Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quố...

Tài liệu Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam (vib)

.PDF
79
46828
91

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM TRAÀN THANH AN NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG QUAÛN LYÙ RUÛI RO TÍN DUÏNG TAÏI NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN QUOÁC TEÁ VIEÄT NAM (VIB) LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP.HCM – 2010 BOÄ GIAÙO DUÏC ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM ---------------------- TRAÀN THANH AN NAÂNG CAO CHAÁT LÖÔÏNG QUAÛN LYÙ RUÛI RO TÍN DUÏNG TAÏI NGAÂN HAØNG THÖÔNG MAÏI COÅ PHAÀN QUOÁC TEÁ VIEÄT NAM (VIB) Chuyeân ngaønh: Kinh teá taøi chính- Ngaân haøng Maõ soá: 60.31.12 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: PGS.TS. TRAÀN HUY HOAØNG TP.HCM - 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam (VIB)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả số liệu minh họa đều được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay. Học viên TRẦN THANH AN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NH NHTW NHTM NHTMNN NHTMCP NHLD TD TCTD VIB Vietcombank Eximbank Viettinbank ATM QLKH HĐQT UBTD QLTD CSTD TTĐ GSTD XLN HTTD TSBĐ CSTD KHCN KHDN DNV&N CIC NGUYÊN VĂN Ngân hàng Ngân hàng trung ương Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng liên doanh Tín dụng Tổ chức tín dụng Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Ngân hàng Kỹ Thương Máy rút tiền tự động Quản lý khách hàng Hội đồng quản trị Ủy ban tín dụng Quản lý tín dụng Chính sách tín dụng Tái thẩm định Giám sát tín dụng Xử lý nợ Hỗ trợ tín dụng Tài sản bảo đảm Chính sách tín dụng Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Doanh nghiệp vừa và nhỏ Credit information center – trung tâm thông tin tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Số hiệu Biểu số 2.1 Biểu số 2.2 Biểu số 2.3 Biểu số 2.4 Biểu số 2.5 Mục lục 2.1.3 2.1.3 2.1.3 2.1.3 2.1.3 Nội dung bảng, sơ đồ, biểu đồ Tổng dư nợ của VIB qua các năm 2007 – 2009 Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Cơ cấu dư nợ theo loại tiền vay Dư nợ quá hạn qua các năm 2007 – 2009 Trang 31 33 35 36 37 MỤC LỤC Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................ - 1 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................................... - 1 1.1.1. Khái niệm về rủi ro ...................................................................................... - 1 1.1.2. Một số rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng .................. - 1 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng .......................................................................................... - 1 1.1.2.2. Rủi ro về lãi suất ....................................................................................... - 2 1.1.2.3. Rủi ro về tỷ giá .......................................................................................... - 2 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG .................................................................. - 3 1.2.1. Khái niệm quản lý ruỉ ro tín dụng ................................................................ - 3 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................... - 3 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................ - 4 1.2.3.1.Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................... - 5 1.2.3.2. Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay ...................................................... - 6 1.2.3.3. Hệ số rủi ro tín dụng................................................................................. - 8 1.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................... - 9 1.2.4.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng .......................................... - 9 1.2.4.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay .............................. - 10 1.2.4.3. Rủi ro xuất phát từ các yếu tố khách quan .............................................. - 11 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC .. - 12 1.3.1. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng ....................... - 12 1.3.2.Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp tuân thủ những nguyên tắc tín dụng thận trọng. ............................................................................................................ - 12 1.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay ............... - 13 1.3.4. Quản lý rủi ro tín dụng bằng biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng ... - 14 1.3.5.Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát ........................ - 14 - Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) .............. - 16 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) ......................................................................................................... - 16 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VIB ............................................... - 16 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VIB trong năm 2009 ....................... - 17 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIB TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................................................................................. - 21 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VIB giai đoạn 2007 – 2009 ... - 21 2.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng qua các năm 2007 - 2009 ...................................... - 24 2.2.3. Tình hình nợ quá hạn tại VIB .................................................................... - 28 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB - 31 2.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của các khối, bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng ................................................................................. - 31 2.3.1.1. Ủy ban tín dụng ....................................................................................... - 31 2.3.1.2. Khối quản lý tín dụng .............................................................................. - 32 2.3.1.3. Phòng quản lý rủi ro tín dụng.................................................................. - 39 2.3.2. Đánh giá chung về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VIB ................... - 40 2.3.2.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... - 40 2.3.2.2. Những khó khăn, tồn tại trong hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại VIB và những khó khăn, tồn tại khách quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại .................................................................... - 43 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) - 49 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ - 49 3.1.1. Các mục tiêu cần đạt được trong thời gian tới ........................................... - 49 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới ................... - 51 - 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIB .......................................................................................... - 52 3.2.1. Giải pháp đối với khối kinh doanh ............................................................. - 52 3.2.1.1. Chú trọng đẩy mạnh công tác tiếp thị và thực hiện tốt chính sách khách hàng ...................................................................................................................... - 52 3.2.1.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng, nghiên cứu và áp dụng phương thức cho vay phù hợp ..................................................................... - 53 3.2.1.3. Nâng cao trình độ, năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng thông qua chính sách đào tạo, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật hợp lý ........................ - 55 3.2.2. Giải pháp đối với khối công nghệ thông tin ............................................... - 57 3.2.3. Giải pháp đối với khối quản lý tín dụng ...................................................... -573.2.3.1. Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay .......................... - 57 3.2.3.3. Theo dõi, đánh giá đúng thực trạng dư nợ để có những giải pháp điều chỉnh, xử lý kịp thời ........................................................................................................ - 61 3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng ....................... - 62 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH PHỦ ..................................................................................................................... - 63 3.3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại .......................................................................................... - 63 3.3.2. Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng - 63 3.3.3. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thông thoáng và an toàn cho hoạt động tín dụng ........................................................................... - 64 KẾT LUẬN ......................................................................................................... - 67 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý Nghĩa của đề tài Hoạt động tín dụng ngân hàng được xem là hoạt động chủ chốt và là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, có thể gây ra tổn thất về mặt tài chính và ảnh hưởng đến uy tín, tên tuổi của ngân hàng. Cùng với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang trong quá trình phát triển cả về số lượng và quy mô hoạt động. Sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ trên thị trường tài chính trong nước đã tạo ra áp lực không nhỏ cho các ngân hàng. Trong đó, có những ngân hàng đã tận dụng cơ hội trong môi trường cạnh tranh gay gắt để đi lên và khẳng định thương hiệu thông qua khả năng chiếm lĩnh thị phần, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, năng lực kinh doanh cũng như năng lực quản trị rủi ro. Ngược lại, không ít các ngân hàng vẫn đang trong gia đoạn đầu của quá trình phát triển và phải đối đầu với nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên, dù đứng ở vị trí nào trên thị trường tài chính thì quản lý rủi ro trong kinh doanh, trong đó tiêu điểm là rủi ro tín dụng được xem là then chốt và xuyên suốt trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Xây dựng một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là một công tác thiết thực nhằm giúp ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng vốn ngày càng trở nên đa dạng, phức tạp và khó lường. Trong thời gian tới, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng sẽ còn gia tăng khi Việt Nam mở ra những chính sách thông thoáng hơn nhằm thu hút các tổ chức tài chính nước ngoài vốn có ưu thế vượt trội về năng lực tài chính, thương hiệu, kinh nghiệm quản lý và kinh doanh. Chính vì vậy, hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng của các ngân hàng thương mại trong nước cần được hoàn thiện hơn nữa để có thể đứng vững trong môi trường kinh doanh bình đẳng và mang tính toàn cầu hóa. Xuất phát từ các yêu cầu trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam - VIB”, qua đó hy vọng những kinh nghiệm trong quá trình công tác tại VIB và những kiến thức tích lũy qua thời gian nghiên cứu sẽ được vận dụng để đưa ra một mô hình quản lý tín dụng an toàn, hiệu quả và phù hợp với các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và VIB nói riêng. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu những tồn tại, vướng mắc trong hoạt hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung và VIB nói riêng. Từ đó, đưa ra những giải pháp cho vấn đề được nêu, mục đích cuối cùng là nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Đề tài tập trung vào các nội dung: Nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. Đề xuất mội số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam. 3. Phương pháp thực hiện đề tài Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp phân tích định tính và phân tích định lượng, trong đó chủ yếu là sử dụng phương pháp định tính để nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó, đề xuất các biện pháp - giải pháp, các kiến nghị và điều kiện để thực hiện giải pháp nhằm quản lý tốt hơn rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam. -1- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm về rủi ro Rủi ro là sự không chắc chắn liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương lai. Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc chắn về mất mát sẽ xảy ra. Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0 hoặc 1, thì không có rủi ro. Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro, chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc chứ không phải rủi ro. 1.1.2. Một số rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ của họ, bao gồm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh cho các cam kết này, các nghĩa vụ này đã được ký kết giữa khách hàng và ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng. Rủi ro này phát sinh từ việc ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng nhưng vẫn chưa đánh giá, thẩm định đầy đủ về khách hàng hoặt không nhận biết được -2- những dấu hiệu xấu từ khách hàng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả nợ vay. Rủi ro tín dụng được xem là khá phổ biến tại các ngân hàng hiện nay khi mà hệ thống thông tin chính thức, đáng tin cậy về khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp vẫn chưa đầy đủ, vì vậy dễ dẫn đến những quyết định thiếu chính xác trong quá trình cấp tín dụng. Ngoài ra, các ngành nghề kinh tế Việt Nam đang đang trong quá trình phát triển với mô hình quản lý theo kiểu gia đình thiếu bài bản vẫn còn phổ biến, tư tưởng kinh doanh vẫn còn mang nặng tính kinh nghiệm. Chính vì vậy, mức độ tuân thủ các cam kết của các khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng là không cao, vẫn còn xu hướng tùy tiện sử dụng vốn vay của ngân hàng với kỳ vọng cao nhất về lợi nhuận mang lại mà không cân nhắc đầy đủ mức độ rủi ro ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. 1.1.2.2. Rủi ro về lãi suất Một trong các rủi ro cần được quan tâm trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng là rủi ro về lãi suất. Về mặt lý thuyết, một phần lợi nhuận không nhỏ của ngân hàng có được từ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế lãi suất huy động vốn trên thị trường có sự dao động khá thường xuyên. Trong khi đó, hầu hết các hợp đồng tín dụng ký kết giữa ngân hàng và khách hàng thể hiện cam kết duy trì mức lãi suất cho vay cố định trong một thời hạn nhất định (mức tối thiểu thông thường là 1 tháng, mức tối đa thông thường là 1 năm, ở một số nước có những sản phẩm cho vay có mức lãi suất cố định trong vòng 20 năm). Do vậy, rủi ro về lãi suất có thể xảy ra dẫn đến sự thua lỗ hoặc nhẹ nhất là làm sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng. 1.1.2.3. Rủi ro về tỷ giá Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng hoặc ngân hàng. Khả năng thực hiện đúng cam kết của khách hàng đối với các khoản tín dụng bằng ngoại tệ sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu tỷ giá tăng và đồng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh của khách hàng không phải là đồng ngoại tệ của khoản vay. -3- Điều này xảy ra tương tự cho ngân hàng khi mà nguồn tiền ngoại tệ ngân hàng dùng để cấp tín dụng có nguồn gốc từ nguồn tiền khác được chuyển đổi qua để cấp tín dụng, ngân hàng hoàn toàn có thể bị tổn thất trong trường hợp có biến động bất lợi về tỷ giá. 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm quản lý ruỉ ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro dẫn đến tốn thất tài sản trong trường hợp khách hàng vay vốn, được cấp tín dụng không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ những cam kết nêu tại hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng là việc ngân hàng sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế hậu quả xấu trong hoạt động tín dụng, giảm thiểu sự tổn thất không để lại hoạt động ngân hàng lâm vào tình trạng bị đổ vỡ. Quản lý rủi ro tín dụng luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng ngay cả với những nền kinh tế phát triển ổn định và là điều kiện vô cùng cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau : - Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, đánh giá khách hàng và xét duyệt cho vay. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. o Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. -4- Rủi ro tín dụng Rủi ro giao dịch Rủi ro lựa chọn Rủi ro bảo đảm Rủi ro danh mục Rủi ro nghiệp vụ Rủi ro nội tại Rủi ro tập trung o Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo. o Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác giải ngân và quản lý khoản vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. - ủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. o Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. o Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một nhóm khách hàng hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng -5- 1.2.3.1.Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng Dư nợ cho vay Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước, dư nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng. Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 25/04/2007, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành 04 nhóm : - Nhóm 2: Nợ cần chú ý: o Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày o Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này. - Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: o Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2. o Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. -6- o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này. - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: o Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2. o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này. - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: o Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần dầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2. o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. o Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. o Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 của Quyết định này. 1.2.3.2. Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính Phủ xử lý rủi ro. -7- Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là những khoản nợ mang các đặc trưng : - Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn. - Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi. - Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi. - Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày. Theo Quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ xấu có thể chia thành 03 nhóm: Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có : Nợ tồn đọng ngân hàng đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; Nợ ngân hàng chưa thu giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm bảo đã quá hạn trên 360 ngày. Nhóm 2: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để thu, gồm có : Nợ xóa thiên tai chưa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh nghiệp thuộc các vụ án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất… Nhóm 3: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn còn tồn tại, đang hoạt động, gồm có: Nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín dụng chính sách còn có khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày. Ngoài ra còn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh, xóa. -8- Cũng từ cách phân loại nợ quá hạn theo thời gian như vậy nên phần lớn nợ quá hạn ở nước ta đều là nợ xấu. Các khoản nợ xấu tồn tại hiện nay ở các NHTM bao gồm: - Nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên. - Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhưng chưa thể thu hồi chờ xử lý, nợ có tài sản đảm bảo nhưng không hợp lệ. - Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tượng để thu. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 22/04/2005, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Việc phân loại nợ được điều chỉnh Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 25/04/2007. 1.2.3.3. Hệ số rủi ro tín dụng Tổng dư nợ cho vay Hệ số rủi ro tín dụng = x 100% Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 03 nhóm : - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho -9- ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. - Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu : là những khoản cho vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. 1.2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.2.4.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể được khái quát cơ bản như sau: - Do áp lực về chỉ tiêu kinh doanh nên không ít cán bộ tín dụng đã chạy theo số lượng mà không chú trọng đến chất lượng khoản vay. Thậm chí nhiều cán bộ tín dụng còn giúp khách hàng làm lại phương án vay vốn hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố để khoản vay được phê duyệt một cách dễ dàng hơn. - Sự thiếu kinh nghiệm cũng như yếu kém về năng lực chuyên môn có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng phân tích, đánh giá khách hàng dẫn đến việc nhận định sai về tính khả thi của phương án vay hay xác định thời gian cho vay và kế hoạch trả nợ không phù hợp. Ngoài ra, còn chưa kể đến sự xuống cấp về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng mang lại hậu quả nghiêm trọng do cố tình làm trái các quy định cho vay. - Bên cạnh đó, rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động cấp tín dụng còn xuất phát từ quy trình quản lý tín dụng yếu kém, quá trình phê duyệt tín dụng được thực hiện một cách lỏng lẻo, thiếu trách nhiệm, công tác kiểm tra, giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay chỉ nặng tính hình hình thức,đối phó. Ngoài ra, công tác kiểm tra nội bộ chưa được chú trọng tại một số ngân hàng cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Công tác kiểm tra nội bộ nếu được tiến hành thường xuyên sẽ giúp rà soát nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình quản lý hồ sơ tín dụng. - 10 - - Một nguyên nhân khác dẫn đến rủi ro tín dụng là sự dễ dãi trong quá trình phê duyệt tín dụng do quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay. - Mặt khác, do sư cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, để lôi kéo khách hàng từ các ngân hàng khác, nhiều ngân hàng đã nới lòng điều kiện cho vay dẫn đến việc gia tăng rủi ro tín dụng. Mặt khác, cũng do tính cạnh tranh, các ngân hàng vẫn chưa thực sự hợp tác trong việc chia sẻ thông tin khách hàng nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng vay cùng lúc nhiều ngân hàng. 1.2.4.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay - Đa số các khách hàng khi xuất trình hồ sơ vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Tuy nhiên, sau khi giải ngân, không ít các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình che dấu các thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện sự thiếu thiện chí trong việc hợp tác với ngân hàng, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi kiểm tra sử dụng vốn vay và theo dõi thu hồi nợ vay. Chưa kể đến trường hợp cán bộ tín dụng cấu kết với khách hàng kê khai khống thông tin hoặc làm giả hồ sơ vay, trong đó có phương án vay vốn. Sự cấu kết này phần lớn để lại hậu quả nghiêm trọng và có khả năng gây tổn thất nặng nề cho ngân hàng. Vấn đề này thường trở nên nổi cộm khi ngân hàng đang ở trong giai đoạn phát triển nhanh chóng về mạng lưới và thị phần hoạt động, số lượng khách hàng và nhân viên gia tăng với tốc độ cao nhưng tiêu chuẩn sàng lọc lại có xu hướng giảm. - Trường hợp khách hàng vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh nhưng không mạnh dạn thay đổi cung cách quản lý, điều hành cho phù hợp. Việc đầu tư dàn trải, thiếu sự giám sát, quản lý một cách khoa học, bài bản dẫn đến nguy cơ thất thoát về vốn, phương án kinh doanh khả thi bị phá sản, tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay ngân hàng là điều khó tránh khỏi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng