Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn thạc sĩ Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện hệ thống ...

Tài liệu Luận văn thạc sĩ Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu nghiên cứu tại các trung tâm dịch vụ việc làm khu vực miền đông nam bộ

.PDF
114
424
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG LÊ TIẾN SĨ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU. NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đồng Nai, Năm 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG LÊ TIẾN SĨ VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHO CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU. NGHIÊN CỨU TẠI CÁC TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH Đồng Nai, Năm 2016 LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và học tập cũng như để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Kế toán tại Trường Đại học Lạc Hồng cho phép tác giả được gửi lời trân trọng cảm ơn đến: Cô: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành tốt luận văn này. Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô và Khoa Sau đại học.Tập thể anh, chị trong lớp cao học khoá 5 chuyên ngành Kế toán Trường Đại học Lạc Hồng đã có những hướng dẫn và giúp đỡ quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Các anh, chị đang công tác tại các Sở, Ban, Ngành trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát trong thời gian làm luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Đồng Nai, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Tác giả Lê Tiến Sĩ LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn là do bản thân tự nghiên cứu và từ sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh, những nội dung được trích dẫn lại từ các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án đều được ghi rỏ nguồn gốc. Nếu có gian lận và đạo văn trong đề tài, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng và pháp luật. Biên Hoà, ngày 10 tháng 11 năm 2015 Học viên Lê Tiến Sĩ DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ gốc BCTC Báo cáo tài chính BTC Bộ tài chính GASB Governmental Accounting Standard Board HCSN Hành chính sự nghiệp IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế IMF Quỹ tiền tệ thế giới IPSAS Chuẩn mực kế toán công quốc tế KBNN Kho bạc nhà nước KTC Kế toán công NSNN Ngân sách nhà nước TSCĐ Tài sản cố định DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh Hệ thống BCTC quốc gia Thái và Liên Bang Mỹ ........................................ 32 Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn ................................................................................................. 59 Bảng 2.2: Thực trạng công tác lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành .......................... 63 Bảng 2.3: Thực trạng báo cáo tài chính tại đơn vị...................................................................... 64 Bảng 2.4: Các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC ...................................................... 66 Bảng 2.5: Nội dung báo cáo tài chí và quyết toán NSNN .......................................................... 67 Bảng 2.6: Trình tự và phương pháp lập BCTC và báo cáo quyết toán NSNN .......................... 68 Bảng 2.7: Kiểm soát đánh giá chất lượng thông tin trên BCTC từ bên trong ............................ 69 Bảng 2.8: Kiểm soát đánh giá chất lượng thông tin BCTC từ bên ngoài ................................... 70 Bảng 2.9: Quy trình công bố Thông tin đối với BCTC .............................................................. 71 Bảng 2.10: Giải pháp về hoàn thiện BCTC các Trung tâm Dịch vụ việc làm ........................... 72 Bảng 2.11: Đánh giá so sánh về đơn vị kế toán ......................................................................... 80 Bảng 2.12: Đánh giá so sánh về cơ sở kế toán ........................................................................... 81 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Trình độ của đối tượng được khảo sát ........................................................................ 62 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng biểu Danh mục các hình vẽ PHẦN MỞ ĐẦU: ..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu ........................................................................2 2.1. Các công trình nước ngoài ..................................................................................2 2.2. Các công trình trong nước ...................................................................................3 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................................5 4. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................6 6. Kết cấu của đề tài........................................................................................................7 CHƯƠNG 1: Tổng quan về báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán công quốc tế 8 1.1. Cơ sở lý luận về chuẩn mực kế toán công quốc tế ..................................................8 1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................8 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................8 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa ...........................................................................................10 1.1.4. Đặc điểm và nội dung: ..................................................................................11 1.2. Cơ sở lý luận về hệ thống BCTC theo chuẩn mực kế toán công quốc tế ..............12 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................12 1.2.2. Mục đích của báo cáo tài chính khu vực công ...............................................13 1.2.3. Yêu cầu của báo cáo tài chính khu vực công .................................................13 1.2.4. Đặc điểm và nội dung ....................................................................................18 1.2.4.1 Đặc điểm ......................................................................................................18 2 1.2.4.2 Cơ sở xây dựng ...........................................................................................18 1.2.4.3. Hệ thống báo cáo tài chính .........................................................................18 1.3 Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại một số quốc gia ............24 1.3.1. Giới thiệu chung .............................................................................................24 1.3.2. Giới thiệu hệ thống BCTC ở một số quốc gia................................................26 1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ...............................................................32 Kết luận Chương 1........................................................................................................41 CHƯƠNG 2 :Thực trạng về hệ thống báo cáo tài chính tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ………………………………………………42 2.1. Giới thiệu chung về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ..................................................................................42 2.1.1. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Dịch vụ việc làm ..................42 2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm vùng ..........................................43 2.2. Hệ thống báo cáo tài chính trong các đơn vị sự nghiệp và trong đơn vị sự nghiệp có thu ............................................................................................................................44 2.2.1. Luật kế toán ....................................................................................................44 2.2.2. Chế độ kế toán HCSN ....................................................................................45 2.2.3. Các văn bản liên quan đến chế độ kế toán HCSN .........................................46 2.2.4. Thực trạng hệ thống kế toán công ..................................................................46 2.2.5. Thực trạng về hệ thống BCTC đơn vị hành chính sự nghiệp .......................50 2.2.6. Thực trạng những điểm khác biệt giữa hệ thống kế toán HCSN của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế về việc lập và trình bày BCTC .........................53 2.3. Khảo sát về hệ thống BCTC tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ................................................................................................................58 2.3.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................59 2.3.2. Đối tượng khảo sát và phạm vi khảo sát .......................................................58 2.3.3. Phương pháp và nội dung của khảo sát .........................................................60 2.3.4. Kết quả khảo sát và phân tích .......................................................................61 2.3.5. Phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống BCTC thuộc khu vực công ...73 3 2.4. Nhận diện những hạn chế của BCTC hiện hành ..................................................74 Kết luận Chương 2 .......................................................................................................84 CHƯƠNG 3 :Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ………………………………………………86 3.1. Quan điểm định hướng chung ..............................................................................86 3.2. Các quan điểm định hướng cụ thể .........................................................................86 3.3. Các kiến nghị và giải pháp ....................................................................................88 3.3.1 Các kiến nghị...................................................................................................88 3.3.2 Các giải pháp cho việc định hướng xây dựng hệ thống BCTC .....................89 3.3.3 Giải pháp cho hệ thống BCTC và mục đích của BCTC ................................90 3.3.4 Giải pháp từ việc vận dụng IPSAS để lập BCTC hợp nhất ............................91 Kết luận Chương 3........................................................................................................95 Kết luận.........................................................................................................................96 Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trên đường xây dựng một nhà nước hiện đại, công nghiệp hóa, Chính phủ nhận thấy cần phải tiến hành đổi mới cả khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập hơn với nền kinh tế thế giới . Nếu Việt Nam muốn cạnh tranh một cách hiệu quả trong quá trình toàn cầu hóa và trong Cộng đồng ASEAN thì ngày càng phải hài hòa hơn nữa với thế giới và khu vực. Trong bối cảnh đó, việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong cả khu vực kinh tế tư nhân và nhà nước là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế mở. Chuẩn mực kế toán sẽ giúp cải thiện chất lượng, độ tin cậy và mức độ tương thích của thông tin tài chính qua các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là một bộ phận không thể thiếu trong công cụ quản lý, là bộ phận cấu thành của Hệ thống kế toán Nhà nước với chức năng hệ thống thông tin toàn diện, liên tục về tình hình tiếp nhận và kiểm soát chi các nguồn kinh phí, quỹ, tài sản công ở các đơn vị sử dụng kinh phí Nhà nước. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị. Việt Nam là một Quốc gia đang phát triển, để tận dụng sự giúp đỡ của các Quốc gia và các tổ chức Quốc tế khác tài trợ cho Việt Nam cũng như đầu tư vào việc nam thì báo cáo tài chính công của Việt Nam càng phải minh bạch, rỏ ràng, tiếp cận với các chuẩn mực Quốc tế. Tuy nhiên trong các đơn vị sự nghiệp công nói chung và các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ nói riêng, thì việc lập báo cáo tài chính nhiều khi còn mang tính hình thức, chưa tiếp cận được với các chuẩn mực của kế 2 toán công Quốc tế. Để góp phần khắc phục tồn tại hiện nay và từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Nghiên cứu tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ” để thực hiện nghiên cứu. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài 2.1. Các công trình nƣớc ngoài Trong khuôn khổ đề tài tác giả xin được giới thiệu tóm tắt một vài những nghiên cứu (1) IPSASB (2005), “International Public Sector Accounting Standards and statistical bases of financial reporting: an analysis of differences and recommendations for convergenc”', Research report. Qua nghiên cứu về các chuẩn mực kế toán công giúp giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc trình bày báo cáo tài chính theo mục đích chung của các đơn vị thuộc khu vực công. Thông qua bài báo này sẽ giúp xác định các cơ sở thống kê để lập báo cáo trong kế toán công, tìm hiểu những điểm khác nhau trong trình bày thông tin, những tiêu chí khác nhau trong các hệ thống khác nhau nhằm hướng đến việc cung cấp các giải pháp giảm sự khác biệt. Bài viết còn đưa ra một số giải pháp cơ bản trong việc hội tụ với xu hướng chung thế giới với chuẩn mực quốc tế. (2) James, C. L. (2005), “IPSAS and government accounting reform in developing countries”, University Illinois at Chicago, Business Administration College - Accounting Department. Thông qua bài viết tác giả trên nhấn mạnh, để đạt được các mục tiêu về kinh tế xã hội, các quốc gia đang phát triển yêu cầu các định chế trong khu vực công phải thiết lập và thực hiện các chính sách công và thực hiện việc cải cách kế toán công. Vì thế giá trị về phương diện xã hội của việc cải cách kế toán nhà nước sẽ góp phần vào mục tiêu phát triển chung và bao gồm kể cả việc giảm nghèo của quốc gia. Ngoài ra bài này còn nhấn mạnh đến việc đảm bảo sự trung thực tài chính và quá trình vận dụng IPSAS để cải cách kế toán chính phủ hiệu quả hơn đối với 3 các quốc gia đang 2.2. Các công trình trong nước Bên cạnh những nghiên cứu của nước ngoài tác giả cũng giới thiệu thêm một số nghiên cứu trong trong nước bao gồm: (1) Tài liệu Hội thảo: "Định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam". Do Bộ Tài chính và Ngân hàng thế giới tổ chức Hà Nội ngày 23.4.2007, và tài liệu Hội thảo "Về hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế và lộ trình xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công Việt Nam". Do Bộ Tài chính tổ chức tại Hà Nội, ngày 6.2.2011. Với mục tiêu của 2 hội thảo này là nghiên cứu, xây dựng, ban hành và công bố hệ thống chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế. Hệ thống chuẩn mực kế toán công phải đảm bảo yêu cầu hội nhập kinh tế của đất nước, đồng bộ với việc cải cách, đổi mới chính sách quản lý kinh tế, chính sách quản lý tài chính công Việt Nam. Là cơ sở để cung cấp thông tin tài chính kịp thời, trung thực nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả, tính công khai minh bạch trong quản lý các nguồn lực của Chính phủ. Đến năm 2020, các chuẩn mực kế toán công chủ yếu phải được nghiên cứu, xây dựng, ban hành và công bố áp dụng tại Việt Nam. (2) Nguyễn Chí Hiếu (2010), “Thiết lập hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính trong điều kiện áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ . Trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh. Bằng việc vận dụng bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế, đề tài đã tiến hành thiết lập hệ thống tài khoản kế toán cũng như báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đề tài đã sử dụng các nền tảng chung nhất trong chuẩn mực quốc tế để có những áp dụng cơ bản trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, xét về chi tiết, đề tài chỉ mới dừng lại ở việc giới thiệu các báo cáo tài chính cơ bản có thể lập theo hướng vận dụng các hướng dẫn của quốc tế mà chưa đi vào việc thiết lập biểu mẫu, quy cách, hình thức trình bày, cách lập số liệu của các báo cáo. (3). Hà Thị Ngọc Hà (2011), “Sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính 4 sự nghiệp mới ban hành theo Thông tư số 185”, Tạp chí Kiểm toán, Số 2, Tr. 54-58 năm 2011. Qua bài viết của tác giả tập trung làm rõ những quy định bổ sung thêm vào chế độ kế toán hành chính sự nghiệp như bổ sung các tài khoản mới, nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu được đề cập trong Thông tư số 185 được ban hành năm 2010 của Bộ tài chính. (4). Mai Thị Hoàng Minh (2008), "Cần thiết ban hành chuẩn mực Kế toán công", Tạp chí Kế toán Việt Nam. Số 69. Tháng 12.2008. Qua Bài viết tác giả trên đã khẳng định xu thế hội nhập, các quốc gia phải lập BCTC hợp nhất cho toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất của chuẩn mực kế toán công quốc tế để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động và xác định thặng dư, thâm hụt thuần theo từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu và có sự thừa nhận của quốc tế đối với quốc gia. (5 ). Phạm Quang Huy (2010), “Phân tích nội dung của khuôn mẫu lý thuyết nền tảng và một số chuẩn mực áp dụng trong khu vực công trong hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế”, Tạp chí kiểm toán số 10, Tháng 10 năm 2010. Qua bài viết tác giả trên đã tiếp cận để nghiên cứu bộ khung lý thuyết do Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành bộ chuẩn mực kế toán công. Trong bản này hướng dẫn chi tiết lịch sử hình thành, quá trình phát triển và nội dung cơ bản trong chuẩn mực quốc tế này. Ngoài những nghiên cứu trên tác giả cũng tham khảo và nghiên cứu các quy định hướng dẫn nằm trong các Bộ luật, Nghị định, Thông tư, văn bản pháp lý gồm: - Luật kế toán số 03/2003/QH11 - Luật ngân sách 01/2002/QH11 - Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước. - Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. 5 - Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. - Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. - Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC. Có thể nói tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy hầu hết các công trình khoa học đã có nghiên cứu đến hệ thống báo cáo tài chính khu vực công cũng như chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tập trung: “Vận dụng chuẩn mực kế toán công Quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ”. Và đây chính là lỗ hổng mà đề tài cần nghiên cứu để đạt được. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu chung của đề tài Phân tích hệ thống báo cáo tài chính theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ. Từ đó, đề tài sẽ hướng đến các mục tiêu cụ thể như sau: - Khái quát hóa cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán công quốc tế. - Vận dụng những nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc tế và kinh nghiệm áp dụng các nước vào việc lập báo cáo tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ. - Phân tích thực trạng của hệ thống báo cáo tài chính tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ cũng như xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính tại những đơn vị này. - Đưa ra các giải pháp xây dựng và lập hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho khu vực công theo hướng tiếp cận và hòa hợp dần với chuẩn mực kế toán công quốc tế. 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu: Bao gồm cơ sở lý luận về báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán công quốc tế. Thực trạng của hệ thống báo cáo tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu áp dụng tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu báo cáo tài chính trong cho các đơn vị sự nghiệp có thu tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ, không tìm hiểu các đơn vị công khác. Địa bàn nghiên cứu: một số tỉnh Đông Nam Bộ (gồm: Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hoà). Đồng thời cũng nghiên cứu về chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến năm 2015 5. Phƣơng pháp nghiên cứu áp dụng Đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính vào các phần khác nhau trong đề tài. Cụ thể sử dụng một số phương pháp sau đây: * Phương pháp phân tích thống kê: tác giả sẽ thu thập các báo cáo tài chính được lập bởi các cơ quan hành chính sự nghiệp. Tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng về việc lập báo cáo tài chính hiện nay. * Phương pháp phân tích để thấy điểm bất hợp lý trong các hệ thống báo cáo tài chính của các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ hiện nay * Phương pháp tổng hợp được sử dụng để nhằm thống nhất, bao quát và tổng quát hóa toàn bộ các vấn đề đã rút ra trong quá trình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết, quá trình vận dụng và những bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng trên thực tế. Phương pháp này được thực hiện sau khi đã tiến hành điều tra, khảo sát và phân tích. * Phương pháp điều tra, khảo sát: phương pháp nghiên cứu này được sử dụng để tiến hành điều tra một vấn đề nghiên cứu trên thực tế, bao gồm thực hiện công tác điều tra tại những đối tượng hoặc tiến hành khảo sát cụ thể tại những khu vực, đơn vị có thực hiện vấn đề đang nghiên cứu để giải quyết câu hỏi nghiên cứu được 7 đặt ra trong quá trình thực hiện một đề tài hay dự án nghiên cứu. Phương pháp điều tra thường được thực hiện qua việc chọn mẫu để tiến hành khảo sát vì điều tra thống kê là phương pháp thu thập thông tin cần thiết về hiện tượng nghiên cứu nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp và phân tích các hiện tượng cần nghiên cứu. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, các danh mục, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu được thực hiện với kết cấu gồm 3 chương như sau: - Chương 1: Tổng quan về báo cáo tài chính và chuẩn mực kế toán công quốc tế - Chương 2: Thực trạng về hệ thống báo cáo tài chính tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ. - Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm khu vực miền Đông Nam bộ. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ 1.1. Cơ sở lý luận về chuẩn mực kế toán công quốc tế 1.1.1. Khái niệm Theo khoản 1 điều 8, Luật kế toán số 03/2003/QH11thông qua ngày 17/06/2003 thì “Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và những phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính” Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính nguyên tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung. Hay nói cách khác là quy định thống nhất nội dung, các trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS) là một nội dung chính trong quá trình áp dụng đối với việc cải cách toàn cầu về chế độ kế toán nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu về trách nhiệm giải trình thông tin tài chính của chính phủ cũng như tính minh bạch trong các số liệu đó. IPSAS là nội dung chủ yếu mà Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSASB) ban hành dựa theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế và IPSAS. Hiện nay có hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đã vận dụng, chấp nhận IPSAS vì những ưu điểm của hệ thống chuẩn mực này trong quá trình hỗ trợ thông tin tài chính cho các nước đó. Mặc dù hệ thống kinh tế và chính trị có những điểm khác biệt nhau thì các nước khác vẫn đang cố gắng tạo những điều kiện để có thể hòa hợp giữa các chuẩn mực quốc gia hiện hành với hệ thống IPSAS. Vì vậy, IPSAS được xem là