BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---- K ---
LÊ THỊ THƯƠNG THƯƠNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KHẢ NĂNG HỘI NHẬP CỦA
KẾ TOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số:60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.VÕ VĂN NHỊ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Võ Văn Nhị, người đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cám ơn các thầy, các
cô Khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại
trường.
Tôi cũng xin trân trọng cám ơn Khoa Kế toán - Kiểm toán, Phòng quản lý
đào tạo sau đại học Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ
để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp cũng như hoàn thành chương trình học
tại trường.
Tác giả
Lê Thị Thương Thương
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Lê Thị Thương Thương
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
GAAP
: Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung
IFRS
: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
WB
: Ngân hàng thế giới
IMF
: Quỹ tiền tệ thế giới
IAS
: Chuẩn mực kế toán quốc tế
SEC
: Ủy ban giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ
EU
: Thị trường chung châu Âu
US.GAAP
: Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung của Hoa Kỳ
IASC
: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB
: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
FASB
: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
EC
: Ủy ban châu Âu
IFAC
: Liên đoàn kế toán quốc tế
BCTC
: Báo cáo tài chính
BTC
: Bộ tài chính
TKKT
: Tài khoản kế toán
VAA
: Hội kế toán Việt Nam
VACPA
: Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS
: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH HOÀ
HỢP, HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về hệ thống kế toán ....................................................................... 04
1.1.1 Định nghĩa kế toán........................................................................................... 04
Một số định nghĩa về kế toán trên thế giới................................................... 04
Định nghĩa về kế toán ở Việt Nam ............................................................... 04
1.1.2 Hệ thống kế toán và các yếu tố cấu thành kế toán ............................................ 05
1.1.3 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán ........................................................ 05
1.1.4 Vai trò của thông tin kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán ................. 06
1.1.5 Các nhân tố tác động đến thông tin kế toán quốc gia........................................ 08
1.1.5.1 Môi trường văn hoá ...................................................................................... 08
1.1.5.2 Chính sách thuế ............................................................................................ 09
1.1.5.3 Hệ thống pháp luật........................................................................................ 10
1.1.5.4 Môi trường kinh doanh ................................................................................. 11
1.2 Quá trình hội tụ và hoà hợp của kế toán trên thế giới .................................... 12
1.2.1 Lịch sử của hệ thống thông tin kế toán trên thế giới ......................................... 12
1.2.1.1. Thời Cổ đại.................................................................................................. 12
Kế toán khu vực Lưỡng Hà ......................................................................... 12
Kế toán ở Ai Cập, Trung Hoa, Hy Lạp và Roma cổ đại............................... 13
1.2.1.2. Thời Trung Đại ............................................................................................ 14
1.2.1.3 Thời Cận đại và đương đại............................................................................ 14
1.2.2 Quá trình hoà hợp và hội tụ của kế toán trên thế giới ....................................... 15
1.2.2.1 Quá trình hội tụ kế toán toàn cầu của Hoa Kỳ ............................................... 17
1.2.2.2 Quá trình hội tụ kế toán toàn cầu của Châu Âu ............................................. 19
1.2.2.3 Quá trình hội tụ kế toán của các nền kinh tế mới nổi, và nền kinh tế chuyển
đổi ............................................................................................................................ 19
1.2.2.4 So sánh quá trình hội tụ kế toán của các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới, rút ra bài học cho Việt Nam .............................................................................. 21
1.3 Cơ sở lý thuyết, thực tiễn và pháp lý của quá trình hội tụ và hoà hợp .......... 22
1.3.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế .............................................................................. 22
1.3.2 Các tổ chức kế toán quốc tế ............................................................................. 23
1.3.2.1 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế ............................................................ 23
1.3.2.2 Liên đoàn Kế toán Quốc Tế IFAC (International Federation of Accountants) 24
1.3.2.3 Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Mỹ)- FASB
(Finalcial Accounting Standard Board) ..................................................................... 25
1.3.2.3 Liên đoàn kế toán các nước Đông Nam Á - AFA
(Asia Foundaton Accounting) .................................................................................. 26
1.3.3 Sự cam kết của các quốc gia ............................................................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA KẾ TOÁN VIỆT NAM
2.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam................. 29
2.1.1 Kế toán Việt Nam giai đoạn 1954-1986 ........................................................... 29
2.1.2 Kế toán Việt Nam giai đoạn 1986 đến nay ....................................................... 30
2.2 Đánh giá Hệ thống kế toán Việt Nam qua từng giai đoạn .............................. 34
2.2.1Giai đoạn trước 1986 ........................................................................................ 34
2.2.2 Giai đoạn từ năm 1986 đến nay........................................................................ 35
2.3 Quá trình hội nhập của Hệ thống kế toán Việt Nam so với sự phát phát triển
chung của Thế giới.................................................................................................. 36
2.3.1 Xét trên khía cạnh môi trường pháp lý ............................................................. 36
2.3.2 Xét trên khía cạnh lập, trình bày Báo Cáo Tài Chính ....................................... 39
2.3.2.1 Những quy định chung.................................................................................. 39
2.3.2.2 Trình bày và công bố Báo cáo tài chính......................................................... 40
2.3.3 Xét trên khía cạnh đánh giá chất lượng thông tin được công bố ....................... 40
2.3.4 Xét trên khía cạnh trách nhiệm pháp lý đối với thông tin được công bố .......... 43
2.3.5 Xét trên khía cạnh hoạt động nghề nghiệp ....................................................... 45
2.4 Một số đánh giá về hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam trong mối quan
hệ hội nhập với kế toán quốc tế ............................................................................. 46
2.4.1 Những thành tựu đạt được của hệ thống kế toán Việt Nam trong những
năm qua................................................................................................................... 46
Hệ thống khuôn khổ pháp lý đang trong quá trình xây dựng
và hoàn thiện........................................................................................................... 46
Phát triển hoạt động nghề nghiệp ............................................................... 47
Thành lập thị trường chứng khoán .............................................................. 48
Gia nhập các tổ chức kế toán quốc tế.......................................................... 48
2.4.2 Những tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân những tồn tại ............................. 48
Hệ thống kế toán ........................................................................................ 48
Chuẩn mực kế toán .................................................................................... 50
Hội nghề nghiệp.......................................................................................... 51
Đào tạo nhân lực ........................................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN KHẢ NĂNG HỘI
NHẬP CỦA KẾ TOÁN VIỆT NAM ...................................................................... 54
3.1 Các mục tiêu hội nhập kế toán Việt Nam ........................................................ 54
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 54
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 55
3.2 Các giải pháp tăng cường khả năng hội nhập của kế toán Việt Nam ............ 55
3.2.1 Giải pháp liên quan đến vấn đề pháp quy về kế toán áp dụng chung. ........... …55
3.2.1.1 Luật kế toán .................................................................................................. 56
3.2.1.2 Chuẩn mực kế toán ....................................................................................... 57
3.2.1.3 Chế độ kế toán. ......................................................................................... …59
Hệ thống tài khoản ..................................................................................... 60
Hệ thống chứng từ ...................................................................................... 62
Hệ thống sổ sách......................................................................................... 63
Hệ thống báo cáo ........................................................................................ 63
3.2.2 Lập, trình bày, công bố thông tin kế toán ......................................................... 65
3.2.3 Kiểm soát và đánh giá chất lượng thông tin Báo cáo tài chính ......................... 65
3.2.4 Giải pháp liên quan vai trò hoạt động nghề nghiệp........................................... 69
3.2.5 Giáo dục đào tạo nguồn nhân lực ngành kế toán .............................................. 69
3.2.6 Nghiên cứu các chính sách............................................................................... 70
3.3 Kiến nghị ........................................................................................................... 70
3.3.1 Bộ tài chính ..................................................................................................... 70
3.3.2 Hội nghề nghiệp .............................................................................................. 71
3.3.3 Các cá nhân, tổ chức hành nghề kế toán........................................................... 72
3.3.4 Chính sách đào tạo........................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................ 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Lộ hội tụ kế toán Hoa Kỳ ( Theo Donald T. Nicolaisen)
Phụ lục 2: Danh mục các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS - International
financial reporting standards)
Phụ lục 3: Danh mục các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS – International Accounting
standards)
Phụ lục 4: Danh mục các hướng dẫn, giải thích chuẩn mực kế toán Quốc tế (SIC –
Standing Interpretations Committee)
Phụ lục 5: Danh mục 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Phụ lục 6: Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam (Ban hành theo Quyết đinh số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006)
Phụ lục 7: So sánh các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Việt Nam và IFRS
Phụ lục 8: So sánh các khoản mục trên báo cáo kinh doanh Việt Nam và IFRS
Phụ lục 9: So sánh các khoản mục trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việt Nam và IFRS
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với lịch sử lâu đời, kế toán được coi có mối liên quan chặt chẽ với quá trình
phát triển sản xuất, kinh doanh của loài người. Nhờ vào kế toán mà hoạt động sản
xuất, thương mại, dịch vụ phát triển nhanh chóng. Ngày nay, trước xu thế hội nhập
kinh tế toàn cầu, kế toán không còn nằm trong khuôn khổ quốc gia mà vượt ra khỏi
biên giới từng quốc gia. Trước thách thức của toàn cầu hóa, đòi hỏi mỗi quốc gia
không ngừng cải tiến hệ thống kế toán của quốc gia mình để hội nhập và xa hơn là
hội tụ với các chuẩn mực quốc tế (IAS/IFRS), các nguyên tắc kế toán quốc tế được
chấp nhập chung (GAAP), nhằm tận dụng những lợi thế mà toàn cầu hóa mang lại
cho quốc gia mình.
Việt Nam đứng trước bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình hội nhâp với
nền kinh tế quốc tế, vận hành theo cơ chế thị trường, phấn đấu hoàn thiện nền kinh
tế thị trường. Điều đó cho thấy khung pháp lý và các nguyên tắc chi phối hoạt động
kinh tế là một yếu tố vô cùng quan trọng. Phát triển kinh tế vững mạnh là mục tiêu
của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đối với Việt Nam con đường tiến đến phát
triển kinh tế có nghĩa không ngừng “mở cửa”, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, gia
nhập thị trường thế giới, cùng tham gia vào sân chơi chung bình đẳng. Kế toán là
công cụ quản lý nền kinh tế, việc hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam để có thể
hội nhập với kế toán quốc tế là một yếu tố đóng vai trò quyết định trong việc thúc
đẩy thực hiện các mục tiêu của nhà nước đề ra trong giai đoạn tiền phát triển này.
Cải cách để có một hệ thống kế toán hoạt động hiệu quả, minh bạch, phù hợp với
các quy tắc, thông lệ kế toán quốc tế, giúp cho Việt Nam trở thành điểm đến hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư cũng như giao thương với thế giới hiệu quả và thuận lợi
hơn. Đây không chỉ vì mục đích hội nhập kinh tế mà còn là điều kiện bắt buộc để
tham gia thị trường quốc tế. Việc cải cách kế toán, hội nhập với kế toán thế giới làm
nâng cao chất lượng công tác kế toán. Đồng thời đánh giá hiệu quả kinh tế chính
xác và minh bạch hơn. Quá trình hội nhập của kế toán Việt Nam là một quá trình
dài đầy thử thách, việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện khả năng hội nhập của kế
2
toán Việt Nam đối với kế toán quốc tế đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội
nhập nền kinh tế. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện khả
năng hội nhập của kế toán Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về hệ thống kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế, quá trình
hội nhập và hội tụ của kế toán trên thế giới, phân tích và đánh giá hệ thống kế toán
Việt Nam nhằm tìm ra những hạn chế và đề xuất các giải pháp hoàn thiện khả năng
hội nhập của kế toán Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một cách vĩ mô các chính sách và chế độ kế toán. Do hạn
chế về thời gian và kinh phí đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán doanh
nghiệp.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Tóm lược về quá trình phát triển của hệ thống kế toán trên thế giới.
Phân tích thực tiễn quá trình xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế, quá
trình hoà hợp và hội tụ của kế toán trên thế giới.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán của các quốc gia.
Tóm lược về quá trình phát triển của kế toán Việt Nam, đánh giá quá trình
này ở khía cạnh chính sách kế toán áp dụng và sự phù hợp.
Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình hội nhập của kế toán Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng hội nhập kế toán Việt Nam.
4. Ý nghĩa khoa học - thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu về kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán quốc tế, hoạt động và vai
trò của các hội nghề nghiệp kế toán trên thế giới từ đó có cái nhìn tổng quát về quá
trình hoà hợp và hội tụ của kế toán quốc tế. Đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam từ
việc phân tích và xây dựng các nguyên tắc kế toán, đến tình hoạt động của đội ngũ
kế toán, vai trò của các tổ chức nghề nghiệp. Đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm
hoàn thiện khả năng hội nhập với kế toán quốc tế.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để giải quyết và suy luận các
vấn đề liên quan. Đặt các vấn đề trong bối cảnh của nó từ đó đánh giá các mối quan
hệ nhằm rút ra kết luận về vấn đề đang được đề cập.
- Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu, các sự kiện để
nghiên cứu.
- Thống kê các số liệu để minh chứng cho các vấn đề được đề cập.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra các ý kiến đề xuất theo mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm có 75 trang, 09 phục lục và 05 bảng biểu. Có kết cấu như sau:
- Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kế toán và quá trình hoà hợp, hội tụ của kế
toán quốc tế.
Chương 2: Đánh giá quá trình hội nhập của kế toán Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện khả năng hội nhập của kế toán Việt
Nam
- Phần kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN VÀ QUÁ TRÌNH
HOÀ HỢP, HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tổng quan về hệ thống kế toán
1.1.1 Định nghĩa kế toán
Tùy theo từng giai đoạn và tính chất đặc trưng ở mỗi quốc gia mà có các khái
niệm khác nhau về kế toán.
Một số định nghĩa về kế toán trên thế giới
- Theo nhà kinh tế học nổi tiếng người Pháp J.Furaste: “Kế toán là lĩnh vực
khoa học hiện đại với mục đích tính toán giá trị tài sản của doanh nghiệp, đồng thời
xác định giá trị của vốn đầu tư”.
- Theo Sokolov, một chuyên gia hàng đầu về kế toán tại Nga: “Kế toán là ngôn
ngữ của các ký hiệu cũng như quy ước sử dụng và được tạo ra với mục đích làm
thay thế các đối tượng thực tế bằng các ký hiệu, các biểu tượng cho phép phản
ánh trung thực hoạt động kinh doanh cùng các kết quả của hoạt động kinh doanh
đó”.
- Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ thì cho rằng: “Kế toán là một tiến trình ghi nhận,
đo lường, cung cấp các thông tin kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đánh giá và các quyết
định của người sử dụng thông tin”.
- Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC): “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân
loại, tổng hợp theo một cách riêng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện
mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó”.
Định nghĩa về kế toán ở Việt Nam
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh
tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông
tin của đơn vị kế toán.
5
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị, quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị [Luật Kế toán - số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003].
Theo tôi mặc dù có nhiều cách tiếp cận kế toán ở nhiều phương diện khác nhau
song nó đều bao hàm chung là các hoạt động thu thập, xử lý thông tin nhằm đưa ra
các báo cáo về tình hình tài chính và kinh doanh của các tổ chức, các doanh nghiệp.
1.1.2 Hệ thống kế toán và các yếu tố cấu thành hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là tất cả các nhân tố có tác động đến thông tin kế toán của
đơn vị kế toán. Bao gồm các nhân tố sau:
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Luật kế toán, luật thuế chi phối
+ Hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng
+ Chế độ kế toán áp dụng
+ Hệ thống chứng từ, sổ sách áp dụng
+ Yếu tố quản lý, nhân lực…..
1.1.3 Bản chất của kế toán và thông tin kế toán
Bản chất kế toán ở mỗi quốc gia tùy thuộc vào hình thái kinh tế xã hội ở quốc
gia đó. Tuy nhiên, nó bao gồm các bản chất đặc trưng sau:
- Kế toán được coi là ngôn ngữ kinh doanh hay kênh giao tiếp thông tin tài
chính (communicate financial information). Kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện trên báo cáo tài chính, nó là “bức tranh” minh hoạ tình
hình vận động của các nguồn vốn, tài sản, doanh thu, chi phí…hay hiệu quả hoạt
động kinh doanh của đơn vị kế toán. Ngôn ngữ kế toán là yếu tố quan trọng bậc
nhất trong truyền thông kinh doanh. Dựa vào kênh truyền thông này mà các nhà
kinh doanh có thể gặp nhau, bắt tay nhau cùng hợp tác. Bản chất kế toán là ngôn
ngữ kinh doanh, được lý giải vì vai trò của nó trong việc duy trì và xử lý các thông
tin tài chính có liên quan, đáp ứng yêu cầu của đơn vị kế toán. Ngoài việc phản ánh
sự dịch chuyển của các dòng tiền, giám sát các khoản doanh thu, chi phí, tài sản…
trong một kỳ kế toán nhất định, kế toán còn là một hệ thống các nguyên tắc và công
6
ước, bên cạnh chức năng thiết lập các báo cáo tài chính, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế, nó còn đóng vai trò to lớn trong việc tính hiệu quả, chi phí, lợi nhuận cho
các giao dịch hiện đại như sát nhập, mua lại, quản lý chất lượng, phát triển, sử dụng
các hệ thống thông tin tài chính để theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh, chiến
lược thuế…Ngày nay, thuật ngữ “kế toán là ngôn ngữ kinh doanh” được rất nhiều
các tổ chức nghề nghiệp trên thế giới thừa nhận.
- Bản chất kế toán là hệ thống thông tin, hoạt động kế toán là quá trình mã hoá
các quan sát theo ngôn ngữ kế toán thành các ký hiệu thông qua các báo cáo của hệ
thống và giải mã chúng để truyền đạt các kết quả về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp. Quá trình này bao gồm:
+ Giai đoạn thu thập thông tin: Thu thập và ghi nhận thông tin ban đầu vào
chứng từ kế toán.
+ Gia đoạn xữ lý thông tin: Dựa vào chứng từ kế toán tiến hành phân loại, xử
lý và hệ thống hóa thông tin kế toán.
+ Giai đoạn cung cấp thông tin: Dựa vào thông tin kế toán đã xữ lý để lập báo
cáo phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin.
Hệ thống thông tin kế toán giúp cho nhà quản lý xác định được họ đã ở đâu,
đang đi đến đâu và sẽ đi về đâu. Quan điểm xem kế toán là hệ thống thông tin nhấn
mạnh vai trò truyền đạt thông tin của hệ thống kế toán.
- Phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế: Kế toán cũng được xem xét như là
một phương tiện phản ánh thực trạng kinh tế hiện hành. Dựa vào báo cáo kế toán,
báo cáo tài chính mà nhà điều hành, nhà đầu tư và các đối tượng liên quan có thể
đánh giá được thực trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tiềm
năng phát triển hoặc các yếu tố dẫn đến rủi ro trong tương lai.
1.1.4 Vai trò của thông tin kế toán và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán
Kế toán ra đời gắn liền với quá trình tái sản xuất xã hội. Nguyên lý kế toán
được hình thành từ những quan sát và đo lường của con người. Vai trò của nó bắt
đầu hình thành khi con người chú ý đến hoạt động thương mại. Kế toán thực hiện
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hình thái sơ khai nhất là ghi lại số lượng
7
hàng hóa được bán, tiền công phải trả cho lao động… Kế toán hình thành trước cả
sự ra đời của hệ thống số học, chính sự giao thương buôn bán và những ghi chép kế
toán đã phôi thai cho sự ra đời của hệ thống số học. Quá trình kinh doanh của loài
người từ khi con người trao đổi hàng hóa qua lại với nhau cho đến khi hình thành
vật ngang giá chung là một quá trình phát triển lâu dài. Sự ra đời của tiền tệ tạo điều
kiện cho kinh doanh, thương mại của loài người phát triển. Tiền được dùng để định
giá trị của tài sản và là phương tiện thanh toán thuận tiện nhất. Vì được ứng dụng
rộng rãi nên việc sử dụng đơn vị tiền tệ để làm cơ sở chung là yếu tố cơ bản trong
quá trình phân tích kinh tế, chính trị và xã hội. Do đó, tất cả các ngành khoa học xã
hội đều đòi hỏi thông tin định lượng. Kế toán đáp ứng nhu cầu đối với thông tin
định lượng và nhất là thông tin về tài chính.
+ Các nhà quản trị doanh nghiệp: Báo cáo kế toán cung cấp thông tin về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin về doanh thu, chi phí…giúp cho
nhà quản lý có thể đánh giá khả năng kinh doanh của đơn vị. Đặt ra các mục tiêu và
các biện pháp để đạt được mục tiêu một cách hợp lý. Dựa vào thông tin kế toán, các
nhà quản lý doanh nghiệp cũng có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của từng
bộ phận, từ đó có quyết định phù hợp cho việc phát triển bộ phận nào và cắt giảm
bộ phận nào nhằm đảm bảo cho hiệu quả của tổng thể.
+ Chủ sở hữu doanh nghiệp: Dựa vào thông tin kế toán họ có thể đánh giá
được mức độ sinh lời của đồng vốn, từ đó có quyết định đầu tư hiệu quả. Đồng thời
thông qua thông tin mà bộ phận kế toán cung cấp họ có thể đánh giá được năng lực
của các nhà quản lý doanh nghiệp tốt hay xấu.
+ Các nhà cho vay và cung cấp dịch vụ: Điều mà các Ngân hàng cho vay
hoặc các nhà cung cấp dịch vụ quan tâm là khả năng thanh toán của đối tác. Chỉ có
thông tin kế toán đáng tin cậy mới có thể cho họ được câu trả lời chính xác.
+ Các nhà đầu tư: Thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp giúp
cho nhà đầu tư có quyết định đúng đắn khi quyết định bỏ vốn đầu tư. Điều này làm
hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
8
+ Cơ quan thuế và nhà nước: Cơ quan thuế dựa vào thông tin kế toán để tính
thuế. Các cơ quan chức năng khác như thống kê, thương mại, đầu tư…dùng số liệu
kế toán tổng hợp từ các doanh nghiệp của toàn bộ nền kinh tế để đưa ra chính sách
kinh tế vĩ mô phù hợp với chiến lược phát triển.
1.1.5 Các nhân tố tác động đến thông tin kế toán quốc gia
Mỗi quốc gia có hoàn cảnh kinh tế, xã hội, văn hoá riêng, đồng thời quá trình
phát triển và mức độ phát triển cũng không giống nhau. Do đó, hệ thống thống
thông tin kế toán ở mỗi quốc gia, khu vực, lãnh thổ đều phát triển theo hướng khác
nhau và nó bị tác động bởi nhiều nhân tố. Vì vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố
tác động đến hệ thống thông tin kế toán quốc gia để có cái nhìn hoàn thiện hơn cho
vấn đề hội nhập kế toán là rất cần thiết. Sự khác biệt của kế toán giữa các quốc gia
là do sự khác biệt về văn hóa, hệ thống pháp luật, hệ thống chính trị, quan điểm về
môi trường kinh doanh…
Hình:1 Các nhân tố ảnh hưởng đến thông tin kế toán quốc gia
Hệ thống
pháp luật
Nền văn hóa
Hệ thống
thông tin kế
toán quốc gia
Chính sách
thuế
Môi trường
kinh doanh
1.1.5.1 Môi trường văn hoá
Có rất nhiều cách nhận định về văn hoá, ở mỗi quốc gia, ở mỗi thời đại thì
cách nhìn nhận về khái niệm văn hoá cũng khác nhau. Nhưng một cách chung nhất
văn hoá là tất cả các phong tục, tập quán tồn tại trong thời gian dài ở mỗi quốc gia.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về sự tác động của văn hóa quốc gia lên hệ thống
thông tin kế toán. Kết quả cho thấy các quốc gia có nền văn hóa khác nhau thì định
hướng phát triển kế toán có xu hướng phụ thuộc rất nhiều về đặc trưng văn hóa của
quốc gia đó. Cộng đồng kế toán quốc tế thật sự quan tâm đến nhân tố văn hóa ảnh
hưởng như thế nào đến hệ thống kế toán, khi mà mục đích hướng đến một bộ kế
9
toán toàn cầu ngày càng cấp bách, việc xem xét sự du nhập của một hệ thống kế
toán (IAS, IFRS) khác từ bên ngoài tương tác như thế nào với hệ thống kế toán đã
tồn tại tại các quốc gia, có lẽ điều này chỉ được giải thích khi nghiên cứu nhân tố
văn hóa tác động như thế nào đến thông tin kế toán quốc gia.
Từ những năm 1980, hàng loạt các nghiên cứu đã được thực hiện mà tiêu biểu
là nghiên cứu của Geert Hofstede (1980), dựa trên nghiên cứu của Hofstede, Gray
(1988) nghiên cứu và đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về sự ảnh hưởng của nhân tố văn
hóa đến kế toán, tiếp đó là các nghiên cứu của Willett mở rộng thuyết lý của Gray
(1995). Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng nhân tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn
đến kế toán. Có một sự đồng thuận rằng kế toán cần phải được nghiên cứu trong bối
cảnh văn hóa, xã hội của nó. Theo nghiên cứu của Gray, dựa trên đánh giá về văn
học và thực hành kế toán ông kết luận rằng kế toán chịu ảnh hưởng của cấu trúc xã
hội, ảnh hưởng của các giá trị xã hội, hay các thành viên của xã hội là các gia đình,
tầng lớp xã hội, cơ cấu, hệ thống chính trị, quyền sở hữu tổ chức kinh doanh và hệ
thống giáo dục. Dựa trên lý thuyết của Hofstede, ông đưa ra các cặp nhân tố đối
nghịch ảnh hưởng đến thông tin kế toán khác nhau:
+ Tính chuyên nghiệp so với tính kiểm soát theo luật định (Professionalism
versus Satatutory control)
+ Tính thống nhất so với tính linh hoạt (Uniformity versus Flexibility)
+ Tính bảo thủ so với tính lạc quan ( Conservatism versus Optimism)
+ Tính bí mật so với tính minh bạch (Secrecy versus Transparency)
Một ví dụ điển hình trong nghiên cứu của Gray là Ai Cập, theo ông xã hội Ai
Cập có khoảng cách quyền lực lớn, né tránh các vấn đề không rõ ràng, vì vậy hệ
thống kế toán ở Ai Cập có sự kiểm soát mạnh, mang tính thống nhất và bảo thủ. Các
nhà nghiên cứu ngày nay cũng nỗ lực nghiên cứu về nhân tố văn hóa ảnh hưởng thế
nào đến kế toán nhằm tìm ra lộ trình tốt nhất cho quá trình hội tụ với kế toán quốc
tế ở mỗi quốc gia.
