Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa x...

Tài liệu Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại vcci chi nhánh thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ

.PDF
103
919
71

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM LEÂ VAÊN BIEÀN MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP HOAØN THIEÄN QUI TRÌNH CAÁP GIAÁY CHÖÙNG NHAÄN XUAÁT XÖÙ CHO HAØNG HOÙA XUAÁT KHAÅU TAÏI VCCI CHI NHAÙNH TP. HOÀ CHÍ MINH CHUYEÂN NGAØNH: QUAÛN TRÒ KINH DOANH MAÕ SOÁ : 60.34.05 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: TS. TAÏ THÒ KIEÀU AN TP. HOÀ CHÍ MINH – NAÊM 2010 Tôi xin cam đoan nội dung luận văn là công trình nghiên cứu của tác giả. Các thông tin, dữ liệu mà tôi sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc tin cậy. Luận văn đã được chỉnh sửa theo góp ý của hội đồng. Tác giả: Lê Văn Biền Học viên cao học khóa 16 – Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh MỤC LỤC Danh Mục Các Chữ Viết Tắt Danh Mục Các Bảng Và Hình Vẽ Mở đầu… ………………………………...………………………………...…………...1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ ........4 1.1 Khái quát chung về xuất xứ hàng hóa và Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa…….......6 1.1.1 Khái quát chung về hệ thống ưu đãi phổ cập….……………………………..……6 1.1.2 Sơ lược chung về xuất xứ hàng hóa………………...…………..…………………8 1.1.3 Khái quát chung về tiêu chuẩn xuất xứ của Việt Nam và một số nước trên thế giới…………………………………………………………...……………………………..11 1.1.4 Khái quát chung về Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ……………..……….…19 1.2 Một số quy định chính về thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam hiện nay ………………………………………………………………...21 Chương II Sơ lược về VCCI và thực trạng qui trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh…….………..23 2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của VCCI.…...…...23 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VCCI………………………………..……23 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của VCCI…………………………..……………...…..26 2.2 Khái quát một số đặc điểm chung của hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu …………………………………………………………………………28 2.3 Thực trạng qui trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh……………………………………….………..………………29 2.3.1 Sơ lược về hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu của VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh……………………………...….……………………….29 2.3.2 Thực trạng qui trình cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh………………………….………………………………31 2.3.2.1 Công đoạn tiếp nhận hồ sơ……….……………………….…………………33 2.3.2.2 Công đoạn kiểm tra hồ sơ……………………...………...………………….35 2.3.2.3 Công đoạn nhập dữ liệu C/O………………………...………………………38 2.3.2.4 Công đoạn ký C/O...........................................................................................39 2.3.2.5 Công đoạn đóng dấu và lưu trữ hồ sơ…………………….....………………42 2.3.2.6 Công đoạn trả C/O……………………………………………………....…..42 2.3.2.7 Công việc tư vấn và giải đáp về C/O…………………………...……...……43 2.3.2.8 Công việc xác minh xuất xứ hàng hóa tại nơi sản xuất……………..………45 2.3.3 Các công việc hỗ trợ trong hoạt động cấp C/O …………………………………46 2.3.4 Tóm tắt một số vấn đề còn tồn tại trong qui trình cấp C/O của VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh………………………………………………………………...……….....48 Chương III Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp giấy chứng nhận cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.…………………..………..51 3.1 Mục tiêu của VCCI về lĩnh vực cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong thời gian tới………………………………………………………………..………………………….51 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh…..……………..…………………..…………52 3.2.1 Thiết kế lại và sắp xếp hợp lý các khâu công việc trong qui trình cấp C/O…….52 3.2.2 Chuẩn hóa các khâu công việc trong qui trình cấp C/O…………………………56 3.2.3 Xây dựng bộ phận kiểm soát và hậu kiểm để hỗ trợ các khâu công việc trong qui trình cấp C/O………………………………………………………………………………..58 3.2.4 Lập kế hoạch đăng ký cán bộ ký C/O dự phòng……………………………...…60 3.2.5 Các giải pháp hỗ trợ…………………………………………………….…….....61 3.2.5.1 Tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất………….………………..…...…61 3.2.5.2 Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan liên ngành………………… ...….62 3.2.5.3 Xây dựng và công khai các tiêu chí để áp dụng cho việc giảm bớt chứng từ trong bộ hồ sơ và phân luồng Doanh nghiệp………………………………………..…..….64 3.2.5.4 Tổ chức định kỳ các hội thảo và các lớp học để phổ biến pháp luật và các quy định về xuất xứ…………………………………………………………………….…..65 3.2.5.5 Xây dựng cơ sở dữ liệu hữu ích phục vụ cho hoạt động cấp C/O..………..67 3.3 Một số kiến nghị đối với VCCI…………………………………….………………....68 Kết Luận ………………………………………………………..……………………...…70 Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo Phụ Lục Phụ lục 1: Kết quả phỏng vấn khách hàng và cán bộ cấp C/O trong quá trình tác nghiệp thông qua 2 bộ hồ sơ đề nghị cấp C/O Phụ lục 2: Quy chế tổ chức hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của VCCI (Ban hành kèm theo Quyết định 2723/PTM-PC ngày 14/9/2006 của Chủ tịch VCCI) Phụ lục 3: Phân tích kết quả của cuộc điều tra các Doanh nghiệp liên hệ đề nghị cấp C/O. Phụ lục 4: Bảng câu hỏi điều tra. Phụ lục 5: Mẫu bảng kê khai nguyên phụ liệu sử dụng Phụ lục 6: Mẫu Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A Phụ lục 7: Số lượng C/O đã cấp tại chi nhánh TP. Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2009 và tỷ lệ hồ sơ được kê khai qua mạng internet năm 2009. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ASEAN: Association of Southeast Asia Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á) 2. C/O : Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ) 3. CEPT : Common Effective Preferential Tariff Scheme (Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung) 4. CNXH: Chủ Nghĩa Xã Hội 5. EU European Union : (Liên minh châu âu) 6. FTA : Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do khu vực) 7. GSP : Generalized System of Preference (Chế độ ưu đãi phổ cập) 8. UNCTAD: United Nation Conference on Trade and Development (Tổ chức của Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển) 9. VCCI : Viet Nam Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) 10.VITAS : Vietnam Textile and Apparel Association (Hiệp hội Dệt may Việt Nam) 11. WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) 12. Cán bộ cấp C/O: Là những cán bộ làm việc trong hoạt động cấp C/O. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Số liệu cấp C/O của toàn bộ hệ thống VCCI năm 2009………...…………30 Bảng 2.2: Số liệu kiểm tra các cơ sở sản xuất và số lương các thư yêu cầu xác minh xuất xứ hàng hóa …………………………………………………………..………….47 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Qui trình cấp C/O tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh……………...….32 Sơ đồ 3.1: Qui trình cải tiến hoạt động cấp C/O tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh…………………………………………………………………………………..54 DANH MỤC CÁC CÔNG THỨC Công thức 1.1: Công thức tính tỷ lệ phần trăm của giá trị…………………………….13 Công thức 1.2: Công thức tính Hàm lượng khu vực ………………………………….19 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thâm nhập thị trường quốc tế luôn là mục tiêu hàng đầu của các Nhà sản xuất hướng về xuất khẩu và các Doanh nghiệp xuất khẩu. Vì lý do đó, ngoài việc đáp ứng về chất lượng và chủng loại hàng hóa, các Doanh nghiệp cần phải đáp ứng một cách nhanh nhất các yêu cầu về chứng từ mà thị trường đó đòi hỏi. Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu là một trong những chứng từ cần thiết và quan trong trong bộ chứng từ đó. Đối với các nhà xuất khẩu, Giấy chứng nhận xuất xứ là bằng chứng quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế quan từ các hiệp định song phương hoặc đa phương mà chính phủ các nước đã ký kết, đây là yếu tố quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của mình trong việc đàm phán và ký kết các hợp đồng ngoại thương. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế của Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, từ đó yêu cầu về đổi mới các thủ tục hành chính để tạo sự thuận lợi cho các nhà xuất khẩu ngày càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Mặt khác, cải cách các thủ tục hành chính sao cho đơn giản và phù hợp với các cam kết mà các cơ quan của chính phủ đã đề ra để thu hút vốn đầu tư nước ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trên trường quốc tế. Ở Việt Nam, khái niệm về “Dịch vụ công” tuy đã được nghiên cứu từ nhiều năm gần đây nhưng nó vẫn là một khái niệm hết sức mới mẻ đối với nhiều người. Khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhưng những tư tưởng về quan liêu vẫn còn, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ công và vẫn nặng trong cơ chế xin cho. Sự độc quyền vẫn bao trùm phần lớn trong lĩnh vực hàng hóa công cộng, hàng hóa công cộng vẫn được cung ứng trong sự tương quan một chiều, Nhà nước và các tổ chức của Nhà nước cung ứng cho dù chất lượng như thế nào thì người dân khi cần vẫn bắt buộc phải sử dụng nó. Do vậy, các cơ quan của Nhà nước và các tổ chức của Nhà nước chậm cải tiến và là nguyên nhân chính dẫn đến việc cung ứng hàng hóa 2 công cộng không hiệu quả. Những người sử dụng các loại hàng hóa công cộng chưa thực sự được coi là khách hàng. Khu vực TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận là một khu vực có hoạt động xuất nhập khẩu phát triển nhất cả nước. Về hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), số lượng hồ sơ đã cấp tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh luôn chiếm trên 70% tổng số lượng hồ sơ được cấp trong toàn bộ hệ thống của VCCI trên cả nước, do đó việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện qui trình cấp Giấy chứng nhận xứ tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh là là hết sức cần thiết. Vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu của đề tài - Rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, từ đó làm giảm thời gian và chi phí cho các Doanh nghiệp khi đến liên hệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. - Tạo sự thuận tiện cho khách hàng và kiểm soát hiệu quả các khâu công việc trong qui trình cấp cấp Giấy chứng nhận xuất xứ. - Xây dựng cơ sở dữ liệu hữu ích nhằm phục vụ mục tiêu dài hạn cho hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của VCCI. 3. Đối tượng và phạm vi của đề tài - Nghiên cứu hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ trong các năm gần đây tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. - Phân tích các hoạt động tác nghiệp của các cán bộ cấp C/O và khách hàng trong qui trình cấp C/O của VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp thực hiện đề tài Trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp từ các nguồn tài liệu của VCCI, sách báo, các tài liệu trên mạng internet,.. 3 Khảo sát một số khách hàng đến liên hệ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ tại các điểm cấp của VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Từ đó làm rõ hơn nội dung nghiên cứu về mặt lý luận, phân tích và trình bày thực trạng cũng như xây dựng các giải pháp nhằm để đạt được mục tiêu của đề tài. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và các danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ Chương 2: Sơ lược về VCCI và thực trạng qui trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện qui trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu tại VCCI chi nhánh TP. Hồ Chí Minh 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ 1.1 Khái quát chung về xuất xứ hàng hóa và giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa 1.1.1 Khái quát chung về hệ thống ưu đãi phổ cập Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP), là một hệ thống mà theo đó các nước phát triển, được gọi là các nước cho hưởng, cho các nước đang phát triển, được gọi là các nước được hưởng, hưởng chế độ ưu đãi bằng cách giảm hoặc miễn thuế. Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở không có sự phân biệt và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ các nước đang phát triển.[6] Hệ thống ưu đãi phổ cập là kết quả của các cuộc đàm phán liên chính phủ dưới sự bảo trợ của Hội nghị thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD). Theo hệ thống ưu đãi phổ cập, các ưu đãi về thuế quan được áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu từ các nước đang phát triển, trên cơ sở không cần có đi có lại và không phân biệt đối xử. Các mục tiêu chính của GSP là tạo điều kiện để các nước đang phát triển thấy được khả năng tiềm tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và tăng cường khả năng sử dụng chế độ này. Các nước đang phát triển (các nước được hưởng) cần tận hưởng từ GSP để tăng kim ngạch xuất khẩu, thúc đấy công nghiệp hóa đẩy mạnh tăng trưởng nền kinh tế của mình. Ngoài ra, các nước được hưởng còn giúp đỡ trong việc cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến thương mại như chống phá giá và chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu và pháp luật thương mại khác quy định các điều kiện thâm nhập thị trường các nước cho hưởng. Chế độ ưu đãi phổ cập mới không có giới hạn ưu đãi, các hạn ngạch trước kia, khối lượng xác định được miễn thuế hoặc các mức trần hạn chế khối lượng hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi hầu như đã được bãi bỏ.[6] Miễn giảm thuế được điều chỉnh theo mức độ nhạy cảm của các sản phẩm được chia làm bốn loại: các sản phẩm rất nhạy cảm, ví dụ như: hàng dệt may,...; các sản phẩm nhạy cảm, ví dụ như: sản phẩm da, giày dép, .... ; các sản phẩm tương đối nhạy cảm, 5 ví dụ như đồ trang sức, hàng điện tử..., ; các sản phẩm không nhạy cảm, ví dụ như: nội thất bằng gỗ, đồ chơi,...... Hiện nay, các nước cho hưởng GSP bao gồm: Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, các nước thuộc EU, Nauy, Thụy Sĩ, Canada, Mỹ, Úc, New zealand … , riêng Mỹ chưa cho Việt Nam hưởng chế độ ưu đãi GSP. Thông thường trong các chế độ GSP mà các nước cho hưởng dành cho các nước được hưởng thường quy định các vấn đề cơ bản sau: - Những quy định chung về hệ thống GSP mà nước đó dành cho các nước được hưởng ưu đãi. Đây là các quy định chung, bắt buộc mà các nước được hưởng phải tuân thủ nếu muốn được hưởng chế độ GSP. - Những nước nào được hưởng ưu đãi; trong chế độ GSP của các nước cho hưởng đều công bố danh sách các nước được hưởng. Vì một số lý do, một số nước bị loại ra khỏi quy chế GSP, thông thường có hai lý do chính: Nước trưởng thành và hàng trưởng thành. Lý do là các nước dành ưu đãi lo ngại về cạnh tranh của hàng hóa nhập khẩu theo GSP đối với các sản phẩm trong nước. Ngoài ra, nhiều khi cả lý do phi kinh tế (chính trị, quyền công dân …, ) nên một số nước bị loại ra danh sách các nước được hưởng GSP của một số nước dành ưu đãi. Để xác định đúng hơn tính cạnh tranh của một nước đối với một sản phẩm nhất định, chế độ hiện hành sẽ đánh giá khả năng công nghiệp mà mỗi nước đạt được trong mỗi ngành sản xuất nhất định. Khi một nước phát triển tới một mức độ mà GSP không còn cần thiết để duy trì mức xuất khẩu, những ưu đãi GSP sẽ được rút dần dần trong những ngành liên quan, trong khi cho những nước kém phát triển những lợi thế ưu đãi so với những nước vượt trội hơn. Ví dụ như: Myanmar là một nước kém phát triển nhưng đã bị đình chỉ tạm thời ra khỏi danh sách các nước được hưởng ưu đãi GSP của EU năm 1997 vì lý do Myanmar sử dụng lao động cưỡng bức. Hoặc là cơ chế hàng trưởng thành: EU đã đình chỉ không dành ưu đãi GSP cho mặt hàng giày da của Việt Nam giai đoạn 2009-2011 vì lý do ngành hàng này đã trưởng thành. 6 - Mức độ ưu đãi thuế quan: Các nước cho hưởng áp dụng chế độ miễn hoặc giảm thuế tùy thuộc vào từng loại hàng hóa hoặc trình độ phát triển của từng nước được hưởng ưu đãi. Các loại hàng hóa là các sản phẩm thô phục vụ cho sản xuất công nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp hầu như được miễn thuế nhập khẩu, hoặc là các nước kém phát triển sẽ được ưu đãi hơn các nước đang phát triển. - Các tiêu chuẩn về xuất xứ phải tuân thủ để được hưởng GSP của nước dành ưu đãi. Tùy thuộc vào mỗi loại hàng hóa đều có những tiêu chuẩn xuất xứ riêng, hàng hóa của các nước được hưởng đều phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn xuất xứ thì mới được hưởng ưu đãi thuế quan. Tiêu chuẩn xuất xứ mà các nước cho hưởng áp dụng cho các nước được hưởng cũng khác nhau, điều này tùy thuộc vào trình độ phát triển của các nước được hưởng: các nước kém phát triển sẽ được ưu đãi hơn các nước đang phát triển. - Quy định về chứng từ: Ngoài chứng từ vận chuyển thẳng, giấy chứng nhận xuất xứ là giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A đã điền đầy đủ và có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp tại nước được hưởng. Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A là chứng từ chính thức mà các cơ quan Hải quan của nước cho hưởng dựa vào để cho hàng hóa hưởng ưu đãi GSP. - Quy định về bảo trợ và cộng gộp: Quy định về bảo trợ: Hầu hết các nước dành ưu đãi áp dụng quy định cho phép các sản phẩm (nguyên phụ liệu, các bộ phận) sản xuất tại nước này khi cung cấp cho nước được hưởng và được sử dụng tại nước đó trong quá trình gia công sản xuất, được coi là có xuất xứ của nước được hưởng để xác định xem sản phẩm cuối cùng có đủ điều kiện được hưởng ưu đãi GSP hay không. Khi người xuất khẩu yêu cầu cấp mẫu A cho sản phẩm xuất khẩu nếu có sử dụng quy định về bảo trợ, thì người xuất khẩu phải cung cấp bằng chứng về các chứng từ liên quan như tờ khai nhập khẩu từ nước cho hưởng, Giấy chứng nhận xuất xứ do nước cho hưởng cấp, vận đơn … Quy định về cộng gộp: Quy định cộng gộp có sự khác nhau đối với các nước cho hưởng: Nauy, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỹ, các nước thuộc EU cho phép cộng gộp khu 7 vực, nguyên phụ liệu để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng được nhập khẩu từ các khối hoặc khu vực được hưởng ưu đãi coi như có xuất xứ tại nước đó nếu như có bằng chứng về Giấy chứng nhận xuất xứ từ các nước xuất khẩu đó cấp. Ví dụ: Trong khối ASEAN, quần áo được sản xuất tại Việt Nam từ vải nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thì vải sẽ được coi là có xuất xứ tại Việt Nam nếu vải đó được các cơ quan có thẩm quyền của Thái Lan cấp Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu A. Đối với các nước Canada, Australia … cho phép cộng gộp toàn cầu, sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu của tất cả các nước được các nước này cho hưởng ưu đãi GSP coi như có xuất xứ tại nước được hưởng ưu đãi đó nếu đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ. Ví dụ: Xe đạp được sản xuất tại Việt Nam sau đó xuất khẩu đi Cacada từ các nguyên liệu nhập khẩu của Trung Quốc, thì các nguyên phụ liệu này được coi là có xuất xứ tại Việt Nam nếu có Giấy chứng nhận đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ của Canada do các cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc cấp. - Quy định về vận tải: Hầu hết các nước cho hưởng đều quy định rằng hàng hóa có xuất xứ phải được vận chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu được hưởng đến nước cho hưởng (nơi giao hàng). Các quy định này nhằm phòng tránh hàng hóa xuất khẩu của nước được hưởng khi chuyển tải bị sửa đổi, thay thế hoặc gia công chế biến thêm. Các nước thuộc EU, Nauy, Thụy Sĩ, Canada …, cho phép hàng hóa của nước xuất khẩu được hưởng ưu đãi vận chuyển qua nước khác nếu được giám sát của Hải quan nước quá cảnh để đảm bảo rằng hàng hóa đó không được sửa đổi, thay thế hoặc gia công chế biến thêm tại nước quá cảnh. Và việc vận chuyển qua lãnh thổ của nước quá cảnh đó phải do yêu cầu về địa lý hay hoàn toàn do yêu cầu vận tải. Đối với các nước EU, hàng hóa được vận chuyển từ nước được hưởng đến bất kỳ nước thành viên nào của EU đều thỏa mãn quy định về vận chuyển, hoặc hàng được vận chuyển đến một nước thành viên bất kỳ của EU sau đó tiến hành buôn bán rồi lại vận chuyển đến một quốc gia thành viên khác thì vẫn không mất quyền được hưởng ưu đãi GSP. Hoặc hàng hóa được sản xuất tại một nước bất kỳ thuộc các khối được hưởng ưu đãi (ví dụ: ASEAN) sau đó được vận chuyển đến các 8 nước EU từ một thành viên bất kỳ của nhóm đó thì vẫn thỏa mãn quy định về vận chuyển. - Quy định về kiểm tra, xác minh hàng hóa: Việc áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và giúp đỡ chung giữa cơ quan Hải quan tại nước cho hưởng và các cơ quan thẩm quyền tại nước được hưởng nhằm đảm bảo sự tuân thủ các quy định và yêu cầu của từng nước, kể cả sự kiểm tra giám sát xuất xứ và vận chuyển hàng hóa. Việc xác minh C/O mẫu A là do cơ quan thẩm quyền của nước cho hưởng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp liên quan của nước được hưởng tiến hành. Trong trường hợp thấy nghi vấn về tính xác thực của chứng từ, hay tính xác thực của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa hay các vấn đề liên quan khác, thì hải quan của nước cho hưởng sẽ đề nghị tiến hành xác minh kiểm tra. Khi có yêu cầu, thì việc xác minh phải được tiến hành và kết quả của nó phải được thông báo trong thời hạn tối đa là 6 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu cho hưởng đề nghị. Đây là quy định về yêu cầu kiểm tra, xác minh hàng hóa của hầu hết các nước cho hưởng ưu đãi GSP đối với các nước được hưởng ưu đãi.1 1.1.2 Sơ lược chung về xuất xứ hàng hóa “Xuất xứ hàng hóa” là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa đó. [8] Xác định xuất xứ hàng hóa là một khái niệm cần thiết và quan trọng của hệ thống thương mại đa phương. Xác định xuất xứ hàng hóa là việc xác định quá trình sản xuất, gia công hay chế biến đầy đủ sản phẩm hàng hóa nào đó tại một quốc gia hay vùng lãnh thổ cụ thể. Có nhiều lý do giải thích tại sao các quốc gia cần gắn nước xuất xứ cho hàng hóa. Một trong những lý do đó là sự phù hợp với các nguyên tắc cơ bản không phân biệt và mở cửa hệ thống thương mại, một lý do khác được 1 Generalized System of Preferences (http://www.unctad.org ) 9 dựa trên các khái niệm hẹp hơn về lợi ích thương mại nội địa. Dù cho bất cứ lý do gì, kiến thức chuyên môn và việc sử dụng quy tắc xuất xứ đã tạo thành yêu cầu cần thiết cho các chuyên gia về chính sách thương mại để hoạt động trong hệ thống thương mại đa phương.[6] Các nguyên tắc sau đây là một số lý do lý giải tại sao các quốc gia quan tâm đến việc xây dựng hệ thống quy tắc cho việc xác định xuất xứ hàng hóa và tại sao các quốc gia muốn biết xuất xứ hàng hóa. - Thuế quan ưu đãi: chính sách thương mại của các quốc gia và các thỏa thuận thương mại khu vực cụ thể đôi lúc có sự phân biệt. Xác định xuất xứ hàng hóa có thể cho thấy đâu là hàng hóa nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương mại đặc biệt tại các khu vực trong đó các nước có các hiệp định thương mại hoặc thỏa thuận song phương hoặc đa phương.[6] Trong hệ thống GSP, phạm vi các sản phẩm được hưởng ưu đãi thuế quan tùy thuộc vào chính sách của mỗi nước dành ưu đãi. Thông thường trong các biểu thuế nhập khẩu của các nước giành ưu đãi có quy định rõ từng loại thuế suất áp dụng cho từng mặt hàng có gắn mã số hàng hóa trong biểu thuế. Các mặt hàng được hưởng ưu đãi cao (thuế suất áp dụng có thể là 0%) là các sản phẩm nếu nhập khẩu vào thị trường các nước cho hưởng ưu đãi sẽ không làm ảnh hưởng đến sản xuất trong nước. Ví dụ: hàng nông sản, hải sản, nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp v.. v. Ngoài ra, thuế suất áp dụng cho các nước được hưởng cũng khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển của các nước được hưởng. Thông thường các nước được hưởng chia làm hại loại theo tiêu chuẩn của Liên hợp quốc: các nước kém phát triển (như: Campuchia, Lào … ,) và các nước đang phát triển (như: Việt Nam, Inđônexia…). Các nước kém phát triển sẽ được ưu đãi cao hơn các nước đang phát triển cả về mức thuế ưu đãi, không bị hạn chế số lượng và một số tiêu chuẩn khác (như quy định về tiêu chuẩn xuất xứ sẽ dễ hơn các nước đang phát triển). Còn trong các nước có ký kết hiệp định FTA, thì xuất xứ hàng hóa là bằng chứng để được hưởng ưu đãi thuế quan theo các hiệp định đã ký kết. 10 - Áp dụng thuế chống bán phá giá và trợ giá: trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước được cho là phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định xuất xứ khiến các hành động chống bán phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở lên dễ dàng và khả thi hơn. [6] Ngày nay trong thương mại quốc tế, các vụ kiện chống bán phá giá xảy ra ngày một nhiều. Một sản phẩm được coi là bán phá giá khi giá xuất khẩu của sản phẩm đó thấp hơn giá thông thường của sản phẩm tương tự bán trong nước. Đến nay, Việt Nam đã bị kiện chống bán phá giá từ nhiều nước trên thế giới, điển hình là các vụ kiện về mặt hàng thủy sản, túi nhựa PE từ Hoa Kỳ; các sản phẩm giày dép, xe đạp từ EU; máy điều hòa từ Thổ Nhĩ Kỳ; giày dép từ Braxin …. Theo thống kê của Hội đồng tư vấn các biện pháp phòng vệ thương mại quốc tế - VCCI, thì tính đến 07/2010 đã có 36 vụ kiện chống bán phá giá mà Việt Nam có liên quan. Hiện nay, Mỹ và EU có các chính sách thắt chặt nhằm vào một số hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc, điều đó đẫn đến các nhà sản xuất Trung Quốc có xu hướng chuyển sang sản xuất ở Việt Nam và một số nước khác làm lượng xuất khẩu của Việt Nam đối với các mặt hàng đó tăng mạnh. Điều này đã dẫn tới trong tương lai, các vụ kiện chống bán phá giá đối với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam có nguy cơ ngày càng tăng. - Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch: việc xác định xuất xứ hàng hóa khiến việc biên soạn các số liệu thống kê thương mại và các xu hướng hoặc đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ dàng hơn. Trên cơ sở các số liệu thương mại đã xuất bản đáng tin cậy, các cơ quan thương mại mới có thể duy trì các hệ thống hạn ngạch, trong trường hợp hệ thống này tồn tại. Các hạn ngạch có thể được áp dụng vì nhiều lý do, từ mục đích bảo vệ thương mại đến các lý do bảo vệ môi trường.[6] - Xúc tiến thương mại: quy tắc xuất xứ hàng hóa được sử dụng để đẩy mạnh hàng hóa xuất khẩu từ những nước đã thiết lập một truyền thống tốt đẹp về những lĩnh vực cụ thể. Trong trường hợp này, các quốc gia trở nên rất tích cực bảo vệ tên hiệu thương mại và chống việc làm giả tên hiệu này, sử dụng sai hoặc lợi dụng bởi các nước khác để tăng lượng bán hàng của họ.[6] 11 - Các nguyên tắc về môi trường: các yêu cầu về ký hiệu, bản thân chúng là kết quả của việc áp dụng quy tắc xuất xứ, được sử dụng vì những lý do về môi trường. Một số trong số đó tăng cường các mục tiêu môi trường, số khác hiện theo đuổi việc sử dụng và lạm dụng quy tác xuất xứ nhằm mục đích chôn phế thải độc hại hoặc khai thác kiệt quệ và bằng cách đó làm tuyệt chủng các loài động vật và thực vật.[6] - Lẩn tránh: mặc dù là không hợp pháp và là một thực tiễn thương mại không công bằng, một số nước, khi cố tránh bị áp dụng hạn ngạch, đã sử dụng và lạm dụng quy tắc xuất xứ để đưa ồ ạt và bán phá giá hàng hóa tại thị trường các nước khác.[6] Thực tế cho thấy, khi mặt hàng nào đó của một nước xuất khẩu bị nước nhập khẩu áp dụng hạn ngạch hoặc bị từ chối cho nhập khẩu vào thì họ tìm cách tái xuất qua nước thứ ba để xuất khẩu hàng hóa đó, những hành vi như vậy về cơ bản là không hợp pháp. Do đó, Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa là bằng chứng quan trọng để hợp pháp hóa việc xuất khẩu hàng hóa và nó cho cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu biết được xuất xứ của hàng hóa đó đến từ đâu. 1.1.3 Khái quát chung về tiêu chuẩn xuất xứ của Việt Nam và một số nước trên thế giới. VCCI thực hiện việc cấp C/O cho hàng hóa xuất khẩu từ năm 1963 đến nay. Từ trước năm 2006, các quy định về xuất xứ hàng hóa chủ yếu được tham khảo từ các tài liệu của nước ngoài. Đến năm 2006, chính phủ ban hành nghị định 19/2006 NĐ-CP (nghị định chính phủ) ngày 20/02/2006 quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa và giao cho Bộ Thương Mại (nay là Bộ Công Thương) xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến xuất xứ hàng hóa. Theo nghị định này, hàng hóa được coi là có xuất xứ khi chúng thuộc một trong các trường hợp: xuất xứ thuần túy và xuất xứ không thuần túy. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy phải được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi thuộc một trong các trường hợp sau: - Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. 12 - Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. - Các sản phẩm từ động vật sống nêu trên. - Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. - Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên không được liệt kê từ tại các điều khoản kể trên, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó. - Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia, vùng lãnh thổ, với điều kiện quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế. - Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký với quốc gia đó và được phép treo cờ quốc gia đó. - Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản trên được đăng ký ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của quốc gia, vùng lãnh thổ đó. - Các vật phẩm có được ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được các chức năng ban đầu và cũng không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc được sử dụng vào mục đích tái chế. - Các hàng hóa có được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu trên ở quốc gia, vùng lãnh thổ đó.[8] Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy được công nhận có xuất xứ từ một quốc gia, vùng lãnh thổ khi quốc gia, vùng lãnh thổ đó thực hiện công đoạn chế biến cuối cùng làm thay đổi cơ bản hàng hóa này. [8] Thuật ngữ “Thay đổi cơ bản” là việc một hàng hoá được biến đổi qua một quá trình sản xuất, để hình thành một vật phẩm thương mại mới, khác biệt về hình dạng, tính năng, đặc điểm cơ bản, hoặc mục đích sử dụng so với hàng hoá ban đầu.[8] 13 Hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ không thuần túy nếu quá trình gia công hay chế biến hàng hóa này đáp ứng yêu cầu tiêu chí “Tỉ lệ phần trăm của giá trị” hay tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” được quy định cụ thể tại thông tư số: 08/2006/TT-BTM và thông tư số: 10/2006/TT-BTM của Bộ Công Thương ban hành. "Chuyển đổi mã số hàng hóa" là sự thay đổi về mã số (trong Biểu thuế xuất nhập khẩu) của hàng hóa được tạo ra ở một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong quá trình sản xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này.[8] Theo định nghĩa này, hàng hóa được sản xuất ra đã có sự thay đổi cơ bản về tính năng so với nguyên phụ liệu ban đầu, quá trình sản xuất có thể là lắp ráp hoặc chế biến từ những nguyên phụ liệu ban đầu để tạo ra sản phẩm mới. "Tỷ lệ phần trăm của giá trị" là phần giá trị gia tăng có được sau khi một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất, gia công, chế biến các nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này so với tổng trị giá của hàng hoá được sản xuất ra.[8] Công thức tính tỷ lệ phần trăm của giá trị như sau: Giá FOB – Giá nguyên liệu không có xuất xứ từ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ sản xuất x 100% ≥ 30% (1.1) [13] Giá FOB FOB: Giá trị hàng hoá đã giao qua mạn tàu, bao gồm cả chi phí vận tải hàng hóa từ nhà sản xuất tới cảng hoặc tới địa điểm cuối cùng để chất hàng lên tàu Tuy nhiên, một số công đoạn gia công, chế biến đơn giản không được xét đến khi xác định tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hóa, các công đoạn gia công, chế biến này như sau:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng