BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
------------------
TRƯƠNG NGUYỄN KHANG VY
MÔ HÌNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO BÀI HỌC KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-----------------------
TRƯƠNG NGUYỄN KHANG VY
MÔ HÌNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO BÀI HỌC KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
Ngành:
Chính sách công
Mã số:
60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Tất cả những ý tưởng không
phải của tôi và những số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn với độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ảnh quan điểm của Trường Đại Học Kinh Tế Thành
phố Hồ Chí Minh hoặc Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tác giả luận văn
Trương Nguyễn Khang Vy
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Trần Thị Quế Giang, người
trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Cô Giang đã có những góp
ý quý giá cho tôi để hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Giảng viên, nhân viên của Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright đã nhiệt tình hướng dẫn, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt là các bạn học viên trong khóa học MPP5, cảm ơn các bạn đã cùng đồng
hành với tôi trong suốt quá trình học tập trong hai năm qua.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến với gia đình tôi, đặc biệt là người
chồng và đứa con thân yêu sắp chào đời, chính họ đã luôn bên cạnh cổ vũ và động viên tôi
để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ này.
Trân trọng cảm ơn
iii
TÓM TẮT
Luận văn phân tích mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TP.HCM thông qua tham khảo, đối chiếu so sánh và học hỏi kinh nghiệm từ nhiều mô hình
bảo lãnh tín dụng khác nhau trên thế giới. Bằng phương pháp phân tích định tính, thu thập
thông tin từ công trình nghiên cứu của nhiều tổ chức, tác giả khác nhau như: BIS, Cowling,
Green A, KPMG, Levitsky, OECD….luận văn đã rút ra được những kinh nghiệm về
nguyên nhân thành công và thất bại khi vận hành mô hình bảo lãnh tín dụng để mô hình
này trở thành một kênh giúp các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay khi thiếu tài
sản thế chấp. Thành công của mô hình đến từ việc vận hành hệ thống quản lý và giám sát
mang tính minh bạch và công bằng, hệ thống quản lý rủi ro phù hợp trong đánh giá hồ sơ
thẩm định, phạm vi hoạt động thu hẹp theo nhu cầu phát triển của nền kinh tế và theo nhu
cầu phát triển của Doanh nghiệp. Thất bại của mô hình đến từ điểm yếu trong cấu trúc tổ
chức, không xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng, duy trì tỷ lệ thanh toán cho các ngân
hàng quá cao do sử dụng đòn bẩy tài chính không phù hợp, chưa có sự phối hợp đồng bộ
và minh bạch với các ngân hàng, hoạt động với nguyên tắc quá thận trọng nên chưa đạt
hiệu quả đặt ra.
Mô hình bảo lãnh tín dụng áp dụng cho Việt Nam mà tiêu biểu trong phân tích tại
TP.HCM là cần thiết, với bối cảnh số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng cao
trong nền kinh tế. Từ những phân tích đánh giá, luận văn đưa đến kiến nghị chính sách cho
mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng TP.HCM, theo đó mô hình này nên: thu hẹp phạm vi trong
hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng bằng cách giới hạn ngành nghề kinh doanh của
Doanh nghiệp được cấp bảo lãnh, phạm vi nhỏ sẽ giúp cho mô hình tập trung hơn và
chuyên môn hơn trong phê duyệt hồ sơ tín dụng, mô hình nên được thành lập với sự tham
gia của các tác nhân có liên quan như ngân hàng nhằm tăng tính trách nhiệm và giám sát
cho hệ thống, thị trường tín dụng cần xây dựng hệ thống công cụ tính điểm tín dụng chung
cho toàn hệ thống để xác định khách hàng đủ điều kiện được cấp bảo lãnh, tăng cường phối
hợp với các ngân hàng và thực hiện tốt vai trò quản lý rủi ro đảm bảo quá trình thẩm định
chọn được những phương án kinh doanh tốt, tránh hình thức bảo lãnh chỉ định từ đó có thể
giảm tỷ lệ thanh toán sau bảo lãnh cho các ngân hàng.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNNVV, Quỹ bảo lãnh tín dụng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT .............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH .................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh chính sách..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.6. Cấu trúc luận văn......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TRÊN
THẾ GIỚI – NHỮNG THÀNH CÔNG, THẤT BẠI CỦA MÔ HÌNH ................................ 6
2.1. Tổng quan các mô hình QBLTD trên thế giới ............................................................ 6
2.1.1. Sự ra đời của mô hình QBLTD............................................................................. 6
2.1.2. Các hình thức tổ chức và tiêu chí phân loại QBLTD ........................................... 7