1.1.5.2 Chính sách thuế
Thông tin kế toán còn phụ thuộc vào chính sách thuế, mỗi quốc gia xây dựng
10
một hệ thống tính thuế đặc trưng riêng cho quốc gia mình. Nhưng có thể chia thành
hai trường phái, đó là hệ thống tính thuế theo trường phái Anglo Saxon (Anh - Mỹ)
hay theo trường phái Châu Âu lục địa. Hệ thống thuế Anglo Saxon (Anh-Mỹ) tách
bạch các quy định thuế với các nguyên tắc kế toán và tính thuế theo các phương
pháp báo cáo lãi lỗ, còn hệ thống thuế Châu Âu lục địa coi trọng quy tắc thuế,
nguyên tắc kế toán như nhau và tính thuế theo phương pháp Bảng cân đối kế toán.
+ Đối với hệ thống thuế theo trường phái Anglo Saxon thì hệ thống thông tin
kế toán quốc gia ít phụ thuộc vào hệ thống tính thuế của nhà nước. Do đó, nó mang
tính linh động và mềm dẻo hơn. Tại các quốc gia sử dụng hệ thống thuế theo
phương pháp này vai trò của tổ chức nghề nghiệp được đề cao. Chức năng soạn
thảo và ban hành các nguyên tắc kế toán cũng như các chuẩn mực kế toán thường
không thuộc về các cơ quan nhà nước mà do các hội nghề nghiệp đảm nhận.
+ Trong khi đó, các quốc gia có hệ thống thuế theo trường phái Châu Âu lục
địa thì hệ thống kế toán bị ràng buộc vào cách thức tính thuế của nhà nước. Do đó,
thường có tính cứng nhắc và bị uốn theo mục đích tính thuế. Kế toán ít phản ánh
được chức năng của nó mà bị hướng theo hệ thống thuế.
1.1.5.3 Hệ thống pháp luật
Sự khác biệt về hệ thống chính trị, pháp lý cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế
toán ở các quốc gia. Tuy mỗi quốc gia đều có hệ thống pháp luật khác nhau nhưng
có thể chia làm hai hệ thống luật khác nhau trên thế giới, đó là hệ thống luật dựa
trên luật La Mã và hệ thống luật dựa trên Thông luật. Đặc điểm khác nhau của hai
hệ thống luật này là sự khác biệt về mức độ chi tiết trong các quy đinh, chỉ dẫn
được ban hành. Hệ thống luật có mức độ chi tiết càng cao thì mức độ tuân thủ pháp
luật của kế toán càng lớn và nhà nước hầu như chi phối mọi nguyên tắc kế toán.
Chính mức độ tuân thủ pháp luật đã tạo ra các hệ thống kế toán khác nhau.
+ Đối với hệ thống luật dựa trên luật La Mã như ở các nước Pháp, Ý,
Đức…mức độ tuân thủ pháp luật tuyệt đối tạo ra hệ thống kế toán pháp lý, hệ thống
kế toán mà chính phủ áp đặt nguyên tắc kế toán chung cho toàn hệ thống.
+ Đối với hệ thống luật dựa trên Thông luật như ở các nước Anh, Mỹ, Ấn Độ...
11
thì ngược lại mức độ tuân thủ pháp luật tương đối tạo ra hệ thống kế toán không
ràng buộc pháp lý, cho phép kế toán viên được chọn các phương pháp kế toán khác
nhau để áp dụng.
1.1.5.4 Môi trường kinh doanh
+ Các yếu tố của môi trường kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống kế
toán của từng quốc gia. Các tổ chức kinh tế hoạt động trong các môi trường kinh
doanh khác nhau bị ảnh hưởng bởi nhân tố của môi trường kinh doanh như nhà
cung cấp vốn, tình hình tài chính của quốc gia, hành lang pháp lý, tình hình lao
động… khác nhau. Do đó, kế toán không chỉ bị chi phối bởi các nguyên tắc chung
được ràng buộc theo quy định của pháp luật mà còn bị chi phối bởi các cấu trúc của
nền kinh tế tại các thời điểm khác nhau.
Nhà cung cấp vốn: Ở các quốc gia mà nguồn vốn chủ yếu được huy động
từ các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức, ngân hàng, công ty tài chính…bắt buộc hệ thống
thông tin tài chính của các quốc gia đó phải rõ ràng, trung thực và có độ tin cậy cao,
như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính. Điều này nâng
cao khả năng huy động của thị trường vốn vì hệ thống thông tin kế toán dành được
lòng tin của nhà đầu tư. Ngược lại, các quốc gia mà nguồn vốn chủ yếu được huy
động từ ngân sách nhà nước thì chất lượng của thông tin kế toán kém hơn, vì lúc
này động lực cho việc cải thiện thông tin kế toán yếu hơn.
Hệ thống thông tin kế toán quốc gia còn phụ thuộc vào tình hình tài chính
của quốc gia đó tại các thời điểm khác nhau. Tình hình tài chính tốt tạo điều kiện
cho hệ thống thông tin kế toán phát triển. Yếu tố tài chính vừa là nhân tố thúc đẩy
phát triển kế toán quốc gia vừa là phương tiện hỗ trợ phát triển. Tại các quốc gia có
nền tài chính mạnh, hệ thống thông tin kế toán cũng theo đó có trình độ phát triển
cao hơn về cả chất lượng lẫn kỹ thuật, điều này ngược lại ở các quốc gia có nền tài
chính kém phát triển.
Kế toán cũng như các nhân tố khác của một quốc gia đều bị chi phối bởi hệ
thống pháp luật của quốc gia đó. Hành lang pháp lý thông thoáng tạo điều kiện cho
các quốc gia phát triển nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Hành lang pháp
12
lý của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của quốc gia đó trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có hệ thống thông tin kế
toán quốc gia.
Ngoài các yếu tố chính đã phân tích ở trên thì nhân tố lịch sử, quan điểm
chung về kinh doanh, tình hình chính trị…cũng là các nhân tố có tầm ảnh hưởng lớn
đến thông tin kế toán quốc gia.
Sự khác biệt về hệ thống kế toán của các quốc gia có khi còn là mâu thuẫn
giữa hai trường phái kế toán khác nhau gây ra nhiều khó khăn cho quá trình toàn
cầu hóa nền kinh tế, cản trở dòng lưu chuyển vốn tự do. Các doanh nghiệp cũng gặp
khó khăn trong việc tiếp cận vốn trên các thị trường chứng khoán vì báo cáo tài
chính được lập dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán của quốc gia này không được
chấp nhận trên thị trường chứng khoán của các quốc gia khác. Nghiên cứu những
nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán quốc gia giúp cho các quốc gia
chọn lựa được cách thức hội nhập với kế toán quốc tế phù hợp.
1.2 Quá trình hội tụ và hoà hợp của kế toán trên thế giới
1.2.1 Lịch sử của hệ thống thông tin kế toán trên thế giới
Khác với các ngành nghề hiện đại, lịch sử của nghề kế toán vẫn là vấn đề còn
nhiều tranh cải, là đề tài thảo luận của nhiều hội nghị chuyên đề trên thế giới. Việc
nghiên cứu lịch sử phát triển của kế toán nhân loại mang lại cho chúng ta cái nhìn
tổng quát về quá trình tăng trưởng và phát triển của kế toán cũng như tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế nhân loại. Lịch sử kế toán phát triển từ lâu đời, “cha
đẻ” của nghề kế toán hiện đại là nhà toán học người Ý Luca Pacioli, người cho ra
đời phương pháp kế toán kép đánh dấu móc quan trọng trong quá trình phát triển
nghề kế toán. Có thể khái quát quá trình phát triển của kế toán qua các giai đoạn
sau:
1.2.1.1. Thời Cổ đại
Kế toán khu vực Lưỡng Hà
Năm ngàn năm trước khi xuất hiện của kế toán kép. Nền văn minh tại khu vực
- Xem thêm -