LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong tất cả các công
trình nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Thế Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đào tạo, giúp đỡ của các thầy cô Trường Đại học
Thủy lợi. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất của mình đến GS. TS. Vũ
Thanh Te - người đã hướng dẫn và rất tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình làm Luận
văn. Tác giả cũng xin cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Nghệ An; lãnh đạo, chuyên viên Chi cục Thủy lợi Nghệ An; các Công ty TNHH Thủy
lợi, các chuyên viên phòng Nông nghiệp và PTNT, cán bộ ở các xã, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình viết Luận văn, vì thời gian có hạn
và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Tác giả rất mong
nhận được sự quan tâm hướng dẫn, góp ý của thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .............................................................vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 2
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 3
6. Kết quả đạt được .......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ........................................................................... 4
1.1. Khái niệm chung về chất lượng công trình xây dựng .............................................. 4
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng (QLCLXD) .............................................. 9
1.2.1. Khái niệm về QLCLXD ........................................................................................ 9
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng ................................................... 11
1.2.3. Các chức năng cơ bản của QLCLXD .................................................................. 12
1.2.4. Các phương thức QLCLXD ................................................................................ 15
1.3. Tổng quan về hệ thống hồ chứa nước tỉnh Nghệ An .............................................. 22
1.4. Công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình thủy lợi: .............................. 22
1.5. Những tồn tại về chất lượng trong các công trình thủy lợi ở Việt Nam ................. 25
Kết luận Chương 1......................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH .......... 29
2.1. Cơ sở khoa học trong quản lý nhà nước về chất lượng công trình ......................... 29
2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước .............................................................. 29
2.1.2. Các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng ................................................................................................................ 30
iii
2.1.3. Vai trò và mục đích quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ........ 31
2.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng ......................... 31
2.2. Những văn bản pháp lý quy định về quản lý chất lượng công trình ...................... 32
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước chất lượng công trình thủy lợi ...... 34
2.3.1. Nhân tố khách quan ............................................................................................. 34
2.3.2. Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 35
2.4. Tiêu chí và phương pháp xác định ảnh hưởng các tiêu chí quản lý nhà nước ảnh
hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi ..................................................................... 36
2.4.1. Tiêu chí quản lý nhà nước ảnh hưởng đến chất lượng các công trình thủy lợi ... 36
2.4.2. Phương pháp khảo sát thống kê dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng
tiêu chí ........................................................................................................................... 48
2.4.3. Quy trình thu thập dữ liệu ................................................................................... 52
2.4.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình ............................................................ 54
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÁC HỒ
CHỨA THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ............................................. 59
3.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thủy lợi Nghệ An..................................................... 59
3.2. Tình hình chất lượng hồ chứa thủy lợi trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ......................................................................................................................... 65
3.3. Phân tích lựa chọn các tiêu chí chính của công tác quản lý nhà nước ảnh hưởng tới
chất lượng các công trình hồ chứa thủy lợi tỉnh Nghệ An ............................................ 73
3.3.1. Các tiêu chí quản lý nhà nước ảnh hưởng tới chất lượng công trình hồ chứa thủy
lợi ................................................................................................................................... 73
3.3.2. Kết quả khảo sát chuyên gia xác định ảnh hưởng của các tiêu chí quản lý nhà
nước đến chất lượng các công trình hồ chứa nước trên địa bàn Nghệ An .................... 74
3.4. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản quản lý nhà nước về chất
lượng các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới ................................... 84
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng, thủy lợi................................................................................................................. 84
iv
3.4.2. Giải pháp về công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng công trình hồ chứa........... 85
3.4.3. Giải pháp về nâng cao chất lượng tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư ... 86
3.4.4. Giải pháp về nâng cao trách nhiệm đối với Chủ đầu tư và các chủ thể liên quan
....................................................................................................................................... 87
3.5. Đề xuất kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp .............................................. 88
3.5.1. Kiện toàn tổ chức ................................................................................................. 88
3.5.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách ............................................................................. 89
3.5.3. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra ................................................................ 89
3.5.4. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất ....................... 90
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mô hình các yếu tố của chất lượng.................................................................. 9
Hình 1.2. Mô hình hóa khái niệm chất lượng ................................................................ 11
Hình 1.3. Hệ thống đảm bảo chất lượng........................................................................ 18
Hình 1.4. Mô hình đảm bảo chất lượng ......................................................................... 19
Hình 1.5. Kiểm soát chất lượng toàn diện ..................................................................... 21
Hình 2.1. Sơ đồ phương thức quản lý nhà nước về chất lượng công trình ................... 34
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Thủy lợi Nghệ An ..................... 60
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số năm kinh nghiệm công tác ..................................... 77
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia số dự án, công trình ..................................... 78
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mẫu bảng khảo sát ........................................................................................ 54
Bảng 2.2. Nội dung phiếu khảo sát ý kiến chuyên gia .................................................. 56
Bảng 3.1. Phân vùng công trình và hồ chứa thủy lợi tỉnh Nghệ An ............................. 66
Bảng 3.2. Tổng hợp hiện trạng công trình và hồ chứa thủy lợi vùng 1......................... 67
Bảng 3.3. Tổng hợp hiện trạng công trình và hồ chứa thủy lợi vùng 2......................... 68
Bảng 3.4. Tổng hợp hiện trạng công trình và hồ chứa thủy lợi vùng 3......................... 70
Bảng 3.5. Tổng hợp hiện trạng công trình và hồ chứa thủy lợi vùng 4......................... 72
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát các tiêu chí ......................................................................... 74
Bảng 3.7. Kết quả thống kê đối tượng tham gia ........................................................... 76
Bảng 3.8. Kết quả thống kê đối tượng trả lời theo thời gian kinh nghiệm công tác ..... 76
Bảng 3.9. Kết quả thống kê đối tượng trả lời theo kinh nghiệm tham gia (xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác hồ chứa...) số dự án hoặc công trình................................ 77
Bảng 3.10. Bảng đánh giá độ tin cậy của tài liệu điều tra ............................................. 79
Bảng 3.11. Kết quả phân tích theo trị số trung bình ...................................................... 81
Bảng 3.12. Kết quả thống kê miêu tả các nhân tố ......................................................... 82
Bảng 3.13. Tổng hợp Kết quả cho điểm của chuyên gia ............................................... 84
Bảng 3.14. Thống kê kết quả cho điểm của chuyên gia ................................................ 84
Bảng 3.15. Phụ lục Phiếu khảo sát ................................................................................ 96
vii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ sử dụng
Diễn giải
BCHTW
Ban chấp hành Trung ương
BQL
Ban quản lý
BQLDA
Ban quản lý dự án
BCNCKT
Báó cáo nghiên cứu khả thi
CLXD
Chất lượng xây dựng
CTTL
Công trình thủy lợi
CQCM
Cơ quan chuyên môn
ĐTXD
Đầu tư xây dựng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
KTCTTL
Khai thác công trình thủy lợi
KT - XH
Kinh tế - xã hội
QLCL
Quản lý chất lượng
QLCLXD
Quản lý chất lượng xây dựng
PTNT
Phát triển nông thôn
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TKCS
Thiết kế cơ sở
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất nước, có điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu để
phát triển kinh tế nông nghiệp. Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển đó chính là việc
vận hành, khai thác hiệu quả công trình thủy lợi.
Nghệ An cũng là một trong những địa phương có số lượng công trình thủy lợi nhiều
nhất nước, đặc biệt là hồ chứa nước. Hiện nay, toàn tỉnh có 2 hệ thống thuỷ nông lớn
(hệ thống thuỷ nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam), có 1.163 hồ chứa, 427 đập
dâng, 702 trạm bơm điện, 15 tuyến tiêu lớn, hàng trăm cống tưới, tiêu lớn nhỏ. Trong
đó có các hồ chứa có dung tích vừa và lớn như hồ Vực Mấu, Sông Sào, Vệ Vừng, Khe
Đá . . . Các cống đầu mối tưới, tiêu lớn: Mụ Bà, Diễn Thành, Diễn Thuỷ, Nam Đàn,
Bến Thuỷ, Nghi Quang; hơn 6.300 km kênh mương (có gần 4.700 km kênh mương đã
được kiên cố hoá), hàng trăm cống tưới tiêu lớn nhỏ; Hàng năm các công trình thủy lợi
đã cấp nước tưới cho hơn 260.000 ha, giải quyết tiêu cho 52.000 ha, cung cấp nước
cho các ngành kinh tế và sinh hoạt của nhân dân góp phần quan trọng vào sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Việc quản lý, vận hành, khai thác công trình thủy lợi hiện giao cho doanh nghiệp thủy
nông và các xã, HTX phụ trách, cụ thể:
- Các doanh nghiệp thủy nông: đảm nhiệm việc quản lý vận hành, khai thác và bảo vệ
các công trình thủy lợi chính, bao gồm: Hệ thống thủy nông Bắc - Nam và 102 hồ đập
loại lớn, 71 trạm bơm, 260 đập dâng và 2 hệ thống thuỷ nông lớn (hệ thống thuỷ nông
Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam).
- Các xã, các HTX quản lý các công trình độc lập nằm gọn trong địa bàn xã gồm có
hơn 530 hồ đập loại nhỏ, 640 trạm bơm và 167 đập dâng và phần kênh mương nội
đồng (Công trình đầu mối, kênh cấp I, II do doanh nghiệp quản lý).
Tuy nhiên, hiện trạng các công thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An phần lớn được xây
dựng các đây từ 40-80 năm, bằng kỹ thuật, công nghệ cũ, nay đã xuống cấp, hư hỏng;
một số công trình xây dựng chưa đồng bộ. Ngoài ra việc thiếu vốn đầu tư, hiện tượng
1
vi phạm, xâm chiếm hành lang công trình thủy lợi, và công tác quản lý nhà nước đối
với ngành thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa nước còn bị xem nhẹ, chưa được quan tâm
nhiều. Từ những nguyên nhân đó đã gây nên việc vận hành, khai thác các hồ chứa
nước kém hiệu quả, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và kinh tế của địa phương.
Chính vì vậy, Đề tài "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất
lượng các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An" ra đời nhằm đưa ra các giải
pháp góp phần giải quyết công việc nói trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ thực trạng chất lượng các công trình hồ chứa thủy lợi để đề xuất một số giải pháp
nâng cao quản lý nhà nước nhằm vận hành, khai thác một các hiệu quả các hồ chứa
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2019.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Tổng quan cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chất lượng các hồ chứa thủy lợi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất, nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn và năng lực phục vụ cho các hồ chứa
thủy lợi địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu áp dụng cho đối tượng là quản lý nhà nước về chất lượng các hồ
chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về chất
lượng các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây (20162019).
2
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận thực tiễn
và khoa học trong công tác quản lý chất lượng và quản lý nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có.
- Phương pháp thống kê, phân tích;
- Phương pháp khảo sát chuyên gia.
6. Kết quả đạt được
- Đánh giá thực trạng, xác định được các nhân tố chủ yếu của quản lý nhà nước ảnh
hưởng đến chất lượng các hồ chứa thủy lợi;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước các hồ chứa thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm chung về chất lượng công trình xây dựng
Khái niệm chất lượng xây dựng (CLXD) đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, hiểu như thế
nào là CLXD lại là vấn đề không đơn giản. CLXD là một phạm trù rất rộng và phức
tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Do tính phức tạp đó nên
hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về CLXD. Mỗi khái niệm đều có những cơ
sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực tế.
Đứng trên góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh mà
có thể đưa ra những quan niệm về CLXD xuất phát từ sản xuất, tiêu dùng, hay từ đòi
hỏi của thị trường.
Khái niệm CLXD cần phải hiểu đúng. Chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác quản
lý chất lượng xây dựng (QLCLXD) khi có quan niệm đúng đắn và chính xác về
CLXD.Dưới đây thể hiện một số quan niêm về CLXD:
- CLXD là sự tuyệt vời, hoàn hảo tuyệt đối của sản phẩm xây dựng. Quan niệm này
mang tính triết hoc, trừu tượng,khó có thể có sản phẩm xây dựng nào đạt đến sự hoàn
hảo theo cảm nhận của con người. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi người
mỗi khi nghe thấy đều nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất. Như vậy, theo
nghĩa này thì chất lượng vẫn chưa thoát khỏi sự trừu tượng của nó. Đây là một khái
niệm còn mang nặng tính chất chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khái niệm này về
chất lượng vẫn chưa cho phép ta có thể định lượng được chất lượng. Vì vậy, nó chỉ
mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà không có khả năng áp dụng trong thực tiễn
- CLXD được phản ánh bởi các chỉ tiêu đặc trưng của sản phẩm. Chất lượng là cái cụ
thể và có thể đo lường được thông qua các chỉ tiêu đánh giá”.
W. A. Shemart, một nhà quản lý người Mỹ, là người khởi xướng và đạo diễn cho quan
điểm này đối với vấn đề về chất lượng và quản lý chất lượng. Shemart cho rằng “chất
lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh công nghiệp là một tập hợp những đặc tính
của sản phẩm phản ánh giá trị sử dụng của nó”.
4
So với những khái niệm trước đó về chất lượng thì ở khái niệm này, Shemart đã coi
chất lượng như là một vấn đề cụ thể và có thể định lượng được. Theo quan điểm này
thì chất lượng sản phẩm sẽ là một yếu tố nào đó tồn tại trong các đặc tính của sản
phẩm và vì tồn tại trong các đặc tính của sản phẩm cho nên chất lượng sản phẩm cao
cũng đồng nghĩa với việc phải xác lập cho các sản phẩm những đặc tính tốt hơn phản
ánh một giá trị cao hơn cho sản phẩm và như vậy chi phí sản xuất sản phẩm cũng cao
hơn làm cho giá bán của sản phẩm ở một chừng mực nào đó khó được người tiêu dùng
và xã hội chấp nhận. Do vậy, quan điểm về chất lượng này của Shewart ở một mặt nào
đó có một ý nghĩa nhất định nhưng nhìn chung đây là một quan điểm đã tách dời chất
lượng với người tiêu dùng và các nhu cầu của họ. Nó không thể thoả mãn được các
điều kiện về kinh doanh và cạnh tranh trong bối cảnh hiện nay.Quan niệm này đã đồng
nghĩa CLXD với các thuộc tính hữu ích thông qua các chỉ tiêu đánh giá . Tuy nhiên,
sản phẩm xây dựng có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không được người tiêu
dùng đánh giá cao. Cách quan niệm này làm tách biệt chất lượng khỏi nhu cầu của
khách hàng, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- “CLXD là sự đạt được và tuân thủ đúng những tiêu chuẩn,quy chuẩn, yêu cầu kinh
tế kỹ thuật đã được đặt ra, đã được thiết kế trước”. Quan niệm có tính cụ thể, dễ đo
lường đánh giá CLXD và dễ xác định rõ ràng những chỉ tiêu kỹ thuật cần đạt được
cũng như các biện pháp nâng cao chất lượng qua việc giảm sai hỏng trong xây dựng.
Tuy nhiên quan niệm này quá chú trọng và thiên về kỹ thuật xây dựng đơn thuần chỉ
phản ánh mối quan tâm đến việc đạt được những chỉ tiêu chất lượng đặt ra, mà quên
mất việc đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. CLXD được xem xét tách rời với nhu
cầu của thị trường do đó có thể làm sản phẩm xây dựng bị tụt hậu không đáp ứng được
sự biến động rất nhanh của nhu cầu thị trường. Do xuất phát từ phía người sản xuất
nên khái niệm về chất lượng theo quan điểm này còn có nhiều bất cập mang tính chất
bản chất và khái niệm này luôn đặt ra cho các nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì
giải đáp được. Thứ nhất, do đề cao yếu tố công nghệ trong vấn đề sản xuất mà quyên
đi rằng vấn đề sản phẩm có đạt được chất lượng cao hay không chính là do người tiêu
dùng nhận xét chứ không phải do các nhà sản xuất nhận xét dựa trên một số cơ sở
không đầy đủ và thiếu tính thuyết phục, đó là công nghệ sản xuất của họ, thứ hai, câu
hỏi đặt ra cho các nhà sản xuất là họ lấy gì để đảm bảo rằng quá trình sản xuất được
5
thực hiện trên công nghệ của họ không gặp một chở ngại hay rắc rối nào trong suốt
quá trình sản xuất và một điều nữa, liệu công nghệ của họ có còn thích hợp với nhu
cầu về các loại sản phẩm cả sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế trên thị trường
hay không.
Như vậy, theo khái niệm về chất lượng này các nhà sản xuất không tính đến những tác
động luôn luôn thay đổi và thay đổi một cách liên tục của môi trường kinh doanh và hệ
quả tất yếu của nó, trong khi họ đang say xưa với những sản phẩm chất lượng cao của
họ thì cũng là lúc nhu cầu của người tiêu dùng đã chuyển sang một hướng khác, một
cấp độ cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế tồn tại và những khuyết tật trong khái niệm trên buộc các
nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra một khái niệm
bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng sản phẩm, khái niệm này một mặt phải
đảm bảo được tính khách quan mặt khác phải phản ánh được vấn đề hiệu quả của sản
xuất kinh doanh mà chất lượng của sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại cho doanh
nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể hơn, khái niệm về CLXD này phải thực sự xuất phát từ
hướng người tiêu dùng. Theo quan điểm này thì “chất lượng là sự phù hợp một cách
tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng”, với khái niệm trên về chất
lượng thì bước đầu tiên của quá trình sản xuất kinh doanh phải là việc nghiên cứu và
tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng về các loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ mà
doanh nghiệp định cung cấp trên thị trường. Các nhu cầu của thị trường và người tiêu
dùng luôn luôn thay đổi đòi hỏi các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh
doanh phải liên tục đổi mới cải tiến chất lượng, đáp ứng kịp thời những thay đổi của
nhu cầu cũng như của các hoàn cảnh các điều kiện sản xuất kinh doanh. Đây là những
đòi hỏi rất cơ bản mang tính chất đặc trưng của nền kinh tế thị trường và nó đã trở
thành nguyên tắc chủ yếu nhất trong sản xuất kinh doanh hiện đại ngày nay. Mặc dù
vậy, quan điểm trên đây về chất lượng sản phẩm vẫn còn những nhược điểm của nó.
Đó là sự thiếu chủ động trong các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự phụ thuộc quá nhiều và phức tạp của khách hàng, người tiêu dùng có thể sẽ làm
cho vấn đề quản lý trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Tuy vậy, nó là một đòi hỏi tất
yếu mang tính chất thời đại và lịch sử.
6
- “CLXD là sự đảm bảo về độ đồng đều và độ tin cậy, với chi phí thấp và phù hợp thị
trường”. Quan niệm này thừa nhận rằng CLXD có nhiều thang bậc, một sản phẩm xây
dựng có thể ở mức thấp theo thang bậc này nhưng lại ở mức cao ở thang bậc khác.
Điều này rõ ràng phù hợp với quan điểm cho rằng chất lượng là những gì khách hàng
cần đến hoặc yêu cầu do khẩu vị riêng. Yêu cầu luôn luôn thay đổi nên một phần quan
trọng của công sức bỏ ra cho chất lượng cần dành để nghiên cứu thị trường. Cách tiếp
cận giá trị - lợi ích (Cost - Benefit) này ,thể hiện chất lượng phải thoả mãn nhu cầu
khách hàng không thể với bất kỳ giá nào mà phải được ràng buộc trong những giới hạn
chi phí nhất định. Đó cũng là hiệu quả của quản lý chất lượng tốt, tăng cường tính
cạnh tranh của sản phẩm xây dựng trên thị trường.
- “CLXD là sự phù hợp với mục đích và yêu cầu sử dụng ”. Quan niệm này thể hiện
rõ: Khách hàng là người xác định chất lượng chứ không phải chủ quan của các nhà
quản lý hay thiết kế. Chất lượng sản phẩm xây dựng luôn gắn bó chặt chẽ với nhu cầu
và xu hướng vận động, biến đổi trên thị trường.
- “CLXD thể hiện qua những đặc tính của sản phẩm và dịch vụ mang lại, tạo lợi thế
cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng loại trên thị trường”. Quan niệm này
đòi hỏi tổ chức hay doanh nghiệp luôn phải tìm tòi cải tiến và sáng tạo để tạo ra được
những đặc trưng khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và thực hiện chiến lược phân biệt
hoá cũng như tạo giá trị gia tăng đối với sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút khách hàng.
Tuy nhiên những điểm khác biệt này phải phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và
đòi hỏi cung cấp các nguồn lực cần thiết cũng như sử dụng tối đa các nguồn lực đó để
tạo ra lợi thế cạnh tranh. Quan niệm này rất phù hợp với các tổ chức và doanh nghiệp
muốn đứng vững trên thị trường.
- Định nghĩa chất lượng của tổ chức ISO: Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hàng
hoá (ISO-Internatinal Organization Standardisation) trong bộ tiêu chuẩn ISO
8402:1994 đã đưa ra định nghĩa chất lượng: ''Chất lượng là tập hợp các đặc tính của
một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu cụ thể
hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa này đã được đông đảo các quốc gia chấp nhận và Việt Nam
đã ban hành thành tiêu chuẩn quốc gia của mình TCVN 8402:1999. Khi tìm hiểu chất
7
lượng theo định nghĩa này cần lưu ý một số điểm sau.Thuật ngữ “thực thể” hay “đối
tượng” bao gồm cả thuật ngữ sản phẩm theo nghĩa rộng, một hoạt động, một quá trình,
một tổ chức hay cá nhân. Thoả mãn nhu cầu là điều kiện quan trọng nhất trong việc
đánh giá chất lượng của bất cứ sản phẩm hoặc dịch vụ nào và chất lượng là phương
diện quan trọng nhất của sức cạnh tranh. Do tác dụng thực tế của nó, nên định nghĩa
này được chấp nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay.
Định nghĩa chất lượng trong ISO 9000 là thể hiện sự thống nhất giữa các thuộc tính
nội tại khách quan của sản phẩm với đáp ứng nhu cầu chủ quan của khách hàng
- Quan niệm về chất lượng toàn diện ”Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu và
là vấn đề tổng hợp”. Sản phẩm xây dựng muốn đáp ứng được các yêu cầu sử dụng thì
phải có các đặc tính về công dụng phù hợp. Để tạo ra được tính chất đó cần có những
giải pháp kỹ thuật thích hợp. Nhưng chất lượng còn là vấn đề kinh tế. Sự thoả mãn của
khách hàng không phải chỉ bằng những tính chất công dụng mà còn bằng chi phí bỏ ra
để có được sản phẩm đó và sử dụng nó. Bên cạnh đó, chất lượng trong thực tế còn
được thể hiện ở khía cạnh thời điểm được đáp ứng yêu cầu. Giao hàng đúng lúc, đúng
thời hạn là một yếu tố vô cùng quan trọng trong thoả mãn nhu cầu hiện nay. Trong
những năm gần đây, sự thoả mãn của khách hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
các dịch vụ đi kèm và đặc biệt là tính an toàn đối với người sử dụng. Từ những năm
1990 trở lại đây, người ta còn hết sức chú trọng “độ tin cậy” của sản phẩm xây dựng.
Từ đó có thể hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp: Chất lượng chính là sự thoả
mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau:
- Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ đi kèm;
- Giá cả phù hợp;
- Thời hạn giao hàng;
- Tính an toàn và độ tin cậy.
Có thể mô hình hoá các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:
8
Hình 1.1. Mô hình các yếu tố của chất lượng
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất lượng xây dựng, GS.TS Vũ Thanh Te –ĐHTL [8])
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng (QLCLXD)
1.2.1. Khái niệm về QLCLXD
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. QLCLXD là một khía cạnh của chức năng quản
lý và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng trong lĩnh vực
xây dựng được gọi là quản lý chất lượng xây dựng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về QLCLXD:
- Theo GOST 15467-70: QLCLXD là đảm bảo và duy trì mức chất lượng tất yếu của
sản phẩm xây dựng khi quy hoạch, thiết kế, thi công, vận hành khai thác. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động tới các
nhán tố chất lượng, chi phí.
- Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: QLCLXD
được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xáy dựng chương trình và sự phối
hợp của những đơn vị khác nhau để duy trì và tàng cường CLXD trong các tổ chức
9
quản lý, quy hoạch, thiết kế, thi công , vận hành khai thác...sao cho đảm bảo có hiệu
quả nhất, thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: QLCLXD là hệ thống các
phương pháp tạo nên sản phẩm xây dựng có chất lượng cao thỏa mãn yêu cầu của
người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: nghiên
cứu triển khai, thiết kế ,thi công và bảo trì công trình có chất lượng, kinh tế nhất, thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất
lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc triển khai tất cả các
thành phần của một kế hoạch chất lượng.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: QLCLXD là một hoạt động
có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và
thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng,
đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Một số thuật ngữ trong QLCLXD được hiểu như sau:
”Chính sách chất lượng” là định hướng về chất lượng do nhà nước hoặc doanh
nghiệp công bố
”Hoạch dịnh chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối
với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
”Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
”Đảm bảo chất lượng” là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng được
khẳng định để đem lại lòng tin thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
”Hệ thống chất lượng” là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quy trình và nguồn lực cần
thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
10
QLCL: Quản lý chất lượng
CSCL: Chính sách chất lượng
HTCL: Hệ thống chất lượng
KSCL: Kiểm soát chất lượng
ĐBCLT : Đảm bảo chất lượng
bên trong
ĐBCLN : Đảm bảo chất lượng
bên ngoài
Hình 1.2. Mô hình hóa khái niệm chất lượng
(Nguồn: Giáo trình Quản lý chất lượng xây dựng, GS.TS Vũ Thanh Te –ĐHTL [8])
Như vậy, tuy còn tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về QLCLXD, song nhìn chung
chúng có những điểm giống nhau như:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí hợp lí.
- Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
gắn liền với chất lượng của quản lý.
- Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng
Nguyên tắc 1: Chất lượng được định hướng bởi khách hàng.
Chất lượng xây dựng phục vụ nhu cầu của khách hàng vì thế cần hiểu những nhu cầu
hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn sự
mong đợi của họ.
Nguyên tắc 2: Thống nhất trong quản lý chất lượng.
Cần thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa chính sách, mục đích và phương thức trong
quản lý chất lượng. Cần tạo ra và duy trì môi trường hoàn toàn lôi cuốn mọi người
11
trong việc đạt được các mục tiêu chất lượng.
Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong quản lý chất lượng , sự tham gia đầy đủ,
trách nhiệm với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ sẽ tạo nên chất lượng.
Nguyên tắc 4: Quan điểm quá trình.
QLCLXD được quản lý theo hệ thống các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng và quản lý theo quá trình thực hiện
Nguyên tắc 5: Tính hệ thống.
Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau
đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả trong QLCL.
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là phương pháp của QLCLXD. Muốn có
khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất, phải liên tục nghiên cứu, áp dụng
tiến bộ khoa học trong quản lý.
Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên khảo sát , phân tích
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý chất lượng muốn có hiệu quả phải
được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu khảo sát và thông tin thị trường
Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác
QLCLXD liên quan đến nhiều chủ thể trong hoạt động xây dựng, vì vậy quan hệ hợp
tác là quan trọng để đạt được CLXD
1.2.3. Các chức năng cơ bản của QLCLXD
QLCLXD cũng như bất kỳ một loại quản lý nào đều phải thực hiện một số chức năng
cơ bản như: Hoạch định, tổ chức, kiểm tra, kích thích, điều hòa phối hợp. Nhưng do
mục tiêu và đối tượng quản lý của quản lý chất lượng có những đặc thù riêng nên các
chức năng của quản lý chất lượng xây dựng cũng có những đặc điểm riêng
12
- Xem thêm -