2.1.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của QBLTDTD ...................... 11
2.2. Những thành công và thất bại của QBLTD theo kinh nghiệm thế giới .................... 13
2.2.1. Những thành công của QBLTDTD ..................................................................... 13
2.2.2. Những thất bại và hạn chế của QBLTD ............................................................. 16
v
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG TP.HCM .................................................................................................................. 19
3.1. Tổng quan về QBLTD cho DNNVV TP.HCM (HCGF) .......................................... 19
3.2. Hiện trạng hoạt động của QBLTD TP.HCM ............................................................ 22
3.2.1. Cơ cấu tổ chức và quy mô hoạt động của HCGF .............................................. 22
3.2.2. Vận hành hệ thống của HCGF ........................................................................... 24
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ....................................... 31
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 31
4.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 32
4.3. Hạn chế của đề tài ..................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 35
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Việt
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN
Doanh nghiệp
HCGF
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa TP.HCM
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
QBLTD
Quỹ bảo lãnh tín dụng
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TCTD
Tổ chức tín dụng
UBND
Ủy ban Nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Số bảo lãnh so với nhu cầu vốn tín dụng của các DNNVV ................................... 3
Bảng 3.1 Tổng hợp các DN nhận được bảo lãnh theo ngành kinh tế .................................. 23
Bảng 3.2 Tỷ lệ số dư bảo lãnh tín dụng so với GDP của TP.HCM ..................................... 24
Bảng 3.3 Kết quả khảo sát DN được cấp bảo lãnh .............................................................. 25
Bảng 3.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của HCGF ......................... 26
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1Cơ cấu sở hữu của các QBLTD trên thế giới......................................................... 11
Hình 3.1 Quan hệ bảo lãnh tín dụng tại HCGF ................................................................... 20
Hình 3.2 Quy trình cấp hạn mức bảo lãnh cho khách hàng tại HCGF ................................ 21
1
CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1. Bối cảnh chính sách
Theo báo cáo của OECD1 và các nghiên cứu trên thế giới thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) là thành phần quan trọng có nhiều đóng góp vào nền kinh tế. DNNVV ở Việt
Nam chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp (DN) trong cả nước, hằng năm tạo ra 45% đến
50% khối lượng hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đóng góp 20% cho ngân sách nhà
nước, thu hút 56% số lao động2. TP.HCM là một trong những trung tâm kinh tế lớn của
Việt Nam và có số lượng DNNVV khá cao. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng
Tổng cục thống kê tính đến hết 31/12/2011 thì TP.HCM có 104.299 DN đang hoạt động
(trong tổng số 324.691 DN trên cả nước, chiếm tỷ lệ 32%) trong đó có 99.509 DNNVV
chiếm hơn 95% số lượng DN trên toàn địa bàn thành phố3. Cũng dựa trên số liệu theo điều
tra sơ bộ của Tổng cục thống kê tính đến 31/12/2012 cả nước có 377.128 DN đang hoạt
động, tỷ lệ DN của TP.HCM chiếm 32% với con số khoảng hơn 120.000 DN, trong đó
chiếm tỷ phần cao nhất vẫn là các DNNVV.
Số lượng nhiều và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng đa số các DNNVV hiện
đang gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mà cản trở lớn nhất
đến từ việc tiếp cận vốn vay chính thức từ các Tổ chức tín dụng (TCTD). Theo báo cáo
“Đặc điểm môi trường kinh doanh Việt Nam – Điều tra DNNVV 2011”4 qua khảo sát
2.500 DN thì có 752 DN (31% số DN được khảo sát) gặp khó khăn tín dụng.
Nguyên nhân tại sao các TCTD, đặc biệt là các ngân hàng thương mại quan ngại trong việc
cấp tín dụng cho các DNNVV thường thấy gồm: không có hệ thống kế toán chi tiết rõ ràng
dẫn đến khó chứng minh được tình trạng tài chính thực của DN, không có kế hoạch cũng
như phương án kinh doanh hợp lý chứng minh nguồn tài chính trả nợ, năng lực điều hành
của chủ DN chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và
hợp lý, thiếu tài sản thế chấp cho ngân hàng….. Theo nghiên cứu của Green A (2003) các
ngân hàng thường từ chối cho các DNNVV vay vốn vì những lý do như sau:
1
OECD (2005).
Giang Hồng, Đức Long và Tân Hùng (2012).
3
Sự phát triển của DN Việt Nam giai đoạn 2006-2011, NXBTK(2013), trang 10.
4
Báo cáo do CIEM, MPI, ILSSA, MOLISA, UNU-WIDER thực hiện năm 2012.
2
2
Chi phí hành chính quản lý khoản vay cao (Vì chi phí quản lý không phụ thuộc vào
quy mô của khoản vay mà phụ thuộc vào số lượng khoản vay).
Rủi ro mất vốn vay cao (DNNVV có quy mô kinh doanh nhỏ và dễ bị tổn thương
bởi biến động thị trường).
Thiếu tài sản thế chấp (nhất là tài sản thế chấp bằng bất động sản).
Thông tin bất cân xứng trong cấp tín dụng: lựa chọn ngược, rủi ro đạo đức.
Với những lý do như trên thì ngân hàng không có động cơ để cấp tín dụng cho các
DNNVV mà họ thích tập trung cấp tín dụng cho những DN lớn mang lại lợi nhuận cao
hơn. Theo Cowling (2010) việc DNNVV không tiếp cận được với tín dụng chính thức từ
ngân hàng được cho là thất bại thị trường và cần có sự can thiệp của Nhà nước và hình
thức bảo lãnh tín dụng là một trong những công cụ Chính phủ dùng để giải quyết thất bại
thị trường này. Trước Cowling thì Hallberg (1999) có đánh giá rằng hình thức bảo lãnh
được xem là cách tiếp cận tín dụng giúp các DNNVV phát triển.
Từ năm 2001, theo quyết định 193/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Việt Nam đã cho ra
đời mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng (QBLTD) cho DNNVV. Mô hình này được tổ chức theo
quy mô tại từng địa phương với mục đích bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn của các
TCTD. Sử dụng công cụ bảo lãnh tín dụng này, các ngân hàng có thể giảm bớt một phần
hoặc toàn bộ rủi ro của khoản vay, và vì thế ngân hàng sẽ sẵn lòng cho DNNVV vay hơn.
Bên cạnh đó bảo lãnh tín dụng tuy không hoàn toàn loại bỏ yêu cầu thế chấp nhưng phần
nào cũng có thể làm giảm áp lực về tài sản thế chấp khi vay vốn cho các DNNVV.
Xét về mặt lý thuyết thì sự ra đời của QBLTD có thể giúp cho các DNNVV có thêm một
kênh tiếp cận với vốn vay từ phía các TCTD, nhất là các ngân hàng thương mại. Như mô tả
của bảng 1.1, tại TP.HCM, có thể thấy rằng tuy số bảo lãnh so với tổng nhu cầu vốn tín
dụng của các DNNVV khá khiêm tốn nhưng các DNNVV tại TP.HCM thông qua QBLTD
có thêm kênh tiếp cận vốn vay.
3
Bảng 1.1 Số bảo lãnh so với nhu cầu vốn tín dụng của các DNNVV
(Đơn vị: tỷ đồng)
(0) Tổng nhu cầu vốn
vay DNNVV của
TP.HCM5
2008
2009
2010
2011
275,402
357,629
413,201
482,014
1,920.92 2,048.14
(1) Tổng nhu cầu vốn
vay của các DN đề
nghị cấp bảo lãnh
(2) Tổng nhu cầu bảo
lãnh của các DN đề
nghị cấp bảo lãnh
(3) Doanh số bảo lãnh
HCGF cấp cho các
DN
6.08
2012
2013
968.94
1,013.92
267.33
429.4
1,440.57
241.52
383.44
83.1
201.29
250.06
210.58
92.63
64
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ số liệu của QBLTD cho DNNVV TP.HCM
Tuy nhiên vấn đề phát sinh khi với số vốn điều lệ hiện tại 199.890 tỷ đồng (từ vốn ngân
sách nhà nước) thì số nợ quá hạn hay còn gọi là nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5) từ các
hợp đồng bảo lãnh hiện hữu tại các TCTD đang ở mức quá cao với khoảng 70 tỷ đồng (số
liệu tính đến cuối tháng 12 năm 2013), chiếm gần 35% so với quy mô của vốn điều lệ,
trong đó QBLTD đã phải thanh toán cho bên ngân hàng 35 tỷ (Tỷ lệ thanh toán cho bên
được bảo lãnh - Default rate) (tương đương 17.5% vốn điều lệ và chiếm 10% trên tổng số
dư bảo lãnh)6.
Điều này đặt ra vấn đề, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn tại các ngân hàng phải được quy định ở
mức dưới 3% so với tổng hạn mức cấp tín dụng cho tất cả các khách hàng thì tỷ lệ nợ quá
hạn phát sinh từ các hợp đồng bảo lãnh hiện hữu tại QBLTD cho các DNNVV TP.HCM
(HCGF) đang ở mức quá cao với gần 20% so với tổng số dư bảo lãnh (tỷ lệ nợ quá hạn/ số
dư bảo lãnh). Nếu không có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp và biện pháp xử lý nợ xấu
kịp thời thì ngân sách Nhà nước sẽ bị thất thoát để thanh toán cho những khoản nợ xấu
phát sinh từ các hợp đồng bảo lãnh tín dụng đã ký kết.
5
6
Võ Đức Toàn (2012)
Số liệu tính toán đến cuối năm 2013
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Những nguyên nhân nào làm cho con số nợ quá hạn của HCGF đang ở mức cao như vậy,
phải chăng nguyên nhân đến từ khó khăn chung của nền kinh tế làm cho các DNNVV
không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hay nguyên nhân xảy ra do mô hình
QBLTD chưa có kinh nghiệm trong thẩm định trước khi ra quyết định bảo lãnh cũng như
quản lý các khoản cấp bảo lãnh sau khi đã giải ngân cho khách hàng, hay nguyên nhân đến
từ hệ thống tổ chức điều hành quản trị….
Thông qua việc tìm hiểu và so sánh mô hình bảo lãnh tín dụng hiện tại mà TP.HCM đang
vận hành với các mô hình QBLTD trên thế giới, luận văn mong muốn đưa đến những bài
học hữu ích cho việc xây dựng và quản lý mô hình QBLTD TP.HCM trong tương lai sao
cho vừa thực hiện được mục tiêu giúp cho các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng vừa duy trì
được hoạt động hiệu quả không làm thất thoát vốn ngân sách Nhà nước.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề nêu trên luận văn hướng đến các câu hỏi chính sách:
Câu hỏi thứ nhất: Các nghiên cứu trên thế giới đã tổng hợp được những kinh nghiệm, bài
học nào cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng?
Câu hỏi thứ hai: Thực trạng hoạt động hiện nay của QBLTD DNNVV TP.HCM so với
các kinh nghiệm được rút ra trong hoạt động bảo lãnh tín dụng trên thế giới?
Câu hỏi thứ ba: Những giải pháp chính sách cho QBLTD DNNVV TP.HCM trong tương
lai?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là QBLTD cho các DNNVV.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn vào tập trung nghiên cứu mô hình QBLTD cho các DNNVV
tại TP.HCM trong giai đoạn 2007 – 2013 bởi hai lý do: (1) TP.HCM có loại hình DNNVV
chiếm tỷ trọng cao so với các loại hình DN khác và so trên quy mô toàn quốc thì DNNVV
cũng chiếm tỷ phần lớn; (2) Trong các quỹ bảo lãnh hiện đang hoạt động trong phạm vi
Việt Nam thì Quỹ bảo lãnh TP.HCM có quy mô lớn nhất, có thể làm mô hình đại diện tiêu
biểu cho các địa phương khác trong cả nước.
5
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ được tiến hành dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính, qua việc nghiên
cứu các tình huống kết hợp với phân tích và so sánh để giải quyết câu hỏi nghiên cứu được
đưa ra. Thông qua các mô hình bảo lãnh trên thế giới trong các nghiên cứu của nước ngoài
trong giai đoạn từ 2003 - 2011, luận văn sẽ tiến hành so sánh mô hình hiện hữu của Quỹ
bảo lãnh TP.HCM để đưa đến những kết luận và giải pháp chính sách trong lương lai cho
mô hình này.
1.6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia thành 4 chương. Chương 1 giới thiệu vấn đề chính sách cần nghiên
cứu kèm theo đưa ra câu hỏi nghiên cứu mà đề tài đang tiến hành. Tiếp theo Chương 2 mô
tả kinh nghiệm trên thế giới về tổ chức và vận hành mô hình Quỹ bảo lãnh như thế nào,
những bài học được rút ra và những thách thức trong thời gian tới. Trên cơ sở khung phân
tích hình thành ở Chương 2, Chương 3 sẽ tiến hành phân tích thực trạng hoạt động hiện tại
của QBLTD TP.HCM theo các tiêu chí, tổng kết mô hình của thế giới. Cuối cùng, Chương
4 đưa đến kết luận đồng thời đưa ra những giải pháp chính sách dựa trên những phân tích
tại Chương 3.
