BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------------
ĐỖ SINH TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG
IP TRÊN WDM
ĐỖ SINH TRƯỜNG
2006-2008
HÀ NỘI 2008
Hà Nội
2008
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây đã có sự bùng nổ về lưu lượng IP do sự phát triển
của các ứng dụng đa phương tiện như HDTV, điện thoại Internet, âm thanh số…Điều
này dẫn đến có nhiều nghiên cứu về các kỹ thuật phân chia trong truyền dẫn tốc độ cao
cũng như các công nghệ chuyển mạch, trong đó WDM đã nổi lên như là một công nghệ
truyền dẫn mạng lõi đường trục Internet thế hệ sau với khả năng hỗ trợ đồng thời nhiều
kênh tốc độ cao trên một sợi cáp quang. Một trong những vấn đề nảy sinh khi thực hiện
kỹ thuật này đó là làm thế nào để hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS) trong mạng IP trên
WDM. Lý do là bởi vì hiện tại IP cung cấp dịch vụ không kết nối, truyền dẫn không tin
cậy và phân phối gói tin đáp ứng tốt nhất nhưng các ứng dụng thời gian thực hiện nay
lại có yêu cầu về QoS rất cao. Chất lượng dịch vụ đối với IP thường được đánh giá dựa
vào các tiêu chí về tỷ lệ mất gói tin (được tính bằng số gói tin bị mất trên tổng số gói
tin được truyền trên mạng), độ trễ gói tin (được tính là khoảng thời gian cần để truyền
gói tin từ nguồn đến đích so với giá trị thời gian trung bình của các gói tin cùng nguồn
/đích).
Trong mạng IP trên WDM, có ba phương pháp chuyển mạch được ứng dụng là
chuyển mạch định tuyến bước sóng (WR), chuyển mạch gói quang (OPS) và chuyển
mạch chùm quang (OBS) và mỗi phương pháp đều có các ưu nhược điểm khác nhau.
Tuy nhiên trong khuân khổ luận văn này chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu chính về QoS
của mạng IP trên WDM sử dụng công nghệ chuyển mạch chùm quang .
Hiện nay, các mô hình QoS đều dựa trên chuyển mạch gói và qui định việc sử
dụng bộ đệm để phân tách các lớp lưu lượng khác nhau được gọi là mô hình dựa trên
bộ đệm (buffer-based). Thuật toán lập lịch trong mô hình này thường có độ phức tạp
cao. Ngoài ra nó rất khó có thể áp dụng vào các mạng WDM với nguyên nhân chính là
bởi sự truyền dẫn của lưu lượng trong các phương pháp này dựa trên mô hình lưu-vàchuyển tiếp và sử dụng bộ đệm để tránh xung đột. Do bộ đệm quang chưa phát triển
2
nên bộ đệm điện tử được sử dụng trong các chuyển mạch quang cùng với các bộ
chuyển đổi quang-điện. Mặc dù có các đường trễ quang (FDL) được sử dụng để thay
thế các bộ chuyển đổi này nhưng thực tế nó chưa đáp ứng được đầy đủ các khả năng
theo các yêu cầu chất lượng dịch vụ cơ bản.
Mục đích của luận văn này là tìm hiểu về các mô hình QoS và các thuật toán có
thể áp dụng cho mạng IP trên WDM, đặc biệt là với mạng WDM sử dụng công nghệ
chuyển mạch chùm quang OBS. Ngoài ra luận văn cũng đề cập đến phương pháp nâng
cao hiệu năng QoS bằng cách chèn thêm các sợi trễ quang FDL.
Bố cục của luận văn bao gồm 5 chương, chia thành hai phần chính. Phần thứ
nhất bao gồm ba chương đầu nói về các kiến thức tổng quan về hệ thống mạng quang
sử dụng công nghệ WDM. Chương 1 nói về mạng WDM và các thành phần cơ bản.
Chương 2 đề cập đến các kỹ thuật chuyển mạch quang, đặc biệt là hệ thống chuyển
mạch chùm quang và các giao thức hỗ trợ QoS. Chương 3 đề cập đến vấn đề tích hợp
IP trên hệ thống mạng WDM và giao thức chuyển mạch nhãn đa giao thức sử dụng
trong mạng này. Phần thứ hai bao gồm hai chương cuối. Chương 4 nói về các vấn đề
về QoS trong mạng IP/WDM và các giải thuật lập lịch kênh trong chuyển mạch chùm
quang OBS. Chương cuối cùng sẽ xây dựng một mô phỏng hệ thống mạng WDM và
đánh giá các kết quả thu được trên hệ thống mô phỏng này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Học viên
ĐỖ SINH TRƯỜNG
3
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ABR
Aggressive Burst Rescheduling: Tái lập lịch chùm quang linh hoạt
ADM
Add/Drop Multiplexer: Bé ghÐp kªnh xen/rÏ
APD
Avalanche Photo Diode: §ièt quang th¸c APD
APS
Automatic Protection Switching: ChuyÓn m¹ch b¶o vÖ tù ®éng
ATM
Ansynchronous Transfer Mode: KiÓu chuyÒn dÉn kh«ng ®ång bé
AWG
Array Wave Grating: C¸ch tö AWG
BER
Bit Error Ratio: TØ lÖ lçi bit
BPH
Burst Header Packet: Gói mào đầu chùm quang
CB
Control Burst: Chùm quang điều khiển
DB
Data Burst: Chùm quang dữ liệu
DCG
Dispersion Compensating Grating: C¸ch tö bï t¸n s¾c
DSF
Dispersion-shifted Singlemode
DWDM
Density Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh theo b−íc sãng mËt
®é cao
DXC
Digital Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo
EDFA
Erbium Doped Fiber Amplifier: Bé khuÕch ®¹i quang sîi
FDL
Fiber Delay Line: Đường trễ quang
FFUC
First Fit Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch phù hợp đầu tiên
FXC
Fiber Cross-Connect: đấu chéo sợi quang
IP
Internet Protocol: Giao thøc Internet
ISDN
Intergrated Service Digital Network: Mang sè ®a dÞch vô
JET
Just Enough Time
JIT
Just In Time
LAUC
Latest Available Unscheduled Channel: Kênh chưa lập lịch khả dụng
cuối cùng
LER
Label Edge IP Router: bộ định tuyến biên IP nhãn
4
LIB
Label Information Base: Cơ sở thông tin nhãn
LSP
Label-Switched Path: Đường chuyển mạch nhãn
LSR
Label Switched IP Router: bộ định tuyến IP chuyển mạch nhãn
MPLS
Multi-Protocol Label Switching: Chuyển mạch nhãn đa giao thức
OADM
Optical Add/Drop Multiplexer: Bé xen/rÏ b−íc sãng quang
OBS
Optical Burst Switching: Chuyển mạch chùm quang
OC
Optical Channel: Kªnh quang
ODBR
On-Demand burst rescheduling: Tái lập lịch chùm quang theo yêu cầu
ODM
Optical Demultiplexer: Bé t¸ch b−íc sãng quang
OPS
Optical Packet Switching: Chuyển mạch gói quang
OSN
Optical Swiching Node: Nút chuyển mạch quang
OXC
Optical Cross-connect: Bé ®Êu nèi chÐo quang
SCU
Switching Control Unit: Đơn vị điều khiển chuyển mạch
SDH
Synchronous Digital Hierarchy: Ph©n cÊp sè ®ång bé
SMF
Single Mode Fiber: Sợi quang đơn mốt
SNR
Signal to Noise Ratio: TØ sè tÝn hiÖu trªn t¹p ©m
SOA
Semiconductor Optical Amplifier: Khuếch đại quang bán dẫn
SONET
Synchronous Optical NETwork: M¹ng quang ®ång bé
TAW
Tell And Wait: Báo và chờ
TDM
Time Division Multiplexing: GhÐp kªnh theo thêi gian
WDM
Wavelengh Division Multiplexer: GhÐp kªnh ph©n chia theo b−íc sang
WIXC
Wavelength Interchanging Cross Connect: Chuyển mạch trao đổi bước
sóng
WSXC
Wavelength Selective Cross Connect: Chuyển mạch lựa chọn bước sóng
5
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Hình 1.3 Hệ thống ghép kênh theo bước sóng song hướng và đơn hướng [1]
Hình 1.4 Bộ xen/rẽ kênh quang (OADM) [10]
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống OXC 3×3 với hai bước sóng trên mỗi sợi quang [32]
Hình 1.6 Một số dạng OXC [32]
Hình 2.1 Chuyển mạch gói quang[23]
Hình 2.2 Mô hình chuyển mạch chùm quang (OBS)[23]
Hình 2.3 OPS và OBS [12]
Hình 2.4 Giao thức JET [27]
Hình 3.1 Mô hình mạng quang [36]
Hình 3.2 Mối quan hệ giữa các bộ định tuyến IP và OXC trong mặt phẳng điều
khiển[36]
Hình 3.3 Mô hình dịch vụ [36]
Hình 3.4 Các mô hình vận chuyển IP trên WDM [36]
Hình 3.5: Tương tác giữa lớp quang và các lớp trên [36]
Hình 3.6 Tương tác giữa mạng MPLS và MPLambdaS[36]
Hình 3.7 Mô hình mạng IP/MPLS/MPLambdaS định tuyến theo bước sóng[23]
Hình 3.8 Truyền dẫn trục chính IP/ OBS WDM dùng MPLS[35]
Hình 3.9 Mô hình chức năng tại OXC hỗ trợ OBS và MPLS[35]
Hình 3.10 Giao diện MAC giữa IP và các lớp OBS WDM[35]
Hình 4.1 Thời gian trễ cho dịch vụ được bảo đảm [2]
Hình 4.2 Kiến trúc nút lõi (core node) trong mạng OBS [24]
Hình 4.3 Mối quan hệ giữa thời gian đến của BHPi và DBi[24]
Hình 4.4 Minh họa của thuật toán LAUC [2]
Hình 4.5 Mô tả thuật toán LAUC-VF [2]
6
Hình 4.6 Ví dụ về phương pháp tái lập lịch [21]
Hình 4.7 Ví dụ về tái lập lịch đa mức [21]
Hình 4.8 Ví dụ về lập lịch đa mức [21]
Hình 4.9 Không lập lịch theo phương pháp LAUC, LACU-VF và ODBR [21]
Hình 4.10 Ví dụ về thuật toán ABR [21]
Hình 4.11 Cấu trúc nút chuyển mạch quang [25]
Hình 4.12 Cấu trúc bộ đệm FDL[25]
Hình 4.13 Phân tách lớp trong đặt trước tài nguyên[25]
Hình 4.14 Sự khác biệt giữa FDL và hàng đợi [25]
Hình 5.1 Kiến trúc OWns và các tầng
Hình 5.2 Các thành phần của OWns
Hình 5.3 Ví dụ mô phỏng mạng với 25 nút
Hình 5.4 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.5 Mối quan hệ giữa hệ số chuyển đổi bước sóng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.6 Mối quan hệ giữa số hop trung bình và hệ số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.7 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Hình 5.8 Mối quan hệ giữa xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Hình 5.9 Mối quan hệ giữa tải lưu lượng và trễ trung bình gói tin
Hình 5.10 Mối quan hệ giữa lưu lượng tải và số hop trung bình
Hình 5.11 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
Bảng 5.1 Xác suất bị chặn
Bảng 5.2 Trễ trung bình gói tin
Bảng 5.3 Số hop trung bình
Bảng 5.4 Mối quan hệ giữa độ hiệu dụng của liên kết với hê số chuyển đổi bước sóng
Bảng 5.5 Xác suất bị chặn và tải lưu lượng
Bảng 5.6 Trễ trung bình gói tin và tải lưu lượng biến đổi
Bảng 5.8 Mối tương quan giữa tải lưu lượng và độ hiệu dụng liên kết
7
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG GHÉP KÊNH THEO
BƯỚC SÓNG (WDM)
1.1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUYỀN DẪN SỢI QUANG
Truyền dẫn sợi quang bắt đầu được áp dụng từ thế kỷ 19 và cơ bản đã đáp ứng
được nhu cầu truyền dẫn các dịch vụ hiện tại. Các hệ thống truyền dẫn sợi quang với
các ưu điểm về dung lượng truyền tải, băng thông, cự ly truyền dẫn lớn, tỷ lệ lỗi thấp,
tránh được giao thoa điện trường, khả năng bảo mật... đã ngày càng được nghiên cứu
phát triển và ứng dụng rộng rãi.
Trong truyền dẫn quang, người ta có xu hướng sử dụng những vùng phổ quang
nhất định, ở đó suy hao quang được tính toán là thấp nhất. Những vùng này, thường
được gọi là cửa sổ, nằm giữa các khu vực có độ hấp thụ ánh sáng cao. Ban đầu, hệ
thống thông tin quang hoạt động ở cửa sổ thứ nhất, khu vực bước sóng xấp xỉ 850nm
trước khi người ta nhận ra rằng ở cửa số thứ 2 (băng S), khu vực bước sóng 1310nm,
có hệ số suy hao thấp hơn và thấp hơn nữa ở khu vực cửa sổ thứ 3 bước sóng 1550nm
(băng C). Ngày nay, cửa sổ thứ tư (băng L) bước sóng 1625nm vẫn đang được nghiên
cứu để ứng dụng. Bốn cửa sổ đã trình bày được minh hoạ như trên hình 1.1.
Hình 1.1. Vùng bước sóng [11]
8
Công nghệ WDM được áp dụng đầu tiên vào đầu những năm 80’s sử dụng 2
bước sóng cách nhau khá xa trong vùng 1310nm và 1550nm (hoặc 850nm hoặc
1310nm) và được gọi là WDM băng rộng. Vào đầu những năm 90’s, bắt đầu xuất hiện
công nghệ WDM thế hệ thứ 2, còn gọi là WDM băng hẹp, sử dụng từ 2 đến 8 kênh.
Các kênh này thuộc cửa sổ 1550nm và cách nhau khoảng 400GHz. Đến giữa những
năm 90’s, các hệ thống WDM mật độ cao (DWDM) được phát triển với 16 đến 40
kênh và khoảng cách mỗi kênh từ 100 đến 200 GHz. Cho đến cuối thập kỷ 90, các hệ
thống DWDM đã sử dụng tới 64 đến 160 kênh với khoảng cách mỗi kênh là 50 thậm
chí 25 GHz. [11]
1.2 NGUYÊN LÝ GHÉP KÊNH THEO BƯỚC SÓNG
1.2.1 Định nghĩa
Ghép kênh theo bước sóng (WDM) là công nghệ truyền dẫn đồng thời nhiều
bước sóng tín hiệu quang trong một sợi quang. Ở đầu phát, các tín hiệu quang có bước
sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang. Ở đầu thu,
tín hiệu tổ hợp đó được phân giải (tách kênh) khôi phục lại thành các tín hiệu gốc và
đưa đến các thiết bị đầu cuối khác nhau đến đích mong muốn.
Hình 1.2 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM [1]
Như minh họa trong hình 1.2, hệ thống WDM bao gồm các các chức năng thành phần
như sau:
9
-
Phát tín hiệu: Hệ thống WDM sử dụng nguồn tín hiệu Laser. Yêu cầu đối với
nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức
công suất phát đỉnh, độ rộng phổ, bước sóng trung tâm phải nằm trong giới hạn
cho phép.
-
Ghép/Tách tín hiệu: Ghép tín hiệu là sự kết hợp một số bước sóng ánh sang
khác nhau thành một tín hiệu tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang. Tách tín
hiệu là phân tách luồng tín hiệu tổng hợp đó thành các bước sóng tín hiệu riêng
rẽ tại mỗi cổng đầu ra của bộ tách. Khi nói đến các bộ tách/ghép tín hiệu, ta phải
xét đến các tham số như khoảng cách giữa các kênh, độ rộng băng tần của các
kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh, mức xuyên âm của các kênh,
suy hao…
-
Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, các vấn
đề về khuếch đại tín hiệu…
-
Khuếch đại tín hiệu: Được sử dụng trong các hệ thống truyền dẫn có khoảng
cách xa nhằm đảm bảo chất lượng tín hiệu ở nơi nhận. Có ba chế độ khuếch đại
tín hiệu: khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại.
-
Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như các hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
1.2.2 Phân loại hệ thống WDM
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm 2 loại: hệ thống đơn hướng và song hướng
như minh hoạ trên hình 1.3. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều trên sợi
quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa 2 điểm cần 2 sợi quang. Hệ thống WDM song
hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ cần một sợi quang để có
thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
10
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng. Giả sử rằng công nghệ hiện tại chỉ
cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống ta thấy:
•
Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung lượng cao
gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần dùng gấp đôi
so với hệ thống song hướng.
•
Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế chuyển
mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection Switching) vì cả hai đầu của
liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố ngay lập tức.
•
Về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn vì còn phải
xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước sóng hơn trên
một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao cho hai chiều
trên sợi quang không dùng chung một bước sóng…
Hình 1.3- Heä thoáng gheùp keânh theo böôùc soùng song höôùng vaø ñôn höôùng.[1]
11
Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức tạp hơn
trong hệ thống đơn hướng. Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại trong hệ thống song
hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song hướng, các bộ khuyếch đại sẽ cho
công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ thống đơn hướng.
1.2.3 Ưu nhược điểm của công nghệ WDM
So với hệ thống truyền dẫn đơn kênh quang, hệ thống WDM cho thấy những ưu điểm
nổi trội:
- Dung lượng truyền dẫn lớn: Hệ thống WDM có thể mang nhiều kênh quang, mỗi
kênh quang ứng với tốc độ bit nào đó (TDM). Do đó hệ thống WDM có dung
lượng truyền dẫn lớn hơn nhiều so với các hệ thống TDM. Hiện nay hệ thống
WDM 80 bước sóng với mỗi bước sóng mang tín hiệu TDM 2,5Gbit/s, tổng dung
lượng hệ thống sẽ là 200Gbit/s đã được thử nghiệm thành công. Trong khi đó thử
nghiệm hệ thống TDM, tốc độ bit mới chỉ đạt tới STM-256 (40Gbit/s).
- Loại bỏ yêu cầu khắt khe cũng như những khó khăn gặp phải với hệ thống TDM
đơn kênh tốc độ cao: Không giống như TDM phải tăng tốc độ số liệu khi lưu
lượng truyền dẫn tăng, WDM chỉ cần mang vài tín hiệu, mỗi tín hiệu ứng với một
bước sóng riêng (kênh quang), do đó tốc độ từng kênh quang thấp. Điều này làm
giảm đáng kể tác động bất lợi của các tham số truyền dẫn như tán sắc… Do đó
tránh được sự phức tạp của các thiết bị TDM tốc độ cao.
- Đáp ứng linh hoạt việc nâng cấp dung lượng hệ thống, thậm chí ngay cả khi hệ
thống vẫn đang hoạt động: Kỹ thuật WDM cho phép tăng dung lượng của các
mạng hiện có mà không phải lắp đặt thêm sợi quang mới (hay cáp quang). Bên
cạnh đó nó cũng mở ra một thị trường mới đó là thuê kênh quang (hay bước sóng
quang) ngoài việc thuê sợi hoặc cáp. Việc nâng cấp chỉ đơn giản là gắn thêm các
Card mới trong khi hệ thống vẫn hoạt động (plug-n-play).
12
- Quản lý băng tần hiệu quả và thiết lập lại cấu hình một cách mềm dẻo và linh
hoạt: Việc định tuyến và phân bổ bước sóng trong mạng WDM cho phép quản lý
hiệu quả băng tần truyền dẫn và thiết lập lại cấu hình dịch vụ mạng trong chu kỳ
sống của hệ thống mà không cần thi công lại cáp hoặc thiết kế lại mạng hiện tại.
- Giảm chi phí đầu tư mới.
Bên cạnh những ưu điểm trên WDM cũng bộc lộ một số mặt hạn chế nằm ở ngay bản
thân công nghệ. Đây cũng chính là những thách thức cho công nghệ này:
- Dung lượng hệ thống vẫn còn quá nhỏ bé so với băng tần sợi quang: Công nghệ
WDM ngày nay rất hiệu quả trong việc nâng cao dung lượng nhưng nó cũng chưa
khai thác triệt để băng tần rộng lớn của sợi quang. Cho dù công nghệ còn phát
triển những dung lượng WDM cũng sẽ đạt đến giá trị tới hạn.
- Chi phí cho khai thác tăng do có nhiều hệ thống cùng hoạt động hơn. Tuy nhiên,
chi phí cho bảo dưỡng hệ thống WDM vẫn nhỏ hơn rất nhiều nếu so sánh với hệ
thống TDM có dung lượng tương đương.
1.3 CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG WDM
1.3.1. Nguồn phát
a. Yêu cầu đối với nguồn phát
- Độ rộng phổ hẹp và phổ vạch: Nhìn chung, hệ thống WDM cũng sử dụng các
nguồn phát giống như đối với hệ thống truyền dẫn đơn kênh cự ly dài. Tuy nhiên
trong trường hợp này chúng ta sử dụng loại Laser DFB hoặc DBR có duy nhất
một vạch phổ trong dải phổ của nó. Độ rộng phổ tuỳ thuộc vào số lượng kênh
trong hệ thống và dung sai của các phần tử.
- Độ ổn định bước sóng phát: Trong hệ thống WDM cần giảm thiểu sự thay đổi
bước sóng nguồn phát trong suốt thời gian hoạt động để tránh được những ảnh
hưởng không mong muốn đến chỉ tiêu hệ thống.
13
- Khả chỉnh: Laser khả chỉnh có nghĩa rất lớn trong mạng quang tương lai, đặc biệt
trong mạng quảng bá. Khả năng điều chỉnh của bộ phát lẫn bộ thu ảnh hưởng
đến chỉ tiêu của toàn bộ hệ thống.
b. Các loại nguồn phát được sử dụng hiện nay
Nguồn phát quang thường được sử dụng hiện nay là điode phát quang (LED)
hoặc Laser bán dẫn (LD).
1.3.2 Phần tử tách ghép bước sóng
Các phần tử tách ghép bước sóng có các tham số cơ bản sau:
-
Bước sóng trung tâm: Đối với cách tử là bước sóng tại trung tâm của băng phản
xạ, còn đối với các bộ lọc là bước sóng nằm giữa hai bước sóng ở 2 cạnh của
băng.
-
Băng tần: Băng tần đặc trưng cho dải bước sóng phản xạ đối với cách tử và dải
bước sóng lọc đặc trưng bởi khoảng cách (theo thiết kế) giữa các cạnh bộ lọc.
-
Đỉnh phản xạ: Đỉnh phản xạ định nghĩa cho cách tử, tương ứng lượng ánh sáng
phản xạ tại bước sóng trung tâm
-
Bước sóng danh định: Bước sóng danh định sử dụng cho bộ lọc, được qui định
từ nhà sản xuất. Bước sóng trung tâm thực tế thường là khác bước sóng này
-
Suy hao xen: Suy hao xen là lượng tổn hao công suất trên tuyến truyền dẫn
quang do sự xuất hiện của các bộ ghép bước sóng.
-
Xuyên kênh: Xuyên kênh là sự xuyên nhiễu tín hiệu từ kênh này sang kênh khác,
nói cách khác là sự xuất hiện của tín hiệu kênh này trong kênh lân cận. Sự
xuyên kênh này làm tăng nền nhiễu của kênh tín hiệu dẫn đến giảm tỷ số S/N.
-
Độ rộng phổ của kênh: Độ rộng phổ của kênh là dải bước sóng dành cho mỗi
kênh. Độ rộng phổ này phải đủ lớn để đảm bảo ngăn chặn được nhiễu giữa các
14
kênh, do đó nó được xác định tuỳ theo từng loại nguồn quang.
1.3.3 Sợi quang
a. Sợi SMF (theo ITU G.652)
Sử dụng loại sợi SMF cho phép đạt tới cự ly xấp xỉ 1000 km tại tốc độ STM-16
mà không cần sử dụng các bộ bù tán sắc. Tuy nhiên với tốc độ STM-64 nếu sử dụng
loại sợi này thì chỉ đạt được khoảng cách khoảng 60 km nếu không sử dụng bù tán sắc.
Cũng vì tán sắc lớn tại vùng bước sóng 1550 nm nên hiệu ứng FWM không xảy
ra trong sợi SMF.
b. Sợi DSF (theo ITU G.653)
Loại sợi này đặc biệt phù hợp với các hệ thống đơn kênh, cự ly dài, dung lượng
lớn. Tuy nhiên loại sợi này được khuyến nghị là không sử dụng cho các hệ thống
WDM. Trong trường hợp tuyến đang sử dụng loại sợi này, muốn nâng cấp tăng dung
lượng bằng kỹ thuật WDM thì phải chọn vùng bước sóng có tán sắc đủ lớn để tránh
hiệu ứng FWM. Điều này làm hạn chế khả năng tăng dung lượng của hệ thống.
c. Sợi NZ-DSF (theo ITU G.655)
Tán sắc của loại sợi này đủ nhỏ để cho phép truyền với tốc độ 10 Gb/s trên
khoảng cách 300 - 400 km mà không cần bù tán sắc nhưng cũng đủ lớn để giảm ảnh
hưởng của FWM trong dải băng của EDFA (từ 1530 - 1565 nm). Vì vậy loại sợi này
đặc biệt thích hợp với các hệ thống WDM tốc độ cao, cự ly truyền dẫn lớn.
1.3.4 Đầu thu (bộ tách sóng quang)
a. PIN
- Hiệu suất lượng tử (QE): là tỷ lệ giữa số electron thu được tại vùng chuyển tiếp
và số photon tới. Hiệu suất lượng tử tuyệt đối là 1 nếu có 1 photon tới thì giải
phóng 1 electron. QE phụ thuộc vào bước sóng hoạt động.
15
- Độ đáp ứng: Độ đáp ứng quan tâm đến năng lượng photon. Nó được đo bằng
dòng photo đầu ra của thiết bị (đơn vị là A) chia cho công suất quang đầu vào
(đơn vị là W). Đối với một photodiode silic thì độ đáp ứng điển hình ở bước
sóng 900nm là 0,44.
b. Photodiode thác (APD)
Dạng cơ bản của một APD là một photodiode PIN có thế hiệu ngược rất lớn
(thường khoảng 50V).
Các tham số quan trọng của APD:
- Độ nhạy
- Tốc độ hoạt động
- Tích độ tăng ích và băng tần
- Nhiễu
1.3.5 Khuếch đại quang
Khuếch đại quang được sử dụng trọng các hệ thống truyền dẫn để tăng khoảng
cách trạm lặp hay tăng cự ly truyền dẫn. Khuếch đại trong các hệ thống WDM đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Do có nhiều kênh quang cùng hoạt động nên các yêu cầu về
đặc tính khuếch đại của hệ thống WDM nghiêm ngặt hơn nhiều so với hệ thống đơn
kênh. Có nhiều kiểu khuếch đại nhưng cho đến nay người ta chủ yếu tập trung vào hai
loại sau: khuếch đại quang bán dẫn (SOA) và khuếch đại quang sợi (AFA). Tuy nhiên,
các phẩm chất của SOA trong cửa sổ sóng 1550 nm kém hơn AFA ở nhiều khía cạnh
như: độ khuếch đại, công suất bão hoà và mức độ phụ thuộc phân cực nên trong các
ứng dụng ngày nay khuếch đại quang sợi đã trở thành độc tôn. Công nghệ khuếch đại
quang sợi đã gặt hái được rất nhiều thành công và đến nay nó được đánh giá là công
nghệ trụ cột trong tương lai của mạng quang.
16
1.4 MẠNG WDM
1.4.1. Một số thành phần chính trong mạng WDM
1.4.1.1.Thiết bị OADM
Trên thực tế, đôi khi người ta cần thực hiện việc tách hoặc/và ghép một số kênh
xác định nào đó trong luồng tín hiệu. Để thực hiện nhiệm vụ này phải cần đến một loại
thiết bị chuyên dụng, đó là thiết bị xen/rẽ kênh hay gọi ngắn gọn là thiết bị xen/rẽ. [10]
Thiết bị xen/rẽ kênh quang (OADM) thực hiện chức năng thêm vào và tách ra
một kênh tín hiệu từ tín hiệu WDM mà không gây ra nhiễu với những kênh khác trong
sợi. Theo thời gian chức năng xen/rẽ kênh quang của OADM đã dần hoàn thiện và linh
hoạt hơn.
Hình 1.4 Bộ xen/rẽ kênh quang (OADM) [10]
1.4.1.2. Thiết bị OXC
Dưới góc độ phần tử mạng, thiết bị đấu nối chéo quang (OXC) là một phần tử
chuyển mạch quang linh hoạt cho phép chuyển mạch tín hiệu tới từ một cổng đầu
vào đến một hoặc nhiều cổng đầu ra khác nhau. Dưới góc độ mạng, đấu nối chéo
là một nút chuyển mạch mà trạng thái thay đổi theo hệ thống quản lý mạng chứ
không theo báo hiệu trong mạng. Do đó những thay đổi này thường kéo dài trong
17
khoảng thời gian tính bằng giây.
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống OXC 3×3 với hai bước sóng trên mỗi sợi quang [32]
Bộ đấu nối chéo quang (OXC) được xem như nền móng cho lớp mạng quang,
nó đem lại cho người sử dụng khả năng lựa chọn mềm dẻo và linh hoạt cấu hình mạng
(topo mạng) với độduy trì mạng cao. Ngày nay các thiết bị này chủ yếu xuất hiện trong
môi trường mạng đường trục. Tuy nhiên những thiết bị loại này đang được trông đợi
nhiều ở tất cả các cấp mạng bao gồm cả ở mạng nội hạt. Rào cản hiện tại của những
thiết bị này trong mạng thực tế đó là giá thành.
Chức năng chính của OXC sẽ là khả năng tái cấu hình mạng một cách linh hoạt
ở mức bước sóng cho khôi phục mạng hoặc thích ứng đối với những thay đổi nhu
cầu băng tần.[10]
Một số chức năng của OXC hiện nay:
- Quản lý băng tần và kết nối để cung cấp kết nối cho các kênh thuê riêng và kết
nối của các kênh quang (hỗ trợ cho tải SDH), cung cấp chức năng xen/rẽ bước
sóng.
18
- Sắp xếp hiệu quả bước sóng để tận dụng tốt hơn cơ sở hạ tầng đã có.
- Phát triển từ từ các dịch vụ 10Gbit/s đến 40Gbit/s, đem lại một chi phí thấp cho
mạng
- Bảo vệ và khôi phục mạng ở mức bước sóng.
- Định tuyến và liên kết ở mức bước sóng.
Hiện nay, có thể phân thiết bị OXC thành hai loại chính: OXC dựa trên ma trận
chuyển mạch điện (lõi điện) và OXC dựa trên ma trận chuyển mạch quang (lõi quang).
Trước đây do công nghệ quang chưa chế tạo được chuyển mạch quang không gian lớn
nên nhiều nhà sản xuất thiết bị hướng đến sử dụng ma trận điện trong các thiết bị đấu
nối chéo quang của mình. Chính vì vậy mà phần lớn thiết bị được quảng cáo ngày nay
của một số hãng lớn như Ciena, Cisco Network, Sycamore được phát triển trên nền này.
Tín hiệu quang tới và ra khỏi OXC phải qua giao diện O/E, tốc độ xử lý cơ sở trong
kiểu OXC này thường là 2,5Gbit/s. [32]
Tuy nhiên khi nối chéo những tốc độ lớn như 10 hoặc 40Gbit/s thì các bị OXC
này sẽ bộc lộ những nhược điểm về công nghệ của mình như xuyên kênh lớn, kích
thước chuyển mạch nhỏ (<32x32), số lượng chuyển mạch lớn, trọng lượng nặng,... và
hơn cả giá thành sẽ bị đẩy lên rất cao vì phải chi trả cho các công nghệ để giải quyết
những nhược điểm trên. Do đó giải pháp xây dựng OXC với lõi quang trở nên hấp dẫn
hơn cả và khắc phục được những nhược điểm nêu trên. Hơn nữa, giá thành của các linh
kiện quang (ma trận chuyển mạch quang) đã giảm xuống rất nhiều, trong tương lai gần
nó hoàn toàn có thể so sánh với OXC dựa trên ma trận chuyển mạch điện.
Dựa vào đặc tính chuyển mạch người ta chia OXC lõi quang thành ba loại chính:
a. OXC chuyển mạch sợi (FXC)
Các nối chéo chuyển mạch sợi (FXC) thực hiện chuyển mạch tất cả kênh bước
sóng từ một sợi đầu vào tới một sợi đầu ra, nó hoạt động như một bảng đấu sợi tự động.
19
FXC là kiểu chuyển mạch ít phức tạp nhất trong số hai kiểu còn lại (do đó cũng rẻ hơn).
Trong một số phần mạng mà việc bảo vệ chống đứt sợi là vấn đề chính thì FXC có thể
là một giải pháp hợp lý. Chúng tận dụng tối đa các công nghệ quang hiện tại. Chúng có
thể cung cấp các khả năng khôi phục và dự phòng đơn giản nhưng lại không linh hoạt
(nhằm hỗ trợ các dịch vụ bước sóng điểm-điểm mới).
Hình 1.6 (a)OXC chuyển mạch sợi, (b)OXC chuyển mạch lựa chọn bước sóng, (c)
chuyển mạch trao đổi bước sóng [32]
b. OXC lựa chọn bước sóng (WSXC)
WSXC chuyển mạch một nhóm các kênh bước sóng từ một sợi đầu vào đến một
sợi đầu ra. Về mặt chức năng thì chúng yêu cầu giải ghép (theo tần số) các tín hiệu đến
thành bước sóng ban đầu của chúng.
WSXC còn có tính linh hoạt trong việc khôi phục dịch vụ. Các kênh bước sóng
có thể được bảo vệ riêng biệt nhờ cơ chế bảo vệ mesh, ring hoặc kết hợp.
c. OXC trao đổi bước sóng (WIXC)
WIXC hoàn toàn giống như WSXC mô tả trên nhưng có thêm khả năng chuyển
đổi hoặc thay đổi tần số (hoặc bước sóng) của kênh từ tần số này đến tần số khác. Đặc
tính này làm giảm xác suất không được định tuyến từ sợi đầu vào đến sợi đầu ra do sự
cạnh tranh bước sóng. WIXC có tính linh hoạt cao nhất trong việc khôi phục và dự
- Xem thêm -