Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ ...

Tài liệu LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CỦA CÁC HỘ DÂN NHẬN KHOÁN ĐẤT TẠI TRUNG TÂM NÔNG NGHIỆP MÙA XUÂN

.DOC
98
282
110

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  VƯU NGUYỄN BÍCH NGUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CỦA CÁC HỘ DÂN NHẬN KHOÁN ĐẤT TẠI TRUNG TÂM NÔNG NGHIỆP MÙA XUÂN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN  VƯU NGUYỄN BÍCH NGUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN CỦA CÁC HỘ DÂN NHẬN KHOÁN ĐẤT TẠI TRUNG TÂM NÔNG NGHIỆP MÙA XUÂN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. DƯƠNG VĂN NI 2016 CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG Luận văn này, với đề tài là “Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên của các hộ dân nhận khoán đất tại Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân” do học viên Vưu Nguyễn Bích Nguyên thực hiện theo sự hướng dẫn của TS. Dương Văn Ni. Luận văn đã báo cáo và đã được Hội đồng chấm thông qua ngày …................................................................. Ủy viên Thư ký Phản biện 1 Phản biện 2 Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch hội đồng i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của bản thân và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Tác giả luận văn Vưu Nguyễn Bích Nguyên ii LỜI CẢM ƠN Đề tài nghiên cứu “Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên của các hộ dân nhận khoán đất tại Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân” được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô, đồng thời với sự tham gia và hỗ trợ rất nhiệt tình của các hộ nông dân trong Trung Tâm Nông nghiệp Mùa Xuân. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy TS. Dương Văn Ni và ThS. Lê Văn Dũ. Các thầy đã giúp tôi định hướng, phân tích dữ liệu trong quá trình thực hiện đề tài và cũng như góp ý để tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Xin cảm ơn chân thành đến lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân đã hỗ trợ và cung cấp thông tin, đây là những căn cứ rất quan trọng để đánh giá hiện trạng chính sách và hiện trạng tài nguyên của các mô hình. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Vưu Nguyễn Bích Nguyên iii TÓM TẮT Đề tài này được thực hiện từ tháng 3/2016 đến tháng 9/2016 nhằm mục đích đánh giá hiện trạng chính sách và sử dụng tài nguyên của các hộ dân nhận khoán đất tại Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân (TTNNMX) thông qua khảo sát thực tế 105 hộ, trong đó 35 hộ trồng lúa 3 vụ (vụ Hè Thu), 35 hộ trồng mía và 35 hộ trồng tràm. Vì trong TTNNMX chỉ giao khoán đất cho người dân sản xuất lúa và mía, không giao khoán đất cho người dân trồng tràm nên đề tài khảo sát thực tế 35 hộ dân trồng tràm bên ngoài để so sánh và đối chiếu với hiện trạng canh tác tràm trong Trung tâm. Bên cạnh đó, phỏng vấn cán bộ trong Trung tâm về hiện trạng chính sách giao khoán đất rừng cho người dân nhằm bảo vệ và phát triển rừng. Trước khi trở thành đơn vị độc lập tự thu tự chi TTNNMX trải qua 5 cấp quản lý. Theo quy định của Nhà nước cho phép Lâm trường Mùa xuân giao khoán đất cho hộ dân với mức giá 175kg lúa/ha với thời hạn 15 năm (20002015). Đến nay hợp đồng đã hết hạn, hợp đồng mới được kí kết với mức giá thuê đất thay đổi 2.550.000-2.650.000 đồng/ha và thời hạn hợp đồng ngắn hơn so với hợp đồng trước năm 2015 là 5-10 năm. So với hợp đồng giao khoán trước đây, hợp đồng mới được kí kết thay đổi mức giá thuê đất chuyển từ thu bằng thóc và tiền sang hẳn thu bằng tiền. Với giá thuê đất này, TTNNMX nhằm khích lệ người dân làm nông nghiệp và cùng nhau bảo vệ và giữ rừng vì lợi ích chung của cộng đồng. Tổng chi phí đầu tư trung bình của mô hình canh tác mía 7,716±1,576 triệu đồng/công/năm cao hơn so với 2 mô hình canh tác lúa 4,885±1,295 triệu đồng/công/năm và tràm 0,431±0,221 triệu đồng/công/năm. Chi phí đầu tư giữa 3 mô hình canh tác lúa, mía và tràm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,05 qua phép thử Independent Samples T-test. Thu nhập của mô hình trồng mía cao hơn mô hình lúa và tràm 14,188±4,566 triệu đồng/công/năm. Qua phép thử Independent Samples T-test, ở mức ý nghĩa 5% thì thu nhập giữa nhóm lúa và mía, giữa nhóm lúa và tràm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,05. Bên cạnh đó, lợi nhuận bình quân của mô hình trồng mía là cao nhất 6,471±4,022 triệu đồng/công/năm so với 2 mô hình lúa và tràm. Tuy nhiên không có sự khác biệt đáng kể về lợi nhuận giữa mô hình mía và tràm theo kết quả thống kê Independent Samples T-test p=0,05. Với mô hình lúa và mía thì theo kết quả thống kê có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Cả ba mô hình canh tác trên đều cần nhiều lực lượng lao động, ba mô hình canh tác đều thu hút lao động địa phương và tạo việc làm cho người dân quanh vùng nhằm giải quyết được tình trạng thất nghiệp ở địa phương. iv Người dân không có yêu cầu nhận thêm đất và cũng chưa có trường hợp xin trả lại đất do phần đất giao hộ dân trồng mía và lúa vừa đủ nên họ không có nhu cầu nhận thêm. Trồng tràm vừa có lợi ích về kinh tế vừa có lợi ích về môi trường. Lợi ích trực tiếp là thu nhập từ tràm, lợi ích gián tiếp là nơi để chim cư trú, sinh sống và ngoài ra phát triển du lịch sinh thái. Bên cạnh đó lợi ích về môi trường là cân bằng hệ sinh thái, rừng là lá phổi xanh của đất nước nói chung và của TTNNMX nói riêng. Ngoài ra tạo việc làm cho nhiều lao động và tạo nguồn thu nhập cho người dân. Để phát triển du lịch sinh thái người dân trong TTNNMX cần thống nhất trồng lúa và mía theo kiểu sinh thái, mặc dù thu nhập không cao nhưng đem lại hiệu quả cho môi trường. Vì vậy, người dân cần chính sách hỗ trợ ưu đãi từ Trung tâm là hỗ trợ đồng nhất về giống lúa và mía nhằm tạo thảm thực vật đồng nhất để phát triển du lịch, tập huấn quy trình sản xuất sạch đối với mô hình lúa và mía. Từ khóa: hợp đồng giao khoán, chính sách, mô hình canh tác, giá thuê đất, Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân. v ABSTRACT This thesis was carry out from March 2016 to September 2016 with the aim of assessing the current state policy and resource use of land contracted households at Spring Agricultural Center through 105 households, of which 35 households growing 3 crops (summer rice), 35 households cane growers and 35 households growing Melaleuca. TTNNMX only contracted people producing rice and sugar cane, are not allocated to growers should Melaleuca actual survey topics farmers planted 35 Melaleuca outside to compare and contrast with the current state of farming Melaleuca Center. Because, interviews Center staff on the status of forest land allocation policy to the people for the protection and development of forests. Before becoming an independent unit revenues expenditures TTNNMX undergo 5 levels of management. Under the provisions of the State allows TTNNMX allot land to farmers at a price of rice 175kg/ha for a period of 15 years (2000-2015). By early 2016 the contract has expired, a new contract was signed with the land lease rates vary from 2.55 to 2.65 million VND/ha and the contract term contracts shorter than 5-10 years before 2015 . Compared to the previous allotment contract, the new contract was signed changing switch from land rents collected in rice and money to really collect cash. With this land rent, TTNNMX to encourage people engaged in agriculture and jointly safeguard and keep the forests for the benefit of the community. The total average investment cost of sugarcane cultivation models 7.716±1.576 million VND/1000m2/year higher than 2 model rice cultivation Melaleuca 4.885±1.295 million VND/1000m2/year and 0.431±0.221 million VND/1000m2/year. Investment costs between 3 models rice, sugarcane and indigo differ statistically significant p=0,05 through tests Independent Samples T-test. The income of higher cane planting pattern rice and indigo model 14.188±4.566 million VND/1000m2/year. Through tests Independent Samples T-test, 5% significance level, the income between the rice and sugar cane, rice and indigo between group difference was statistically significant with p= 0,05. Besides, the average profitability of sugarcane model highest was 6.471 ± 4.022 million VND/1000m2/year compared with 2 models of rice and indigo. However there was no significant difference between the model profitable sugarcane and indigo according to statistical results Independent Samples T-test p=0,05. With rice and sugar cane, the model according to the statistical results may differ significantly at 5% level of significance. All three vi models will need more cultivation of the workforce, three farming models are attracting local workers and create jobs for the people around the area in order to solve the unemployment locally. People can not claim more land and there is no case please return the land allocated land by sugarcane and rice farmers just enough so they do not need to receive. Melaleuca has grown economically benefit both environmental benefits. Direct benefit is income from Melaleuca, where indirect benefits to resident birds, in addition to live and develop ecotourism. Besides the environmental benefits are balanced ecosystems, forests are green lungs of the country in general and in particular TTNNMX. Besides creating jobs for many workers and create a source of income for the people. To develop ecotourism in TTNNMX people need unified style rice and sugarcane ecology, although the income is not high, but effective for the environment. So people need preferential policy support from the Centre is to support homogeneous rice and sugarcane to create uniform vegetation to develop tourism, training and clean production processes to model rice and sugarcane. Keywords: allotment contracts, policies, farming, land rent, Spring Agricultural Center. vii MỤC LỤC CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG....................................................................i LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii LỜI CẢM ƠN...................................................................................................iii TÓM TẮT..........................................................................................................iv ABSTRACT.......................................................................................................vi MỤC LỤC.......................................................................................................viii DANH SÁCH BẢNG.........................................................................................x DANH SÁCH HÌNH.........................................................................................xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................xii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU................................................................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 1.2 Mục tiêu của đề tài.....................................................................................2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát...............................................................................2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể....................................................................................2 1.3 Nội dung nghiên cứu..................................................................................2 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.........................................................3 2.1 Giới thiệu tổng quan về huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang.................3 2.1.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................3 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................4 2.2 Tổng quan về Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân....................................6 2.2.1 Điều kiện tự nhiên...............................................................................6 2.2.2 Các phân khu chức năng......................................................................7 2.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................8 2.2.4 Thực trạng hệ thống cơ sở hạ tầng của TTNNMX.............................9 2.2.5 Tình hình quản lý và sử dụng đất tại TTNNMX...............................11 2.3 Tổng quan về 3 hệ thống canh tác...........................................................12 2.3.1 Sản xuất lúa 3 vụ ở Đồng bằng sông Cửu Long...............................12 2.3.2 Tràm với đời sống cộng đồng............................................................13 viii 2.3.3 Giá trị kinh tế của cây mía.................................................................15 2.4 Tổng quan về chính sách và hiện trạng nguồn tài nguyên......................15 2.4.1 Các định nghĩa có liên quan..............................................................15 2.4.2 Chính sách giao khoán đất rừng........................................................17 2.4.3 Mối liên hệ giữa sử dụng hợp lý tài nguyên đến đời sống hộ dân....20 2.5 Lý thuyết về hiệu quả kinh tế...................................................................21 2.6 Các nghiên cứu liên quan.........................................................................22 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................25 3.1 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................25 3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu.....................................................25 3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu............................................................25 3.1.3 Phương pháp phỏng vấn....................................................................26 3.2 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................27 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................28 4.1 Hiện trạng chính sách giao khoán đất cho người dân canh tác lúa 3 vụ, mía và tràm.....................................................................................................28 4.2 Hiện trạng hệ thống canh tác lúa 3 vụ, mía và tràm của các hộ nhận khoán đất tại TTNNMX.................................................................................33 4.2.1 Giới tính và tuổi của nông hộ............................................................33 4.2.2 Trình độ học vấn của người được phỏng vấn....................................34 4.2.3 Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ...................................................35 4.2.4 Nhân khẩu và nguồn lao động của nông hộ......................................36 4.2.5 Diện tích đất canh tác của nông hộ...................................................38 4.3 Hiệu quả sử dụng tài nguyên của nông hộ theo 3 mô hình canh tác.......40 4.3.1 Chi phí đầu tư của 3 mô hình canh tác..............................................40 4.3.2 So sánh chi phí đầu tư, thu nhập và lợi nhuận trung bình của nông hộ trên 3 mô hình canh tác...............................................................................41 4.3.3 Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đối với 3 mô hình canh tác lúa, mía và tràm.........................................................................................................42 4.4 Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên cho 3 mô hình canh tác45 ix CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................48 5.1 Kết luận....................................................................................................48 5.2 Kiến nghị..................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................50 PHỤ LỤC...........................................................................................................55 x DANH SÁCH BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thực trạng phân bố dân số của trung tâm 8 Bảng 2.2 Thực trạng hệ thống giao thông của Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân 10 Bảng 2.3 Thực trạng hệ thống cầu trong phạm vi trung tâm 11 Bảng 2.4 Tổng hợp các văn bản pháp luật về sử dụng và giao khoán đất 18 Bảng 3.1 Số lượng mẫu phỏng vấn cán bộ làm việc tại TTNNMX 20 Bảng 4.1 Tổng hợp các văn bản pháp luật sử dụng trong giao khoán đất 30 Bảng 4.2 Giới tính của người được phỏng vấn theo 3 mô hình canh tác 34 Bảng 4.3 Độ tuổi của người được phỏng vấn theo 3 mô hình canh tác 34 Bảng 4.4 Trình độ học vấn của người được phỏng vấn theo 3 mô hình canh tác 35 Bảng 4.5 Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ theo 3 mô hình canh tác 36 Bảng 4.6 Nhân khẩu của nông hộ theo 3 mô hình canh tác 37 Bảng 4.7 Nguồn lao động của nông hộ theo 3 mô hình canh tác 38 Bảng 4.8 Diện tích đất canh tác của nông hộ theo 3 mô hình canh tác 39 Bảng 4.9 Tổng chi phí đầu tư của 3 mô hình canh tác 41 Bảng 4.10 Chi phí đầu tư, thu nhập và lợi nhuận trung bình của nông hộ trên 3 mô hình canh tác 42 Bảng 4.11 Kết quả phân tích lợi ích và tác động của 3 mô hình canh tác đến môi trường 43 xi DANH SÁCH HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang 3 Hình 2.2 Bản đồ Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân 6 Hình 4.1 Cơ chế quản lý từ trước khi thành lập Trung tâm đến nay 29 Hình 4.2 Khung chính sách giao khoán đất rừng của TTNNMX 31 xii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Al Nhôm BVTV Bảo vệ thực vật ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long CĐ Cao đẳng CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp Ctv Cộng tác viên CP Chính phủ ĐH Đại học ĐVT Đơn vị tính Ha hecta KBT Khu bảo tồn NTTS Nuôi trồng thủy sản QĐ Quyết định UBND Ủy ban nhân dân TT Thông tư TTNNMX Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân xiii CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Đất đai có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp, là địa bàn để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu thiết yếu cho sinh hoạt của con người (Lê Tấn Lợi, 1999). Bên cạnh đó, đất rừng cũng là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người. Cùng với sự phát triển xã hội, vai trò của tài nguyên đất và tài nguyên rừng ngày càng trở nên quan trọng hơn và đòi hỏi phải có sự quản lý sử dụng một cách hiệu quả và bền vững. Trong những năm qua, được sự quan tâm của chính quyền Nhà nước, bằng nhiều giải pháp trong đó đặc biệt là chính sách giao khoán đất rừng cho người dân nơi đây đã góp phần đáng kể cho công tác quản lý và bảo vệ rừng. TTNNMX thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Quyết định số 997/QĐ-UBND ngày 20 tháng 06 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang, tổng diện tích tự nhiên là 1.434,89 ha, là nơi bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm và là vùng người dân sống bằng các hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong đó diện tích đất của các hộ nhân khoán là 578,93 ha (Quyết định 997/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Nông nghiệp Mùa Xuân, 2011). Vì vậy, sinh kế của những hộ dân nơi đây điển hình bởi những hoạt động canh tác sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, mía, và một số ít là tràm. Thực hiện chủ trương chính sách của Nhà nước về giao khoán đất, trong những năm qua TTNNMX đã và đang thực hiện trồng mới rừng tràm và cũng có chính sách giao đất rừng cho người dân để sản xuất nông nghiệp góp phần quản lý và bảo vệ rừng vì lợi ích chung của cộng đồng. Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp mang lại hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống của nhiều hộ dân. Chính sách giao đất cho người dân đã dần đi vào cuộc sống và mang lại nhiều hiệu quả thiết thực cho họ. Bên cạnh những thành quả đạt được từ chính sách này vẫn còn một số vấn đề bất cập, còn gặp nhiều khó khăn như công tác quản lý. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tìm ra giải pháp sử dụng hiệu quả chính sách và quản lý tài nguyên nhằm bảo vệ việc sử dụng tài nguyên lâu dài, đồng thời cải thiện sinh kế nông hộ, đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên của các hộ dân nhận khoán đất tại TTNNMX” được thực hiện. Kết quả của đề tài góp phần đánh giá được hiện trạng chính sách và hiện trạng tài nguyên nông hộ một cách phù hợp và hiệu quả, giảm được nhiều chi phí trong sản xuất, tăng thu nhập từ đó góp phần cải thiện cuộc sống cho người dân. 1 1.2 Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiện trạng sử dụng và quản lý tài nguyên của các hộ nhận khoán đất tại TTNNMX nhằm góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý tài nguyên của TTNNMX cũng như sử dụng đất đai của hộ dân hợp lý và hiệu quả hơn. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích hiện trạng chính sách giao khoán đất tương ứng với các hệ thống canh tác lúa 3 vụ, mía, tràm cho các hộ nhận khoán tại TTNNMX. Phân tích, so sánh hiệu quả sử dụng tài nguyên đất cho từng loại hình canh tác của các hộ nhận khoán tại TTNNMX góp phần cải thiện sinh kế cho đời sống nông hộ. Đề xuất giải pháp sử dụng hiệu quả tài nguyên đối với các hộ nhận khoán tại TTNNMX. 1.3 Nội dung nghiên cứu Phỏng vấn cán bộ TTNNMX và các sở ban ngành liên quan về chính sách giao khoán đất ứng với 3 hệ thống canh tác. Thực hiện phỏng vấn các hộ dân nhận khoán đất về hiện trạng hệ thống canh tác lúa 3 vụ, mía, tràm tại điểm nghiên cứu nhằm đánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng tài nguyên cho từng hệ thống canh tác. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng tài theo hệ thống canh tác ứng với chính sách giao khoán đất nhằm cải thiện sinh kế người dân. 2 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Giới thiệu tổng quan về huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Phụng Hiệp nằm ở phía Đông của tỉnh Hậu Giang, địa hình chạy theo song, kênh, rạch và các đường Quốc lộ chính như: đường tỉnh 927, đường 928, Quốc lộ tiếp giáp các huyện, tỉnh khác nhau: Phía Bắc giáp huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Phía Đông giáp huyện Châu Thành và thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Phía Nam giáp huyện Châu Thành và huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. Phía Tây giáp huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang (Cồng thông tin điện tử huyện Phụng Hiệp, 2015) 3 2.1.1.2 Đặc điểm địa hình Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, cao độ có xu thế thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa huyện, đã tạo thành các khu vực có địa hình cao thấp khác nhau (Cổng thông tin điện tử huyện Phụng Hiệp, 2015). 