6
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
VỀ CÁC MÔ HÌNH QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TRÊN THẾ GIỚI –
NHỮNG THÀNH CÔNG, THẤT BẠI CỦA MÔ HÌNH
2.1. Tổng quan các mô hình QBLTD trên thế giới
2.1.1. Sự ra đời của mô hình QBLTD
Theo tổng kết từ nghiên cứu vào năm 2013 của OECD thì mô hình bảo lãnh tín dụng ra đời
từ những năm đầu thế kỷ 20 nhưng chỉ phát triển mạnh mẽ trong vài thập niên gần đây tại
những quốc gia OECD và cả trong những quốc gia không thuộc OECD. Mô hình này được
tổ chức dưới hình thức Quỹ - Fund hoặc Công ty – Corporation/ Company…, nhìn chung
các mô hình này được những nhà hoạch định chính sách sử dụng làm công cụ để giúp các
DNNVV tiếp cận tín dụng và xa hơn là mở rộng thị trường tín dụng, phát triển thị trường
tài chính. Vì thế, các mô hình bảo lãnh cũng sẽ thực hiện chức năng làm cầu nối trung gian
thông qua hình thức bảo lãnh để khách hàng được vay vốn tại ngân hàng.
Nghiên cứu của Đại học kinh doanh Copenhagen đã đưa ra những bằng chứng được tổng
hợp từ nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới, cho thấy sự cần thiết ra đời của mô hình
bảo lãnh tín dụng dưới góc nhìn của kinh tế học. Stiglitz và Weiss (1981) đưa ra khung lý
thuyết chứng minh được hạn chế tín dụng là hệ quả của lựa chọn ngược và rủi ro đạo đức.
Một số tác giả khác (Mankiw, 1986; Gittell and Kaen, 2003; Craig et al., 2008; European
Commission, 2006) chỉ ra rằng Bất cân xứng thông tin là nguyên nhân cho sự hạn chế tín
dụng từ phía các ngân hàng. Một nghiên cứu khác của Huỳnh Thế Du, Nguyễn Minh Kiều,
Nguyễn Trọng Hoài (2005) cũng cho rằng bất cân xứng thông tin trong cấp tín dụng là vấn
đề mà các ngân hàng và nền kinh tế cần quan tâm xử lý nhằm tránh các ảnh hưởng tiêu cực
đến toàn bộ nền kinh tế.
Theo lý thuyết của kinh tế vi mô, Nhà nước sẽ can thiệp khi xảy ra thất bại thị trường.
Deelen và Molenaar (2004) cho rằng hình thức bảo lãnh tín dụng sẽ khắc phục được thất
bại thị trường trong lĩnh vực cấp tín dụng cho các DNNVV vì hình thức này sẽ tạo ra ngoại
tác tích cực giúp cho các DNNVV tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức.
Sự thành lập hình thức bảo lãnh tín dụng cũng nhận được những ý kiến phản đối. Nghiên
cứu của OECD cho rằng vai trò của DNNVV rất quan trọng trong nền kinh tế nên các ngân
7
hàng sẽ tạo điều kiện cho hình thức này phát triển và sẽ có công cụ giám sát riêng chứ
không cần can thiệp của Chính phủ trong việc cấp tín dụng cho các DN này. OECD cũng
cho rằng ngân hàng có cơ sở đánh giá khách hàng vay tốt hơn Quỹ bảo lãnh nên khả năng
sàng lọc khách hàng sẽ khả quan hơn. QBLTD khiến các khách hàng mang tâm lý ỷ lại
trong việc thanh toán các khoản nợ vay. Bên cạnh đó, việc duy trì hoạt động của QBLTD
còn làm hao tốn nguồn lực xã hội, tạo ra hiệu ứng “lấn át” khu vực tư nhân trong việc cấp
tín dụng cho các DNNVV. Tuy nhiên qua nghiên cứu của Green (2003), hiện nay trên thế
giới có hơn 2.250 mô hình bảo lãnh tín dụng đang hiện hữu tại hơn 100 quốc gia, thậm chí
tại một số quốc gia thì hệ thống bảo lãnh tín dụng chiếm phần quan trọng trong cấu thành
GDP của nước đó. Điều này cho thấy đến nay thì mô hình bảo lãnh tín dụng vẫn là nhân tố
quan trọng trong sự phát triển của các DNNVV trong nền kinh tế. Vì các mô hình bảo lãnh
tín dụng được gọi tên khác nhau như Quỹ hay công ty… tùy vào cách thức tổ chức hoạt
động nên để thuận tiện cho việc trình bày, luận văn sẽ sử dụng thống nhất tên gọi Quỹ bảo
lãnh tín dụng (QBLTD).
2.1.2. Các hình thức tổ chức và tiêu chí phân loại QBLTD
a) Hình thức tổ chức và cơ chế vận hành chung cho các QBLTD
Theo kinh nghiệm của thế giới trong nghiên cứu của KPMG (2011) và trước đó trong
nghiên cứu của Green A (2003) cũng có đề cập thì QBLTD đại diện như công cụ của
Chính phủ hỗ trợ cho nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kỳ nền kinh tế đi xuống hoặc sau
khi suy thoái cần phục hồi. Nhìn chung các QBLTD trên thế giới cùng thực hiện chức năng
chính là bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV thiếu tài sản thế chấp nhằm làm cho các DN
này được vay vốn tại các TCTD chính thức, gia tăng khả năng tiếp cận vốn cho các DN
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Thông thường mô hình Bảo lãnh tín dụng trên thế
giới được giám sát trực tiếp bởi Ngân hàng trung ương hoặc cơ quan chính phủ hoặc Bộ
trưởng bộ tài chính, sau đó mô hình này sẽ được tổ chức “từ trên xuống dưới”, từ Trung
ương đến địa phương theo cơ cấu quản lý chung bao gồm nhiều chi nhánh ở nhiều vùng
khác nhau trên khắp cả nước. Tùy thuộc vào đặc điểm môi trường kinh doanh ở địa
phương mà quy mô tổ chức của chi nhánh lớn hay nhỏ, số nhân viên nhiều hay ít, quy mô
tối ưu cho hoạt động của một QBLTD được xem xét trong khoảng 15 người bao gồm cả
ban lãnh đạo.
8
Theo báo cáo tổng kết của OECD nghiên cứu về các mô hình bảo lãnh tín dụng trên thế
giới7 để một QBLTD có thể được vận hành tốt và duy trì ổn định cần hội tụ bảy yếu tố:
(1) Chia sẻ được rủi ro cho các bên: Mối quan hệ trong bảo lãnh tín dụng được phát
sinh khi có sự tham gia của ba bên chính, bên nhận bảo lãnh (các TCTD, thông
thường là các ngân hàng) – bên được bảo lãnh (các DNNVV) – Bên bảo lãnh
(QBLTD). Mô hình bảo lãnh tín dụng tốt cần được thiết kế để hạn chế và giảm
thiểu được rủi ro đạo đức trong quá trình cấp bảo lãnh. Theo tính toán và nghiên
cứu nhiều năm về bảo lãnh tín dụng của Levitsky (1997), tỷ lệ bao phủ cho việc
chia sẻ rủi ro nên được duy trì trong khoản 60% - 80% thì mới thuyết phục được
ngân hàng trong việc cho vay các DNNVV thông qua sử dụng hình thức bảo lãnh
tín dụng. Nếu tỷ lệ bao phủ cho khoản vay nhỏ hơn 50% sẽ làm giảm khả năng hợp
tác từ phía các ngân hàng trong quan hệ bảo lãnh vì lúc này ngân hàng cần phải gia
tăng chi phí giám sát khoản vay.
(2) Lệ phí bảo lãnh: lệ phí phải đủ để trang trải chi phí hoạt động của Quỹ nhưng đồng
thời không quá cao trở thành gánh nặng chi phí cho các DNNVV. Trên thực tế có
nhiều cách tính phí khác nhau như mà mỗi quốc gia dùng để tính phí khi phát hành
hạn mức bảo lãnh cho DN: căn cứ trên hạn mức tín dụng, căn cứ trên hạn mức cấp
bảo lãnh, căn cứ trên rủi ro khoản vay… Tỷ lệ tối ưu mà OECD đưa ra là trong
khoản 1% – 2%/năm trên giá trị khoản vay.
(3) Hình thức cấp bảo lãnh tín dụng: là một trong những điểm quan trọng mô hình bảo
lãnh tín dụng cần phải chú ý đến, thông thường tại các ngân hàng có hai hình thức
cấp tín dụng cho các khách hàng vay vốn bao gồm khoản vay mang tính đơn lẻ hay
khoản vay danh mục (individual or portfolio loans). Trong hai hình thức cấp tín
dụng này thì khoản vay đơn lẻ có tác dụng giảm rủi ro đạo đức cao hơn so với hình
thức danh mục còn lại. Nghiên cứu của World Bank vào năm 2008 chỉ ra rằng trong
số 76 chương trình bảo lãnh tại 46 quốc gia thì chỉ có 14% chương trình cấp bảo
lãnh cho hình thức cấp tín dụng danh mục, 9% chương trình sử dụng hình thức kết
hợp đơn lẻ và danh mục, và 77% còn lại sử dụng hình thức theo từng khoản vay
đơn lẻ.
7
OECD - Discussion Paper on Credit Guarantee Schemes
9
(4) Tỷ lệ thanh toán các khoản nợ đến hạn cho phía ngân hàng khi DN không có khả
năng chi trả: đây là yếu tố quan trọng trong đánh giá tính bền vững của QBLTD.
Việc QBLTD phải chi trả cho bên ngân hàng sẽ là phương án cuối cùng trong quy
trìnhcấp bảo lãnh tín dụng, dĩ nhiên nguồn vốn hoạt động của QBLTD sẽ bị thu hẹp
khi thực hiện việc chi trả. Do đó để đảm bảo cho Quỹ duy trì hoạt động tốt, bản
thân QBLTD nên thương thảo với ngân hàng và có phương án thích hợp trong xử lý
nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng thanh toán. Theo Levisky thì tỷ lệ
thanh toán nên nằm trong khoảng 2% – 3% mới đảm bảo được tính bền vững trong
duy trì hoạt động cho QBLTD. Tỷ lệ này được tính toán dựa trên tổng số tiền phải
chi trả cho ngân hàng so với tổng nguồn vốn hoạt động của QBLTD.
(5) Khả năng quản lý rủi ro: QBLTD phải có cách đa dạng hóa rủi ro và tránh các
khoản thanh toán cho ngân hàng khi DN mất khả năng chi trả những khoản vay đến
hạn. Tại những nước phát triển thì họ sử dụng những công cụ như: tái bảo hiểm
(đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng), chứng khoán hóa danh mục, mua bán các khoản
vay… nhằm mục đích đa dạng hóa rủi ro các khoản cấp bảo lãnh. Tuy nhiên muốn
sử dụng những công cụ kể trên thì đòi hỏi quốc gia phải có thị trường tài chính phát
triển khá mạnh và nguồn ngân sách dồi dào.
(6) Sự tham gia của khu vực công, khu vực tư nhân: Vai trò chính của khu vực nhà
nước trong việc thúc đẩy các chương trình bảo lãnh tín dụng là tạo ra môi trường
pháp lý phù hợp. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vai trò của chính phủ nên được
giới hạn việc thiết lập các môi trường pháp lý phù hợp và góp phần hỗ trợ kỹ thuật
trong khoảng thời gian ngắn hạn, sau đó nên để cho mô hình bảo lãnh tín dụng hoạt
động một cách độc lập, mang tính “tự cung tự cấp”. Sự tham gia của khu vực tư
nhân, tiêu biểu là các TCTD vào mô hình bảo lãnh tín dụng làm tăng tính giám sát
và tăng mức độ trách nhiệm giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, chia sẽ được
rủi ro cho bên bảo lãnh.
(7) Khuôn khổ pháp lý và thể chế: để xây dựng nền tảng cho mô hình bảo lãnh tín dụng
thì cần được hỗ trợ từ phía khung pháp lý vững mạnh, thể chế chính trị minh bạch
hướng đến lợi ích toàn quốc gia, hệ thống ngân hàng, TCTD mang tính cạnh tranh
lành mạnh rõ ràng trong các hoạt động cấp tín dụng thì các mô hình bảo lãnh tín
dụng mới có thể phát triển và duy trì hoạt động mang tính bền vững. Một thế chế
10
minh bạch, môi trường mở, cạnh tranh lành mạnh, ngân hàng mang tính độc lập
cao, khuôn khổ pháp lý rõ ràng sẽ hỗ trợ cho các DNNVV sáng tạo và tăng trưởng,
từ đó hồ sơ cấp tín dụng từ phía ngân hàng cũng như bảo lãnh tín dụng từ phía
QBLTD cũng trở nên đáng tin cậy hơn, giảm chi phí giám sát, giảm rủi ro đạo đức.
b) Tiêu chí phân loại QBLTD
QBLTD được phân loại chủ yếu theo hình thức sở hữu, phổ biến nhất là hình thức Nhà
nước sở hữu hoàn toàn (sở hữu công). Hình thức này được tổ chức trực thuộc cơ quan
Chính phủ hoặc thuộc chính quyền Trung ương/ địa phương theo mô hình Nhà nước phân
cấp như tại hầu hết quốc gia Châu Á. Nếu như tại Malaysia, Ngân hàng Nhà nước chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp thì Bộ Tài chính lại là cơ quan chuyên trách trong các hoạt
động của QBLTD tại Thái Lan. Với mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước, TCTD, các
DNNVV khi các DN mất khả năng thanh toán các khoản vay đến hạn thì ngân sách Nhà
nước sẽ được trích ra nhằm chi trả trực tiếp cho các khoản vay được cấp bảo lãnh. Đối với
các TCTD thì hình thức sở hữu của mô hình bảo lãnh tín dụng này mang lại uy tín cao hơn
và tăng mức độ tin cậy hơn cho TCTD mở rộng cấp tín dụng cho các DN được bảo lãnh.
Hình thức sở hữu Nhà nước chủ yếu hướng đến việc cấp bảo lãnh cho các DNNVV với
phương châm hoạt động phi lợi nhuận.
Hình thức sở hữu thứ hai là hình thức hợp tác công – tư, nghĩa là Nhà nước và tư nhân
cùng góp vốn vào việc hình thành và quản lý mô hình bảo lãnh tín dụng nhưng theo hình
thức này thì phần vốn góp lớn nhất vẫn thuộc về Nhà nước nên quyền điều hành và chi
phối vẫn do Nhà nước nắm quyền. Tuy nhiên khi có sự tham gia đóng góp của khu vực tư
nhân phần nào cũng gia tăng sự giám sát trong hoạt động cấp bảo lãnh.
Hình thức thứ ba là các mô hình bảo lãnh tín dụng thuộc hoàn toàn sở hữu của khu vực tư
nhân được thành lập từ sự hợp tác giữa các tổ chức phi chính phủ, các hiệp hội, hoặc hợp
tác song, phương đa phương giữa các Chính phủ các nước với nhau như các Quỹ bảo lãnh
tương hỗ, Quỹ đầu tư Châu Âu, Tổ chức Phát Triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc
(UNIDO). Hình thức này thông thường có thu phí nhằm làm nguồn thu chính cho việc duy
trì hoạt động.
11
Hình 22.1Cơ cấu sở hữu của các QBLTD trên thếế giới
120%
Tỷ lệ vốn sở hữu
100%
80%
60%
40%
Khu vực tư
20%
Khu vực công
0%
Thái
Lan
Thổ
Nhĩ
Kỳ
Hung
Pháp
ary
Tây
Ban
Nha
Ý
4%
33%
36%
40%
79%
82%
Khu vực công 100% 100% 100% 96%
67%
64%
60%
21%
18%
Hàn Indon Nhật
Quốc esia Bản
Khu vực tư
0%
0%
0%
Nguồồn: Nghiên cứu của KPMG về Bảo lãnh tín dụ
ụng
2.1.3. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của QBLTDTD
QBLTD
Qua tham khảo nghiên ccứu của OECD (2012) về xây dựng cấu
u trúc cho QBLTD,
QBLTD luận văn
đưa ra những yếu tố sẽ tác đđộng nên hoạt động của Quỹ như sau:
a) Môi trường kinh tế chính trị
Chính trị và kinh tế có m
mối quan hệ mật thiết với nhau, chính trị ổn
n định
đ
sẽ là nền tảng và
là động lực cho kinh tế tăng trư
trưởng phát triển và ngược lại. Thể chế và đường lối chính trị
sẽ ảnh hưởng quan trọng
ng cho ssự hình thành các chính sách kinh tế. Để
Đ thực hiện hoạt động
bảo lãnh thì cần có sự liên kkết với các TCTD khác trong thị trường,
ng, đặc
đ biệt là các ngân
hàng thương mại,, khi ngân hàng thúc đđẩy hoạt động tăng trưởng
ng tín dụng
d
thì mới phát sinh
nhu cầu bảoo lãnh cho các DNNVV
DNNVV. Các ngân hàng quốcc doanh thì sẽ
s dễ hợp tác hơn với
QBLTD do chính sách đi
điều hành nền kinh tế của Chính phủ. Bên cạạnh đó khi môi trường
kinh tế vĩ mô ổn định,
nh, tăng trư
trưởng kinh tế nhanh chóng thì hoạtt động
đ
tín dụng cũng sẽ
được mở rộng dẫn đếnn các ho
hoạt động bảo lãnh tín dụng cũng sẽ mở
ở rộng theo. Ngược lại
khi nền kinh tế rơi vào llạm phát hay suy thoái thì sẽ ảnh hưởng đến
n việc
vi cấp bảo lãnh tín
dụng, hoạt động của QBLTD cũng sẽ bị thu hẹp và thận trọng
ng hơn. Chính sách điều hành
quốc gia cần hiểuu rõ vai trò đóng góp của các DNNVV vào nền
n kinh tế
t quốc gia từ đó chú
trọng đến tín dụng
ng cho các DNNVV thì mô hình bbảo lãnh tín dụng
ng mới
m có cơ hội mở rộng
hoạt động trong việc thự
ực hiện chức năng làm cầu nốii cho các DNNVV tiếp
ti cận tín dụng.
- Xem thêm -