BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------TRƯƠNG THỊ HÒA
NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
TRƯỚC CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------TRƯƠNG THỊ HÒA
NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ QUYỀN LỢI
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
TRƯỚC CÁC VỤ KIỆN CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ
Chuyên ngành: Kinh doanh Thương mại
Mã số:
60340121
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS VÕ THANH THU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan toàn bộ luận văn “Nghiên cứu việc sử dụng cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam trước các vụ kiện chống bán phá giá” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, không sao chép bất kỳ luận văn, công trình nghiên cứu của tác giả nào.
i
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ...........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
MỤC LỤC ........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .....................................................................vii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Tổng quan và điểm mới của đề tài: ....................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 7
6. Nội dung nghiên cứu. .............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ......................... 9
1.1. Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện chống bán phá giá. ........................................................... 9
1.2. Sơ lược về cơ chế Giải quyết tranh chấp của WTO ....................................... 10
1.2.1. Tính ưu việt của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. ............................. 10
1.2.2. Khái niệm cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. ...................................... 11
1.2.2.1. Các cơ quan tham gia giải quyết tranh chấp của WTO. ............................ 11
1.2.2.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tại WTO. ........................................ 12
1.2.2.3. Quy trình, thủ tục Giải quyết tranh chấp .................................................. 13
1.2.3. Các bên liên quan của một vụ tranh chấp. .................................................... 15
1.2.3.1. Các bên tranh chấp và bên thứ ba. ............................................................ 15
1.2.3.2. Các đối tượng phi chính phủ ...................................................................... 16
1.2.4. Các loại khiếu kiện được đưa ra giải quyết tại WTO. .................................. 16
ii
1.2.5. Đặc điểm pháp lý cơ bản các vụ tranh chấp về chống bán phá giá. .......... 17
1.2.5.1. Đặc điểm về tính chất. ................................................................................ 17
1.2.5.2. Đặc điểm về chủ thể .................................................................................... 17
1.2.5.3. Đặc điểm về phạm vi. .................................................................................... 18
1.2.5.4. Đặc điểm về pháp luật áp dụng. ..................................................................... 18
1.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp tại WTO. ................................................... 19
1.3.1. Thực trạng chung. ......................................................................................... 19
1.3.2. Thực trạng Giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực chống bán phá giá của
WTO. ........................................................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO của các nước. ......... 27
1.4.1. Xây dựng các cơ quan chuyên trách. ............................................................ 28
1.4.2. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước, hiệp hội và doanh nghiệp. ...................... 30
1.4.3. Sử dụng hỗ trợ pháp lý hiệu quả - tiết kiệm. ................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP CỦA WTO NHẰM BẢO VỆ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC
CÁC VỤ KIỆN CBPG HÀNG THỦY SẢN. ............................................................. 35
2.1. Thực trạng bị kiện bán phá giá hàng thủy sản của Việt Nam. ...................... 35
2.1.1. Vụ kiện Chống bán phá giá cá Basa Việt Nam tại Hoa Kỳ........................... 35
2.1.2. Vụ kiện Chống bán phá giá Tôm Việt Nam tại Hoa Kỳ. ............................... 37
2.2. Sự tham gia của Việt Nam trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. .. 39
2.2.1. Việt Nam tham gia với vai trò là bên thứ ba. ................................................ 40
2.2.2. Việt Nam tham gia với vai trò là bên khởi kiện............................................. 41
2.2.2.1. Vụ kiện đầu tiên do Việt Nam khởi xướng (DS404). .................................. 41
2.2.2.2. Vụ kiện thứ hai của Việt Nam tại WTO (DS429). ...................................... 44
2.2.2.3. Ý nghĩa mang lại từ việc chủ động tham gia khởi kiện của Việt Nam. ...... 45
2.3. Nghiên cứu công tác tổ chức hai vụ khởi kiện đầu tiên của Việt Nam. ............ 46
2.3.1. Nghiên cứu các hoạt động trước khi khởi kiện. ............................................ 46
2.3.1.1. Hiệp hội doanh nghiệp tích cực thúc đẩy việc khởi kiện. .......................... 46
2.3.1.2. Cơ quan nhà nước lúng túng khi tiếp nhận yêu cầu khởi kiện. .................. 48
2.3.1.3. Hoạt động tìm luật sư tư vấn. ..................................................................... 49
iii
2.3.2. Nghiên cứu các hoạt động trong quá trình diễn ra vụ kiện. ......................... 51
2.3.3. Nghiên cứu hoạt động sau khi vụ kiện kết thúc. ............................................ 52
2.4. Nghiên cứu nhận thức, đánh giá và sự tham gia của doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản vào quá trình giải quyết tranh chấp. ............................................. 52
2.4.1. Nhận thức và đánh giá của doanh nghiệp về cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO và hai vụ kiện đầu tiên của Việt Nam..................................................... 53
2.4.2. Mức độ tham gia và sẵn sàng tham gia của các doanh nghiệp .................... 57
2.5. Những kết luận rút ra........................................................................................ 59
2.5.1. Lợi thế lớn của Việt Nam khi khởi kiện. ........................................................ 59
2.5.2. Những ưu điểm cần phát huy. ....................................................................... 59
2.5.3. Những tồn tại cần khắc phục ...................................................................... 60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CƠ CHẾ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ĐỂ BẢO VỆ DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM TRƯỚC VỤ KIỆN CBPG ...................... 64
3.1. Mục tiêu, quan điểm, cơ sở đề xuất giải pháp. ................................................ 64
3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp ............................................................................ 64
3.1.2. Quan điểm đề xuất giải pháp ........................................................................ 64
3.1.3. Cơ sở đề xuất giải pháp................................................................................. 64
3.1.3.1. Cơ sở lý thuyết. .......................................................................................... 65
3.1.3.2. Cơ sở thực tiễn. .......................................................................................... 65
3.2. Các giải pháp đề xuất dành cho cơ quan nhà nước. ...................................... 65
3.2.1. Xây dựng một cơ chế ổn định về giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO tại Việt Nam ................................................................................................... 66
3.2.2. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực chuyên về vấn đề giải quyết tranh
chấp tại WTO. .......................................................................................................... 69
3.2.3. Chủ động phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp và doanh nghiệp. ............... 69
3.3. Giải pháp đề xuất dành cho Hiệp hội doanh nghiệp (VASEP, VCCI). ........ 70
3.3.1. Chủ động hơn nữa trong việc tham gia vào quá trình giải quyết tranh
chấp. ........................................................................................................................ 71
3.3.2. Hỗ trợ để doanh nghiệp tham gia nhiều hơn quá trình giải quyết tranh
chấp. ........................................................................................................................ 71
iv
3.4. Giải pháp đề xuất cho doanh nghiệp ............................................................... 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 75
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACWL
Trung tâm tư vấn luật WTO
ADA
Hiệp định về Chống Bán phá giá của WTO
CBPG
Chống bán phá giá
DOC
Bộ Thương mại Hoa Kỳ
DS
Vụ tranh chấp
DSB
Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO
DSU
Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải
quyết tranh chấp của WTO
GATT
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994
POR
Rà soát hành chính
VASEP
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng, Biểu
Trang
Bảng 1.1: Tổng hợp số lượng vụ tranh chấp theo một số nội dung chính
22
Bảng 2.1: Phán quyết của DOC về mức thuế CBPG cá Basa Việt Nam 36
trong POR7, POR8 và POR9
Bảng 2.2: Mức thuế chống bán phá giá áp dụng cho mặt hàng tôm Việt 38
Nam nhập khẩu vào Hoa Kỳ
Bảng 2.3: Phán quyết của DOC về mức thuế CBPG tôm Việt Nam trong 39
POR6, POR7.
Bảng 2.4: Mức độ hiểu biết về Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO
53
Bảng 2.5: So sánh mức độ thông tin nhận được về hai vụ kiện giữa hai
54
nhóm
Bảng 2.6: Trị trung bình hai nhóm về thông tin một số vấn đề vụ kiện
55
Bảng 2.7: Trị trung bình hai nhóm về mức độ quan tâm tới hai vụ kiện
55
Bảng 2.8: Trị trung bình hai nhóm về lợi ích và mức độ tiếp tục kiện
56
Bảng 2.9: So sánh quan điểm về lợi ích hai vụ kiện mang lại cho doanh
57
nghiệp giữa hai nhóm
Bảng 2.10: So sánh quan điểm doanh nghiệp về mức độ thường xuyên mà
57
Việt Nam nên tiếp tục kiện
Bảng 2.11: Mức độ sẵn lòng tham gia của doanh nghiệp và vụ kiện trong
tương lai
58
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, Đồ thị
Trang
Hình 1.1: Tổng hợp số lượng vụ giải quyết tranh chấp tại WTO qua các 19
năm
Hình 1.2: Bản đồ phân bổ số lượng vụ kiện theo quốc gia
20
Hình 1.3: Số lượng vụ tranh chấp theo nguyên đơn
21
Hình 1.4: Số lượng vụ tranh chấp theo bị đơn
21
Hình 1.5: Số lượng vụ kiện liên quan lĩnh vực chống bán phá giá qua các 23
năm
viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Diễn biến chi tiết vụ kiện DS404.
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát nhận thức, đánh giá và sự tham gia của doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản vào việc tham gia giải quyết tranh chấp của Việt Nam tại
WTO.
Phụ lục 3: Danh sách các doanh nghiệp phản hồi bảng câu hỏi.
Phụ lục 4: Hiệp định về chống bán phá giá của WTO.
Phụ lục 5: Thỏa thuận ghi nhận về các quy tắc và thủ tục điều chỉnh việc giải quyết
tranh chấp của WTO.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài.
Ngành hàng thủy sản là một trong những ngành hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng cao
của Việt Nam hiện nay, do đó nguy cơ ngành hàng này bị áp các biện pháp phòng
vệ Thương mại quốc tế như bị kiện chống bán phá giá (CBPG) tại nước ngoài là
không thể tránh khỏi. Thực tiễn cũng cho thấy, mặc dù hiện nay các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam mới chỉ bị kiện và bị áp các biện pháp CBPG trong 2 vụ (Vụ cá
da trơn (từ năm 2002) và tôm (từ năm 2003)) ở Hoa Kỳ1, nhưng hậu quả các vụ
kiện này còn kéo dài tới tận ngày nay gây thiệt hại lớn cho ngành thủy sản của Việt
Nam. Ngoài ra, nguy cơ doanh nghiệp thủy sản Việt Nam tiếp tục bị kiện tại các thị
trường lớn khác như EU là hoàn toàn có thể xảy ra trong tương lai. Trước nguy cơ
như vậy thì việc nghiên cứu các giải pháp nhằm bảo vệ doanh nghiệp thủy sản Việt
Nam trước các vụ kiện CBPG là vô cùng cần thiết. Có rất nhiều giải pháp đã được
đưa ra, trong đó, một số nghiên cứu chuyên sâu đã chỉ ra việc sử dụng cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO được coi là một giải pháp hữu hiệu.
Thực tế cũng cho thấy trong giai đoạn 1995 – 2013 đã có nhiều vụ tranh chấp
được đưa ra giải quyết theo cơ chế của WTO (466 vụ), ngày càng nhiều quốc gia
đang phát triển chủ động hơn trong việc tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO,
các vụ giải quyết tranh chấp được đưa ra thuộc rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là lĩnh
vực phòng vệ thương mại như chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ… Trong
tổng số 466 vụ giải quyết tranh chấp nói trên, có tới 97 vụ (Chiếm tới gần 20.8%)
xoay quanh hoạt động chống bán phá giá.2 Thực tiễn đó càng khẳng định cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO thực sự là một công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh
nghiệp các quốc gia thành viên trước các chính sách phòng vệ Thương mại quốc tế
ngày càng tinh vi như CBPG.
1
Theo: Số liệu cập nhật các vụ kiện CBPG liên quan tới hàng hóa Việt Nam tính tới 31/05/2013,
chongbanphagia.vn
2
Tổng hợp từ http://wto.org/english/tratop_e/dispu_e/dispu_e.htm
2
Đến nay, Việt Nam đã chủ động tham gia vào 18 vụ giải quyết tranh chấp tại
WTO, trong đó ban đầu chúng ta chỉ đứng vai trò làm bên thứ 3 trong 16 vụ và mới
đây đã chính thức tham gia như một nguyên đơn trong 2 vụ. Trong số 18 vụ nói trên
có tới 8 vụ liên quan đến tranh chấp về CBPG, đặc biệt cả 2 vụ mà Việt Nam là
nguyên đơn đều là các vụ tranh chấp liên quan đến CBPG mặt hàng thủy sản.3 Có
thể nói, Việt Nam đã bước đầu ứng dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
như một công cụ hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
trước các vụ kiện CBPG ở nước ngoài. Trong quá trình vừa thực hiện, vừa rút kinh
nghiệm như hiện nay thì việc nghiên cứu về việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
trước các vụ kiện CBPG càng thiết thực hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các điều kiện vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
để chủ động bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp xuất khẩu.
-
Đánh giá thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO của Việt Nam trong những năm qua.
-
Đề ra các giải pháp để vận dụng hiệu quả cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO nhằm bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trước các
vụ kiện CBPG.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quan hệ xử lý tranh chấp về CBPG mặt hàng thủy sản trong khuôn khổ WTO.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian:
Nghiên cứu việc giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO, tập trung nghiên
cứu kinh nghiệm tại một số nước đang phát triển gồm: Brazil, Argentina, Trung
Quốc và Thái Lan.
3
Tổng hợp từ http://wto.org/english/tratop_e/dispu_e/dispu_e.htm
3
Nghiên cứu việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của Việt Nam chủ yếu
được tiến hành thông qua việc đánh giá hoạt động của cơ quan nhà nước mà cụ thể
là Cục quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương, Hiệp hội doanh nghiệp gồm
VASEP và VCCI, một số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Về thời gian:
Dữ liệu nước ngoài được thu thập trong giai đoạn từ năm 1995 – 2013, trong đó
bao gồm các dữ liệu thứ cấp từ các hiệp định và báo cáo của WTO, nghiên cứu của
chuyên gia nước ngoài về thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
trên thế giới.
Dữ liệu trong nước chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2009 – 2012, bao gồm dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo của VASEP, VCCI, một số nghiên cứu về hai vụ kiện đầu
tiên của Việt Nam tại WTO. Dữ liệu sơ cấp thu được thông qua việc phỏng vấn một
số chuyên gia và bảng khảo sát thu được từ 31 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam.
Về đối tượng khảo sát:
Khảo sát tập trung tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam bị kiện
CBPG tại Hoa Kỳ, chủ yếu là các doanh nghiệp tại khu vực miền Tây Nam Bộ.
4. Tổng quan và điểm mới của đề tài:
“Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO” cũng như việc sử dụng cơ chế này
trong các vụ tranh chấp liên quan tới hoạt động chống bán phá giá đã được quy định
khá cụ thể ngay trong các hiệp định của WTO cũng như nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Cụ thể nội dung một số nghiên
cứu liên quan như sau:
1) Võ Thanh Thu và cộng sự (2009),“Cẩm nang phòng ngừa và đối phó với các
vụ kiện chống bán phá giá đối với hàng xuất khẩu Việt Nam”.
Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2007), “Đề xuất những giải pháp đối phó với
rào cản “Chống bán phá giá” ở nước Nhập Khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam
– trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”
4
Đây là hai cuốn sách do nhóm nghiên cứu Khoa Thương mại-Du lịch-Marketing,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM nghiên cứu và biên soạn. Trong đó, nhóm nghiên
cứu đã trình bày một cách rất chi tiết về bán phá giá, chống bán phá giá trong
thương mại quốc tế, và đưa ra các giải pháp giành cho các doanh nghiệp xuất khẩu
cũng như kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước nhằm phòng ngừa và đối phó
với các vụ kiện CBPG. Đặc biệt, nhóm nghiên cứu đã có phân tích cụ thể về hai
trường hợp hàng thủy sản Việt Nam bị kiện CBPG ở Hoa Kỳ là vụ kiện CBPG cá
basa năm 2002 và vụ kiện CBPG tôm năm 2003. Nhóm nghiên cứu đã đề xuất các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nên hợp tác với hiệp hội các ngành hàng
cũng như cơ quan quản lý nhà nước có liên quan nhằm kiện nước nguyên đơn ra cơ
quan giải quyết tranh chấp của WTO và khẳng định đây là một giải pháp khá hiệu
quả.
2) Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2010), “Tranh chấp về chống
bán phá giá trong WTO”
Nội dung chính của cuốn sách trên là tóm tắt 58 vụ tranh chấp về CBPG đã được
đưa tham vấn và giải quyết tại WTO tính tới ngày 19/05/2010. Tóm tắt các vụ việc
trên được trình bày theo diễn biến các vụ việc theo thời gian từ giai đoạn tiến hành
tham vấn cho tới khi các phán quyết của Ban hội thẩm và Cơ quan phúc thẩm được
đưa ra và tiến hành thực thi. Việc tóm tắt và sắp xếp trình tự các vụ tranh chấp của
cuốn sách đã chỉ ra các vụ tranh chấp về CBPG hàng thủy sản được đưa ra giải
quyết tại WTO chủ yếu nhắm tới bị đơn là Hoa Kỳ. Cụ thể, trong 5 vụ trực tiếp liên
quan đến một hàng thủy sản cụ thể thì có 4 vụ Hoa Kỳ bị kiện liên quan đến CBPG
mặt hàng tôm (Các vụ DS335, DS343, DS345, DS404). Và, có 4 vụ liên quan đến
phương pháp “Quy về 0” – “Zeroing” gây tranh cãi mà Hoa Kỳ thường áp dụng khi
tính biên độ bán phá giá các mặt hàng kể cả mặt hàng thủy sản (Các vụ DS294,
DS322, DS350, DS402).
3) Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), “Nhận diện những đặc điểm pháp lý cơ bản
của tranh chấp về chống bán phá trong khuôn khổ WTO”, tạp chí Luật học số
8/2011.
5
Bài nghiên cứu đã chỉ ra được các đặc điểm pháp lý cơ bản của tranh chấp về
CBPG trong khuôn khổ WTO. Trước hết, về tính chất, đây là các tranh chấp mang
tính thứ phát, xuất phát từ các tranh chấp về bán phá giá trong nước thành viên. Về
chủ thể, đây là tranh chấp giữa các thành viên tức là chỉ các quốc gia, vùng lãnh thổ
là thành viên của WTO mới có quyền đưa các tranh chấp này ra giải quyết tại WTO.
Do đó, dù các doanh nghiệp là những đối tượng chịu ảnh hưởng lớn nhất từ quy
định về CBPG cũng không thể trở thành một bên tham gia trong các tranh chấp này.
Về phạm vi, DSB cũng chỉ giải quyết một trong bốn loại tranh chấp: Các tranh chấp
về thuế CBPG chính thức, Các tranh chấp về biện pháp tạm thời, Các tranh chấp về
biện pháp cam kết giá, Các tranh chấp về sự không phù hợp về quy định một thành
viên và các quy định của ADA. Về pháp luật áp dụng, nghiên cứu phân ra thành hai
dạng đó là các pháp luật sẽ áp dụng với nội dung giải quyết tranh chấp gồm: Hiệp
định WTO, cơ bản là điều VI Hiệp định GATT 1994, hiệp định ADA, và một số
nguồn khác như: tập quán quốc tế, thực tiễn của WTO, các hiệp định quốc tế khác.
Pháp luật áp dụng với quá trình tố tụng thì WTO sẽ áp dụng DSU, các quy tắc đặc
biệt bổ sung cho DSU của ADA và các quy tắc tố tụng khác có liên quan đến WTO.
4) Hoàng Ngọc Thiết và đồng sự (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành
viên tổ chức Thương mại thế giới WTO; Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia; Hà Nội
Bài nghiên cứu của nhóm nghiên cứu trường Đại học Ngoại thương đã tổng kết
và hệ thống các nội dung cơ bản quan trọng nhất về cơ chế giải quyết tranh chấp
của WTO, có nêu và đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp của WTO cũng như
nêu được một số bài học kinh nghiệm dành cho Việt Nam. Đặc biệt, bài nghiên cứu
đã nêu ra được khái niệm về cơ chế giải quyết tranh chấp mà theo đó “Cơ chế giải
quyết tranh chấp của WTO là một tổng thể thống nhất các cơ quan, các nguyên tắc
giải quyết tranh chấp và các quy định của WTO về quy trình, thủ tục tiến hành giải
quyết tranh chấp và thi hành phán quyết của cơ quan giải quyết tranh chấp”4. Đây
là khái niệm thể hiện một cách đầy đủ cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mà
bài viết sẽ kế thừa.