2.1.1.3 Khí hậu Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc trưng sau: Nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 26,80C), tháng 4 nóng nhất (nhiệt độ trung bình 28,30C), vào tháng giêng thấp nhất (nhiệt độ trung bình 25,50C). Nắng nhiều (trung bình 2.445 giờ/năm, 6,7 giờ/ngày), điều kiện khí hậu khá thuận lợi để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng sản phẩm cao. Lượng mưa bình quân đạt 1.635 mm và phân hóa sâu sắc theo mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với lượng mưa chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa trong năm (Cổng thông tin điện tử huyện Phụng Hiệp, 2015). 2.1.1.4 Sông ngòi Phụng Hiệp có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nhiều con sông lớn nhỏ. Sông Hậu là nguồn cung cấp nước chủ yếu trên địa bàn huyện với nguồn nước dồi dào quanh năm tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp (Cổng thông tin điện tử huyện Phụng Hiệp, 2015). 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a. Dân số Dân số trung bình của huyện là 194.301 người, mật độ dân số 402 người/km2, dân cư phân bố không đều, tập trung nhiều ở nông thôn (170.594 người), ở thành thị (23,707 người). Huyện chia thành 15 đơn vị hành chính gồm 03 thị trấn và 12 xã (Niên giám thống kê huyện Phụng Hiệp, 2014) Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 của huyện Phụng Hiệp là 16,9 triệu đồng/người/năm (theo giá hiện hành). Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 10,47%. Tỉ lệ hộ nghèo 22,34%. Giải quyết việc làm cho 5.061 lao động. 4 b. Tình hình kinh tế Nông nghiệp Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện, những năm qua, ngành nông nghiệp huyện chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái của từng vùng. Năm 2014 toàn huyện gieo trồng được 52.707 ha lúa (3 vụ), sản lượng 312.356 tấn (Niên giám thống kê huyện Phụng Hiệp, 2014). Nhiều vùng chuyên canh lúa, mía, cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đóng góp tích cực vào việc nâng cao mức sống người dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo. Ngoài lúa và cây ăn trái, huyện Phụng Hiệp còn chú trọng phát triển cây mía, là vùng nguyên liệu mía của tỉnh Hậu Giang. Niên vụ mía năm 2014, huyện Phụng Hiệp trồng được 9.554 ha, sản lượng 814.387 tấn, giá bán từ 780 – 960 đồng/kg (Phòng nông nghiệp huyện Phụng Hiệp, 2014); gần trung tâm huyện Phụng Hiệp là Công ty Mía đường - cồn Long Mỹ Phát và nhà máy đường Phụng Hiệp đó là điều kiện thuận lợi để tiêu thụ mía trên địa bàn huyện. Bên cạnh thế mạnh cây lúa và cây mía truyền thống, huyện Phụng Hiệp còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản. Phong trào chăn nuôi thủy sản ở huyện Phụng Hiệp nở rộ trong vài năm gần đây. Bước đầu chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, chủ yếu trong ao, vèo, lồng... ven các tuyến kênh, rạch. Mỗi khi mùa nước về, thay vì sản xuất lúa vụ 3 kém hiệu quả, người dân chuyển sang nuôi cá dưới ruộng. Tuy nhiên, do quy mô các mô hình sản xuất nhỏ, chỉ góp phần cải thiện cuộc sống cho nhiều hộ dân nông thôn, chứ chưa thể khai thác hết tiềm năng, thế mạnh nuôi trồng thủy sản tại địa phương. Về thủy sản năm 2014 toàn huyện thả nuôi 4021,05 ha cá các loại với sản lượng 30.657,5 tấn. Dựa vào lợi thế tự nhiên của 2 xã Hiệp Hưng và Tân Phước Hưng có các tuyến kênh lớn như: kênh Quản lộ Phụng Hiệp, Lái Hiếu, Cây Dương..., huyện Phụng Hiệp đã quy hoạch thành công vùng nuôi thủy sản có giá trị thương phẩm của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và phục vụ cho xuất khẩu. Công nghiệp Nằm trên địa bàn huyện là các Công ty: Công ty cổ phần Việt Long VDCO sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản, Công ty TNHH hải sản Việt Hải và một số Hợp tác xã làm ăn có hiệu quả. Nhằm phục vụ cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện cũng như các huyện khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: toàn huyện có 765 cơ sở CN - TTCN với trên 3.529 lao động. Về hoạt động sản xuất tổng sản 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan