng thanh khoản cho ngân hàng
3.2.1.9 Đẩy mạnh thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ thực hiện đề
69
án thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng Nhà nước
3.2.1.10 Tăng cường chất lượng hoạt động của ban kiểm soát
70
3.2.2 Đối với khách hàng
71
3.2.3 Giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
72
3.2.3.1 Hoàn thiện hành lang pháp lý
72
3.2.3.2 Xây dựng một Ngân hàng Nhà nước độc lập
74
3.2.3.3 Phát triển thị trường tiền tệ góp phần tăng khả năng thanh khoản
75
NHTM
3.2.3.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, thanh tra các NHTM
79
3.2.3.5 Đối với tổ chức Bảo hiểm tiền gửi
82
3.2.3.6 Hiệp hội Ngân hàng
84
Kết luận chương 3
85
KẾT LUẬN
86
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
CAR
: Hệ số an toàn vốn tối thiểu
BH
: Bảo hiểm
BCTC
: Báo cáo tài chính
BĐS
: Bất động sản
BHTG VN
: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
DN
: Doanh nghiệp
DTBB
: Dự trữ bắt buộc
GS
: Giám sát
HĐKD
: Hoạt động kinh doanh
HĐQT
: Hội đồng Quản trị
KH
: Khách hàng
KD
: Kinh doanh
LS
: Lãi suất
LSCB
: Lãi suất cơ bản
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
RR
: Rủi ro
RRTD
: Rủi ro tín dụng
RRTK
: Rủi ro thanh khoản
QLRR
: Quản lý rủi ro
TC
: Tài chính
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TD
: Tín dụng
TK
: Thanh khoản
TG
: Tiền gửi
TT
: Tiền tệ
TTNH
: Thanh tra ngân hàng
TTTT
: Thị trường tiền tệ
TTKDTM
: Thanh toán không dùng tiền mặt
TS
: Tài sản
TSC
: Tài sản “Có”
TSN
: Tài sản “Nợ”
TSRR
: Tài sản rủi ro
SP
: Sản phẩm
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
Tổng tài sản (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012
34
Biểu đồ 2.2
Tổng vốn huy động (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012
34
Biểu đồ 2.3
Tổng dư nợ cho vay (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 2008-2012
35
Biểu đồ 2.4
Tổng lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng) của ACB giai đoạn 20082012
35
Biểu đồ 2.5
Tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2008-2012
52
Biểu đồ 2.6
Cơ cấu nợ xấu của ACB năm 2011-2012
52
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
32
Bảng 2.1
Thành tích của ACB
Bảng 2.2
Vốn điều lệ và hệ số CAR của ACB giai đoạn 2008-2012
34
Bảng 2.3
Những quy định hiện hành về thanh khoản của Nhà nước
37
Bảng 2.4
Tài sản dự trữ thanh khoản và huy động của ACB giai đoạn
40
2008-2012
Bảng 2.5
Trạng thái thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012
44
Bảng 2.6
Tình hình thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012
45
Bảng 2.7
Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn của ACB giai đoạn
46
2008-2012
Bảng 2.8:
Chỉ số đánh giá thanh khoản của ACB giai đoạn 2008-2012
47
Bảng 2.9
So sánh lợi nhuận với Tổng tài sản có của ACB giai đoạn
2008-2012
Tỷ lệ nợ xấu của ACB giai đoạn 2008-2012
50
Bảng 2.10
51
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động trong kinh doanh tiền tệ “Vừa là
người đi vay để cho vay”. Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản được coi là
yếu tố quyết định đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động của bất cứ NHTM nào.
Việt Nam đang mở cửa thị trường tài chính, tiến tới xóa bỏ các hạn chế đối
với hoạt động ngân hàng theo lộ trình đã ký kết khi chính thức gia nhập WTO vào
11/01/2007. Các ngân hàng Việt Nam nói chung, và hệ thống NHTM nói riêng đang
đứng trước yêu cầu cạnh tranh và sàng lọc. Các ngân hàng đang phải đối mặt với
tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi
buộc phải tìm kiếm các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập ngày càng
sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển của thị trường
tài chính, cơ hội và rủi ro về thanh khoản của các ngân hàng thương mại cũng gia
tăng tương ứng cho thấy vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản có ý nghĩa cấp bách cả về
lý luận và thực tiễn.
Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu (NHTMCP Á Châu) là một trong
những ngân hàng hàng đầu trong khối các NHTM và đã từng xảy ra rủi ro thanh
khoản năm 2003 và năm 2012 nên đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro
thanh khoản tại NHTM CP Á Châu” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, các kinh nghiệm về quản trị rủi ro của các
nước trên thế giới
- Tìm hiểu tình hình thanh khoản, quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP
Á Châu
- Phân tích thực trạng, tìm ra nguyên nhân và kết hợp với cơ sở lý luận từ đó
đưa ra các giải phảp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á Châu
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP
Á Châu
2
- Phạm vi: NHTM CP Á Châu
- Thời gian: từ năm 2008 đến 2012
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu định tính. Sử dụng các phương pháp như so sánh, mô tả,
phân tích tổng hợp, thống kê
5. Kết cấu luận văn
Gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan vể quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á
Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro thanh khoản tại NHTM CP Á
Châu
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
Rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm
Thanh khoản
Dưới góc độ tài sản: “Thanh khoản là khả năng chuyển hóa thành tiền của TS và
ngược lại một TS được xem là TK khi đáp ứng được các tiêu chí sau: Có sẵn số
lượng để mua hoặc bán, có sẵn thị trường để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch
giá cả hợp lý”.
Trong thực tế, những TS có tính TK cao gồm các giấy tờ có giá như tín phiếu
NHNN, tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, thương phiếu trên thị trường mở …những
TS có tính TK thấp như bất động sản, dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bị..
Dưới góc độ ngân hàng: “Thanh khoản là khả năng NH đáp ứng kịp thời và đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động KD như chi trả TG, cho
vay, thanh toán và các giao dịch TC khác”.
Rủi ro
Theo quan điểm truyền thống “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể
xảy ra cho con người”.
Theo quan điểm trung hòa “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được” . Rủi
ro có tính hai mặt: vừa có tính tích cực vừa có tính tiêu cực. Rủi ro có thể gây ra
những tổn thất, mát mát, nguy hiểm …nhưng cũng chính rủi ro có thể mang đến cho
con người những cơ hội.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì “Rủi ro là những biến cố không
mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về TS của NH, giảm sút lợi nhuận
thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành
được một nghiệp vụ TC nhất định”
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh NH có thể được phân thành các loại như sau: RR tín
dụng, RR lãi suất, RR tỷ giá hối đoái, RRTK, RR pháp lý, RR uy tín, RR tác nghiệp
và các loại RR khác…
4
Rủi ro tín dụng là loại RR phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng
Rủi ro lãi suất là loại RR xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và
giá trị ròng của NH.
Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động ngân hàng là RR phát sinh trong quá
trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo
chiều hướng bất lợi cho NH.
Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống
nội bộ không đạt yêu cầu hoặckhông hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài. Khái
niệm rủi ro tác nghiệp bao gồm cả RR luật pháp, nhưng không bao gồm RR chiến
lược và RR uy tín doanh nghiệp.
Rủi ro pháp lý: là rủi ro phát sinh do NH bị khởi kiện hoặc khi nhà nước thay
đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên … thì điều này có
thể dẫn đến rủi ro thua lỗ cho NH.
Rủi ro danh tiếng: là rủi ro do khách hàng, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư hoặc
công chúng có phản ứng tiêu cực về mức độ tín nhiệm của NH, gây khó khăn
nghiêm trọng cho NH trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ NH.
Rủi ro thanh khoản
Trong lĩnh vực kinh doanh NH cho rằng: RRTK là rủi ro nguy hiểm nhất của
NH, có liên quan đến sự sống còn của NH.
“RRTK là loại rủi ro khi NH không có khả năng cung ứng đầy đủ lượng tiền
mặt cho nhu cầu TK tức thời; hoặc cung ứng với chi phí cao hoặc quá cao”.
Nói cách khác “RRTK là rủi ro xuất hiện trong trường hợp NH thiếu khả năng
chi trả, do không chuyển đổi kịp thời các loại TS ra tiền, hoặc không thể vay mượn
để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
“RRTK là rủi ro liên quan đến thiệt hại TC do việc không có khả năng hỗ trợ
vốn cho việc tăng giá trị TS hoặc đáp ứng các nghĩa vụ liên quan. Các nghĩa vụ TC
phát sinh từ việc thu hồi các khoản TG, tài trợ cho các khoản vay đã được cam kết và
trả nợ”.
5
Như vậy, nhìn từ góc độ NH, có thể hiểu: RRTK là RR phát sinh từ trạng thái mà
NH không có đủ vốn khả dụng - cung TK vào thời điểm mà NH cần để đáp ứng cầu
TK, trạng thái này tác động xấu tới uy tín, gây tổn thất về TS và thu nhập của NH.
1.1.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác
Rủi ro thanh khoản không phải là RR đơn lẻ như rủi ro thị trường hay rủi ro
tín dụng mà là loại RR mang tính hệ quả bởi lẽ ngoài các nguyên nhân mang tính đặc
thù, RRTK còn có thể bắt nguồn và chuyển biến xấu dưới tác động của các rủi ro phi
tài chính và rủi ro tài chính khác trong hoạt động của NH.
Rủi ro tín dụng một khi xảy ra sẽ dẫn đến sự trả nợ không đúng hạn, điều này
cực kỳ nguy hiểm đối với NH vì chức năng trung gian tín dụng, một khi vai trò
người cho vay gặp RR trong việc thu hồi nợ, thì vai trò người đi vay cũng ảnh hưởng
và tất yếu sẽ dẫn đến RRTK. Nếu NH không quản trị rủi ro tín dụng tốt thì RRTK là
điều khó có thể tránh khỏi.
Rủi ro lãi suất vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của RRTK. Sự cạnh tranh
lãi suất giữa các NH đặc biệt là các ngân hàng nhỏ lẻ là nguyên nhân gây ra sự căng
thẳng trong TK của các ngân hàng, khi các khách hàng chạy theo lãi suất. Một khi
căng thẳng trong thanh khoản, các NH lại lần nữa dùng công cụ lãi suất để thu hút
vốn nhằm giải quyết tình trạng thâm hụt TK và kết quả là TK đã căng thẳng lại càng
căng thẳng hơn.
Rủi ro về pháp lý là một trong những RR mà nhiều NH phải đối mặt với
những khó khăn hoặc phá sản khi Nhà nước có những chính sách về thay đổi để ổn
định kinh tế vĩ mô. Khi NHTW yêu cầu tăng vốn hoặc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của NH nếu không có chính sách điều chỉnh
của ngân hàng kịp thời sẽ ảnh hưởng đến nguồn thanh khoản và RRTK sẽ xảy ra.
Rủi ro danh tiếng có thể xem là RR mà yếu tố nhạy cảm rất quan trọng. Rủi ro
trong việc thông tin bên ngoài đặc biệt là sự “ thổi phồng” của các tác nhân bên
ngoài NH sẽ gây ra RR danh tiếng cho NH. Một khi RR này xảy ra, khả năng rút vốn
của khách hàng xảy ra trong một thời điểm là rất dễ xảy ra và tất yếu sẽ dẫn đến
RRTK.
Rủi ro trong hoạt động tại NH như rủi ro đạo đức, rủi ro tác nghiệp.. sẽ trực tiếp
gây ra rủi ro tín dụng hoặc rủi ro danh tiếng và gián tiếp gây RRTK như đã nêu trên.
1.1.3 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời
6
Giữa khả năng TK và khả năng sinh lời có sự đánh đổi. NH càng tập trung
nhiều vốn để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu TK thì khả năng sinh lời dự tính của nó càng
thấp (các yếu tố khác không đổi).
Ngược lại, duy trì nguồn vốn đáp ứng TK thấp thì việc giải quyết các vấn đề
đáp ứng yêu cầu TK luôn gắn với chi phí, bao gồm chi phí trả lãi vốn vay, chi phí
giao dịch (về thời gian và tiền) cho việc tìm kiếm vốn TK và cả chi phí cơ hội tồn tại
dưới hình thức những khoản thu nhập trong tương lai sẽ bị bỏ qua khi NH phải bán
đi những TS sinh lời để đáp ứng yêu cầu TK. Rõ ràng, NH phải tính tới yếu tố chi
phí cơ hội trong quá trình xem xét vấn đề TK của NH. Nếu tại một thời điểm nào đó,
NH có thặng dư TK , nhà quản trị sẵn sàng đầu tư phần TK vượt trội, tránh phải trả
chi phí cơ hội để vốn nhàn rỗi không tạo ra thu nhập.
Từ một quan điểm khác về lợi nhuận, chúng ta có thể thấy rằng quản trị TK của
NH liên quan đến RR lãi suất trong đó NH không có đủ vốn TK để đáp ứng quy mô
vấn cần thiết. Nếu lãi suất tăng, những TS tài chính mà NH dự định bán để tăng khả
năng TK sẽ giảm giá trị và việc bán chúng sẽ tạo ra tổn thất cho NH. Điều này không
chỉ làm giảm lượng vốn NHthu về từ việc bán TS mà nó còn làm giảm thu nhập của
NH. NH sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi tăng cường TK bằng việc vay vốn nếu LS
tăng. Hơn nữa có một số nguồn vay nợ mà không phải lúc nào NH cũng có thể tiếp
cận được. Nếu như người cho vay thấy rằng NH hiện nay RR hơn trước, NH sẽ phải
trả một LS cao hơn và thậm chí một số người cho vay sẽ từ chối cấp vốn TK cho NH.
1.1.4 Ảnh hƣởng của cung và cầu thanh khoản đến rủi ro thanh khoản
Cầu thanh khoản
Cầu về TK là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của NH, các khoản
làm giảm quỹ của NH. Thông thường, trong lĩnh vực KD của NH, những hoạt động
tạo ra cầu về TK bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản. Thanh toán các khoản vay phi TG.
- Yêu cầu vay vốn từ những KH có chất lượng tín dụng cao.
- Chi phí phát sinh khi KD các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
Cung thanh khoản
Cung TK là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của NH, là nguồn cung
cấp TK cho NH, bao gồm:
7
- Các khoản TG đang đến; Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi TG.
- Thu hồi các khoản TD đã cấp; Bán các TS đang KD và sử dụng.
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position) ở bất kỳ thời điểm nào,
các nguồn cung và cầu TK đến cùng nhau và tạo thành trạng thái TK ròng, trạng thái
này của một NH được xác định như sau:
NLP = Tổng cung về TK - Tổng cầu về TK
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung TK vượt quá cầu TK (NLP>0), NH đang ở
trạng thái thặng dư TK. Thặng dư TK là một trạng thái NH tăng vốn quá nhanh trong
khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả, thu nợ không trùng với cầu TK… dẫn
tới thừa TK. Thặng dư TK của một NH, đây là việc không khai thác hết tiềm năng
của TS “Có”, chiếm giữ quá nhiều TS “Có” ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có
khả năng sinh lời (tồn quỹ tiền mặt quá lớn) làm giảm lợi nhuận của NH. Trường
hợp TK thừa nhà quản trị NH cần nhanh chóng đưa ra các quyết định sử dụng để tìm
kiếm lợi nhuận như:
Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp; Cho vay trên thị trường liên NH.
Tiền gửi tại các TCTD khác; Tìm kiếm khách hàng vay tiền.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu TK lớn hơn cung TK (NPL<0), NH phải đối
mặt với tình trạng thâm hụt TK. NH sẽ mất cơ hội đầu tư tốt có thể mang lợi nhuận
cho NH, thậm chí có khả năng mất KH khi họ phải đến NH khác để đáp ứng kip thời
các món vay. Không đáp ứng yêu cầu rút tiền làm giảm lòng tin của người gửi tiền,
khả năng huy động vốn của NH kém đi, thậm chí người gửi tiền có thể nghi ngờ NH
phá sản ồ ạt đến NH rút tiền. Trường hợp thiếu hụt TK nhà quản trị phải đưa ra quyết
định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ sung TK để đáp ứng nhu cầu vốn với
chi phí thấp nhất và kịp thời nhất. NH có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý:
Bán dự trữ thứ cấp, vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại NHNN.
Huy động từ TTTT: phát hành chứng chỉ TG có mệnh giá lớn để huy động vốn.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung TK cân bằng với cầu TK (NPL=0), tình trạng
này được gọi là cân bằng TK. Tuy nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
8
1.1.5 Biểu hiện của rủi ro thanh khoản
Sự biến động giá cổ phiếu của NH: khi giá cổ phiếu của NH có xu hướng
giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của cổ phiếu đối với nhà đầu tư đã giảm đi và sẽ ảnh
hưởng lớn đến tâm lý của người gửi tiền.
Các KH có chứng chỉ TG hoặc các sản phẩm TG có kỳ hạn bắt đầu rút tiền
trước hạn khỏi NH để gửi sang NH khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận
cao hơn. NH khó tiếp cận với nguồn vốn TG đặc biệt nguồn vốn TG trung, dài hạn
NH mất dần những người gửi tiền truyền thống và phải áp dụng mức lãi suất huy
động cao hơn thị trường để huy động vốn.
NH phải tiếp cận với TTTT để tăng vốn với những điều kiện khắt khe hơn
như chịu mức lãi suất cao, hạn mức TD bị xem xét lại thường xuyên hay bị từ chối
cho vay. NH lúc này đang đối mặt với RRTK.
Buộc phải chuyển hóa các TS có tính TK thấp thành tiền do thiếu hụt tiền
mặt. Thậm chí NH phải chịu lỗ từ việc bán TS đồng nghĩa với việc NH sẽ mất đi
những khoản thu nhập tạo ra từ TS trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả
cho người môi giới liên quan đến việc bán TS.
Không đáp ứng đầy đủ, kịp thời thậm chí từ chối nhu cầu vay vốn của các KH
tốt của NH do thiếu nguồn vốn.
NH đi vay NHNN là người giữ vai trò người cho vay cuối cùng của các
NHTM với khối lượng lớn và thường xuyên để giải quyết vấn đề TK của mình.
1.1.6 Hậu quả của rủi ro thanh khoản
RRTK là RR nguy hiểm nhất của NH, có liên quan đến sự sống còn của NH.
Một NH hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh toán tức là phải
đáp ứng được các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tương lai và các nhu cầu thanh
toán đột xuất. Một khi RRTK xuất hiện thì không chỉ nó ảnh hưởng đến NH mà
thậm chí cả một nền kinh tế - xã hội.
Đối với NHTM: Thứ nhất, nếu RRTK xảy ra NH có thể gặp cản trở như: Chuyển
hóa các TS có TK thành tiền với chi phí cao; tiếp cận với TTTT để tăng vốn với những
điều kiện khắt khe hơn, ví dụ, phải có TS thế chấp, chịu mức lãi suất cao, không được
tuần hoàn nợ cũ, hạn mức tín dụng bị xem xét lại thường xuyên hoặc bị từ chối cho vay,
đình trệ hoạt động dẫn đến giảm thu nhập, mất uy tín dẫn đến mất KH.
9
Thứ hai, trong trường hợp đặc biệt, người gửi tiền ồ ạt đến NH rút tiền RRTK
có thể đẩy NH tới tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến phá sản NH.
Đối với hệ thống ngân hàng: Khi một NH mất đi khả năng thanh khoản thì sẽ
gây nên tâm lý lo ngại đối với không chỉ chính bản thân NH mà còn đối với KH của
các NH khác. Nếu niềm tin của công chúng bị lung lay thì có thể dẫn đến hàng loạt
NH mất khả năng thanh toán chỉ trong một thời gian ngắn khiến cả hệ thống NH rơi và
tình trạng hỗn loạn, sự hỗn loạn này có thể là nguyên nhân của sự phá sản hàng loạt
của toàn hệ thống NH.
Đối với nền kinh tế: Hệ thống NH thực hiện huy động vốn của người gửi
tiền và cho vay đối với các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, là trung
gian thanh toán trong nền kinh tế. Sự sụp đổ hệ thống NH sẽ gây nên sự hỗn loạn có
thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội, chính trị của quốc gia.
Đối với khách hàng của ngân hàng: Khi NH phá sản người gửi sẽ bị mất số
tiền mình tích góp được, đó là nguồn TS lớn (dù được cơ quan BHTG chi trả tiền
BH thì chỉ một phần), các doanh nghiệp, tổ chức bị mất tiền không có vốn để sản
xuất, kinh doanh.
1.1.7 Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản
1.1.7.1 Nguyên nhân từ phía vĩ mô
+ Môi trường kinh doanh biến động nhanh, khó dự đoán của thị trường
trong nước và quốc tế như: khủng hoảng hoặc suy thoái, lạm phát cao, tỷ giá hối
đoái biến động bất thường. Các biến động tiêu cực làm cho giá cả sản phẩm tăng
cao, đầu ra tiêu thụ sản phẩm thu hẹp hoặc không có. Hàng hóa bị ứ đọng không tiêu
thụ được làm giảm lợi nhuận của KH hoặc không thu hồi được vốn bỏ ra kinh doanh.
KH không có tiền trả nợ NH, thậm chí có khách hàng có thể bị phá sản, NH có nguy
cơ mất tiền vay.
+ Trình độ quản lý vĩ mô yếu kém: Sự điều hành các công cụ chính sách tiền tệ
để đáp ứng mục tiêu chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng xấu đến KD ngân hàng, ảnh
hưởng đến việc duy trì TK của NH, công tác GS, TT không hiệu quả còn chồng
chéo, tái cơ cấu NH chưa hiệu quả…
- Xem thêm -