4
Theo Hoàng Ngọc Thiết (2004), Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tổ chức Thương mại thế giới
WTO, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr59
6
5) Gregory Shaffer và Ricardo Melendez - Otiz (2010); Dispute Settlement at
the WTO: The Developing Country Experience; Cambridge University Press
Cuốn sách được Gregory Shaffer và Ricardo Melendez – Otiz biên tập, NXB Đại
học Cambridge ấn hành năm 2010, là tập hợp nhiều nghiên cứu về kinh nghiệm
cũng như chiến lược sử dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp WTO của nhiều quốc gia
đang phát triển. Các quốc gia này được nghiên cứu đến từ ba khu vực là Nam Mỹ,
Châu Á, và Châu Phi. Kinh nghiệm và chiến lược đưa ra trong cuốn sách này không
chỉ nêu về kinh nghiệm dẫn tới sự thành công của nhiều nước đang phát triển (điển
hình là Brazil); mà còn đưa ra bài học của các quốc gia hầu như không sử dụng cơ
chế này (các nước Châu Phi). Đáng chú ý trong cuốn sách này có các nghiên cứu
kinh nghiệm nổi bật về các quốc gia mà bài viết dự định kế thừa. Đó là kinh nghiệm
của Brazil, nước đang phát triển sử dụng cơ chế này thành công nhất; Argentina;
Trung Quốc và Thái Lan, hai quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và có
nhiều nét tương đồng với Việt Nam.
Ưu điểm của các tác phẩm trên mà nghiên cứu dự định kế thừa.
-
Trình bày và đánh giá được một cách chi tiết cụ thể về cơ chế giải quyết
tranh chấp của WTO.
-
Đưa ra được kinh nghiệm sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
-
Phân tích sâu về bán phá giá và kiện CBPG, và chỉ ra việc sử dụng cơ chế
giải quyết tranh chấp là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện CBPG.
-
Tổng hợp và tóm tắt lại một số vụ tranh chấp liên quan tới CBPG mặt hàng
thủy sản trong khuôn khổ WTO tính tới năm 2010.
-
Nêu ra các đặc điểm pháp lý đặc biệt của các vụ kiện liên quan đến CBPG
được đưa ra giải quyết tại WTO (Tính chất, chủ thể, phạm vi các vấn đề tranh chấp,
pháp luật áp dụng)
Hạn chế so với mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
-
Chưa có nghiên cứu đi vào phân tích thực trạng tham gia giải quyết tranh
chấp tại WTO của Việt Nam.
7
Điểm mới đề tài so với những nghiên cứu trên:
-
Đề tài đã đi sâu vào phân tích các vụ tranh chấp liên quan đến lĩnh vực
CBPG mặt hàng thủy sản trong khuôn khổ WTO.
-
Đề tài đã đánh giá được thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của
WTO tại Việt Nam thông qua việc đánh giá trong công tác tổ chức cũng như khảo
sát thực tế tại các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản.
-
Đề tài cũng đề xuất các giải pháp cụ thể dành cho cơ quan nhà nước, hiệp hội
và doanh nghiệp nhằm nâng cao tính hiệu quả khi sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, cụ thể:
- Nghiên cứu đã sử dụng các số liệu thống kê thông qua nguồn thông tin thứ cấp,
tiến hành tổng hợp số liệu và đánh giá các nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra tiến
hành thu thập và đánh giá thông tin sơ cấp thông qua việc khảo sát tại các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp quy nạp để lập luận và đánh giá các thông tin
thu được.
- Nghiên cứu còn sử dụng phương pháp chuyên gia được thực hiện bằng cách
phỏng vấn và thảo luận tay đôi với 5 chuyên gia về vấn đề này thuộc Bộ Công
Thương, VCCI và VASEP. Phương pháp này được thực hiện ở Chương 2 nhằm làm
rõ hoạt động của cơ quan nhà nước cũng như sự tham gia của VCCI và VASEP
trong quá trình chủ động sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ
WTO của Việt Nam.
6. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
-
Trong chương này, học viên sẽ đưa ra một số nghiên cứu nhằm chỉ ra rằng
việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ
doanh nghiệp các nước xuất khẩu.
8
-
Nghiên cứu về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và thực trạng sử dụng
cơ chế này.
Chương này sẽ là tiền đề để đánh giá thực trạng tại chương 2.
Chương 2: Thực trạng sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
nhằm bảo vệ doanh nghiệp Việt Nam trước các vụ kiện CBPG hàng thủy sản.
-
Trình bày sơ lược về việc doanh nghiệp Việt Nam bị kiện CBPG ở nước
ngoài và chỉ ra cơ sở để có thể khởi kiện tại WTO.
-
Nghiên cứu việc tham gia giải quyết tranh chấp tại WTO của Việt Nam. Cụ
thể là nghiên cứu về những vụ kiện mà Việt Nam tham gia với vai trò là bên thứ ba
và hai vụ kiện mà Việt Nam là nguyên đơn chủ động đưa ra WTO (Vụ DS404 và
DS429 liên quan đến mặt hàng tôm bị kiện CBPG tại Hoa Kỳ).
-
Nghiên cứu, đánh giá về công tác tổ chức việc tham gia giải quyết tranh chấp
tại WTO.
-
Khảo sát, đánh giá về ý thức và sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản về cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và hai vụ khởi kiện đầu tiên của
Việt Nam.
-
Trên cơ sở các nghiên cứu tại chương 1 và chương 2, đưa ra đánh giá thành
công, thuận lợi, những ưu điểm cần phát huy và tồn tại cần khắc phục của Việt Nam
trong việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ quyền lợi
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trước các vụ kiện CBPG.
Chương này là cơ sở quan trọng để đề xuất một số giải pháp ở chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO để bảo vệ doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam trước
các vụ kiện chống bán phá giá.
-
Trình bày mục tiêu, quan điểm, cơ sở đề xuất giải pháp.
-
Đề xuất các giải pháp tương ứng cho cơ quan nhà nước, hiệp hội doanh
nghiệp và doanh nghiệp.
9
CHƯƠNG 1: CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO
1.1. Sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nhằm bảo vệ doanh
nghiệp trước các vụ kiện chống bán phá giá.
Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tình trạng hàng hóa nước ngoài xâm nhập và
gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền sản xuất một nước không phải là hiếm. Trước tình
hình đó, WTO cho phép các quốc gia thành viên sử dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại (Với ba trụ cột là chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) như một
hành động chính đáng để bảo vệ nền sản xuất nước mình. Trong đó, chống bán phá
giá là biện pháp để chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh bằng cách bán giá thấp,
gây thiệt hại cho nền sản xuất hoặc thương mại một quốc gia. Và, để giảm thiểu
tranh chấp giữa các thành viên liên quan đến biện pháp này, WTO đã đưa ra các quy
định chung về CBPG trong Điều VI, GATT 1994 và cụ thể hóa bằng Hiệp định về
chống bán phá giá (ADA), với hai nhóm nội dung chính sau:
(i) Nhóm các điều kiện áp thuế CBPG bao gồm: Cách thức xác định biên độ phá
giá, thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước, mối quan hệ nhân quả giữa việc bán
phá giá và thiệt hại, cách thức xác định mức thuế và phương thức áp thuế CBPG.
(ii) Nhóm các quy định về thủ tục điều tra bao gồm: Điều kiện nộp đơn kiện, các
bước điều tra, thời hạn điều tra, quyền tố tụng các bên tham gia vụ kiện, biện pháp
tạm thời. 5
Các quy định chung nói trên là căn cứ để các nước thành viên WTO có thể tự
thiết lập các quy định riêng của mình về CBPG và tiến hành các vụ kiện CBPG theo
các quy định nội địa này.
Tuy nhiên, thực tế trong thương mại quốc tế cũng cho thấy nhiều quốc gia đã lợi
dụng việc CBPG như một hành vi nhằm bảo hộ thị trường và đưa ra những quy định
trái với nguyên tắc của WTO. Đứng trước tình trạng đó, WTO cũng cho phép các
nước có quyền kiện những hành vi vi phạm trên theo cơ chế giải quyết tranh chấp
của tổ chức này. Một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra, khi doanh nghiệp một nước bị
kiện và áp các biện pháp CBPG một cách không công bằng thì việc sử dụng cơ chế
5
Theo Hiệp định về Chống bán phá giá của WTO
- Xem thêm -