một nhân tố hình thành mang tính khách quan và tất yếu nhằm để đánh giá được quá trình thực hiện kế toán đối với các đơn vị thuộc khu vực công tại các quốc gia trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy nên IPSAS xứng đáng được xem là một hệ thống chuẩn mực có độ tin cậy cao và là điểm đến của các nhà làm 9 luật, các nhà làm chính sách công cũng như các chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán hiện nay. Trước đây, các quốc gia nói chung và các tổ chức công nói riêng đã áp dụng những hướng dẫn, chuẩn mực khác nhau trong việc ghi chép trong hệ thống kế toán của mình. Tuy nhiên, điều này đã tạo ra sự không nhất quán và việc ghi nhận nghiệp vụ hay lập các báo cáo cũng có những điểm không đồng bộ. Được thiết kế để sử dụng trong việc lập BCTC dựa theo mục đích thống nhất, IPSAS đã thiết lập các hướng dẫn mang tính thống nhất về kế toán áp dụng tại các tổ chức công. Các chuẩn mực này cho phép có thể so sánh dữ liệu giữa các tổ chức và cải thiện tính minh bạch của thông tin về tài chính, kế toán. Nhiều quốc gia trên thế giới đã công bố việc sử dụng IPSAS của quốc gia mình hoặc hệ thống chuẩn mực có tính chất tương tự, đồng thời ngày càng có nhiều kế hoạch để áp dụng IPSAS ở các quốc gia khác nhau trong thời gian sắp tới. Dựa trên IPSAS thì nhiều chuẩn mực khác nhau trong khu vực công đã phát triển. Một số chuẩn mực được thành lập ở cấp độ quốc gia, với các nước đang phát triển thì thiết lập bộ tiêu chuẩn của riêng của họ. Chẳng hạn có ba Ủy ban sau đây hoạt động tại Mỹ gồm: Ủy ban chuẩn mực kế toán chính phủ (GASB), Ủy ban tư vấn chuẩn mực kế toán liên bang (FASAB) và văn phòng hội nhập hệ thống tài chính (FSIO), tiền thân của chương trình cải tiến quản trị tài chính liên kết – (JFMIP). Một bộ chuẩn mực quốc gia khác bao gồm Ủy ban kế toán khu vực công (PSAB) tại Canada và Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc. Ở các cấp độ khác, có các chuẩn mực quốc tế gồm Cẩm nang thống kê tài chính chính phủ (GFSM), được ban hành bởi IMF. Xét về tính chất lịch sử, IPSAS được ban hành bởi cơ quan IPSASB. Tiền thân của tổ chức này là Ủy ban khu vực công (Public Sector Committee PSC) trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC). Sau khi tổ chức thành lập, đã tiến hành dự án thành lập các IPSAS và được bắt đầu vào năm 1996. Mục tiêu của dự án là thực hiện 4 công việc cơ bản, đó là (1) phát triển các quy tắc thực hành, lập BCTC cho các đơn vị thuộc khu vực công (KVC); (2) thiết lập một bộ các 10 chuẩn mực chung cho KVC; (3) soạn thảo một chuẩn mực trên cơ sở kế toán tiền mặt và (4) thành lập văn bản hướng dẫn cho các đơn vị chuyển đổi từ kế toán trên cơ sở tiền sang kế toán trên cơ sở dồn tích. IPSASB là một tổ chức hội nghề nghiệp thực hiện việc thiết lập chuẩn mực mang tính chất tách biệt, độc lập với cơ quan nhà nước. Tổ chức IPSASB là cơ quan độc lập, bao gồm 18 nhà khoa học tham gia từ các nước khác nhau trên thế giới. Họ được tập hợp để cùng tham gia quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực mang tính chất lượng cao và liên quan đến vấn đề kế toán tài chính trong khu vực công. Một số quốc gia cũng đã giới thiệu IPSAS hoặc các chuẩn mực tương đương và nhiều quốc gia đã đưa vào chương trình hành động và đưa ra kế hoạch để áp dụng IPSAS trong tương lai. Một vài tổ chức lớn như Ủy ban Châu Âu, khối NATO, OECD và UN hiện đã và đang sử dụng hệ thống kế toán tài chính và chế độ báo cáo được lập trên cơ sở IPSAS hoặc sẽ có ý định áp dụng bộ chuẩn mực này trong tương lai gần. 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa Việc áp dụng hệ thống IPSAS được xem là một xu hướng tất yếu của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này sẽ mang lại sự minh bạch hơn trong chế độ tài chính công của một nước thông qua ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế theo đúng bản chất phát sinh hơn là thông qua hình thức giao dịch vì được ghi nhận theo cơ sở dồn tích, qua đó có thể lập được toàn bộ báo cáo tài chính như các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân hiện nay. Hơn thế nữa là việc áp dụng IPSAS cho quốc gia sẽ giúp gia tăng chất lượng đối với thông tin tài chính mà các BCTC cung cấp cho người sử dụng vì tính đầy đủ, tính so sánh được và tính thích hợp, đồng thời cũng tăng cường việc kiểm tra chéo dữ liệu trên các báo cáo giữa các khu vực, các bang, các vùng miền khác nhau trong cùng quốc gia hoặc giữa các nước với nhau, từ đó cải thiện sự minh bạch của các chương trình mà nhà quản trị đang điều hành trong đơn vị. Thông tin trình bày theo IPSAS sẽ tăng trách nhiệm và tính quản trị cho thủ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng