Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp t...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố nha trang

.PDF
115
625
53

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG DIỆP KHẢI DUY NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2016 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG DIỆP KHẢI DUY NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Mã số: Quyết định giao đề tài: Quyết định thành lập hội đồng: Ngày bảo vệ: Người hướng dẫn khoa học: Quản trị kinh doanh 60 34 01 02 1066/QĐ - ĐHNT ngày 16/11/2015 458/QĐ- ĐHNT ngày 17/06/2016 8/7/2016 TS. Lê Chí Công ThS. Nguyễn Thị Hải Anh Chủ tịch hội đồng: PGS – TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH Khoa sau đại học: KHÁNH HÒA - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan bản luận văn “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Ngoài những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, không có sản phẩm, nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn mà không được trích dẫn theo quy định. Toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố, sử dụng hoặc nộp để nhận bằng cấp tại các trường đại học, cơ sở đào tạo, hoặc bất cứ nơi nào khác. Khánh Hòa, năm 2016 Người thực hiện Diệp Khải Duy iii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu, với sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy, Cô; các Sở, Ngành cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang, Tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Nha Trang đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS.Lê Chí Công và ThS. Nguyễn Thị Hải Anh đã tư vấn, hướng dẫn Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Cho phép Tôi được gởi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, Ban lãnh đạo Cục Thuế, cùng các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang đã đóng góp những ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi trong quá trình thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài. Xin cảm ơn các anh, chị học viên cao học của Trường đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẽ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Nhân đây, Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên Tôi trong suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài này. Trân trọng! Khánh Hòa, ngày tháng Người thực hiện Diệp Khải Duy iv năm 2016 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv MỤC LỤC...................................................................................................................v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................viii DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................ix DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ.......................................................................xi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .........................................................................................xii CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP.................................8 1.1. LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ .................................................8 1.1.1. Hành vi ..............................................................................................................8 1.1.2. Hành vi tuân thủ thuế ....................................................................................... 11 1.1.3. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế................................................16 1.2 . MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ................................29 1.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế (Nhóm 1) .......................................30 1.2.2. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế (Nhóm 2)........................................31 Tóm tắt chương 1.......................................................................................................32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ CỦA CỤC THUẾ KHÁNH HÒA VÀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ..................................................................................33 2.1. Giới thiệu chung về Cục thuế tỉnh Khánh Hòa...................................................33 2.2. Kết quả thu ngân sách .........................................................................................35 2.2.1. Kết quả thu ngân sách của Cục thuế tỉnh Khánh Hòa .......................................35 2.2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang: ....36 2.3. Thực trạng về quản lý hành vi tuân thủ thuế tại cục thuế Khánh Hòa ..................38 v 2.3.1. Quản lý kê khai, kế toán thuế ...........................................................................38 2.3.2 Công tác kiểm tra thuế ......................................................................................39 2.3.3 Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .................................................40 2.4. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý thuế ......................................................41 2.4.1. Những ưu điểm ................................................................................................41 2.4.2. Những hạn chế .................................................................................................42 Kết luận chương 2......................................................................................................43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..................................................44 3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................45 3.2. Xây dựng thang đo..............................................................................................47 3.2.1. Thuế suất (TS) .................................................................................................47 3.2.2. Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK) ........................................................48 3.2.3. Hiệu quả công tác kiểm tra thuế (KTR)............................................................48 3.2.4. Nhận thức tích cực về thuế (KTB)....................................................................49 3.2.5. Nhận thức về hình phạt (HP)............................................................................49 3.2.6. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................49 3.2.7. Hành vi tuân thủ thuế (TTT) ............................................................................50 3.3. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................................50 3.4. Nghiên cứu chính chức .......................................................................................53 3.4.1. Thiết kế mẫu điều tra........................................................................................53 3.4.2. Công cụ nghiên cứu .........................................................................................53 Tóm tắt chương 3.......................................................................................................55 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THÀNH PHỐ NHA TRANG ... 56 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ...........................................................................................56 vi 4.1.1. Đặc điểm của mẫu quan sát ..............................................................................56 4.1.2. Kết quả thống kê mô tả ....................................................................................58 4.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO ...........................................................59 4.2.1. Kiểm định thang đo hành vi tuân thủ thuế (TTT) .............................................60 4.2.2. Kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế.................60 4.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ (EFA) ..........................................................................61 4.3.1. Phân tích nhân tố các thang đo thành phần .......................................................61 4.3.2. Phân tích nhân tố thang đo hành vi tuân thủ thuế (TTT) ...................................63 4.4. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN, HỒI QUY ..........................................................64 4.4.1. Phân tích tương quan........................................................................................65 4.4.2. Mô hình hồi quy tuyến tính ..............................................................................66 4.4.3. Kiểm định tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình ................71 4.4.4. Kiểm định tính phù hợp tuyến tính của mô hình ...............................................72 4.5. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................74 Tóm tắt chương 4.......................................................................................................78 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ..........................79 5.1. GỢI Ý MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ....................................................................... 79 5.1.1. Về công tác kiểm tra thuế.................................................................................80 5.1.2. Về tính đơn giản của việc kê khai thuế .............................................................81 5.1.3. Về nâng cao nhận thức về thuế của người nộp thuế ..........................................81 5.1.4. Về nâng cao nhận thức hình phạt......................................................................82 5.1.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế ................................................83 5.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................83 5.3. KẾT LUẬN ........................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................85 PHỤ LỤC vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước NNT : Người nộp thuế DN : Doanh nghiệp TNDN : Thu nhập doanh nghiệp GTGT : Giá trị gia tăng TTHT : Tuyên truyền hỗ trợ EFA (Exploration Factor Analysis) : Phân tích nhân tố khám phá KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) Chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của : phân tích nhân tố SPSS (Statistical Package for : Social Sciences) Phần mềm xử lý số liệu thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội TS : Thuế suất KK : Tính đơn giản của việc kê khai KTR : Hiệu quả công tác kiểm tra thuế KTB : Nhận thức tích cực về thuế HP : Nhận thức về hình phạt HQKD : Hiệu quả kinh doanh TTT : Hành vi tuân thủ thuế OECD : Ủy ban các vấn đề về thuế viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tổng hợp các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế .............................14 Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây liên quan đến nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế..................................................................................................29 Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách qua các năm 2011-2015 của toàn ngành thuế tỉnh Khánh Hòa.................................................................................................................35 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn thành phố Nha Trang năm 2012-2014 ..........................................................................................................36 Bảng 2.3: Kết quả quản lý kê khai thuế......................................................................38 Bảng 2.4: Kết quả công tác kiểm tra, thanh tra của ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 .........................................................................................................39 Bảng 3.1: Các giả thuyết nghiên cứu..........................................................................44 Bảng 3.2: Thang đo thuế suất.....................................................................................48 Bảng 3.3: Thang đo tính đơn giản của việc kê khai thuế ............................................48 Bảng 3.4: Thang đo công tác kiểm tra thuế ................................................................48 Bảng 3.5: Thang đo nhận thức tích cực về tính công bằng của thuế ...........................49 Bảng 3.6: Thang đo nhận thức về hình phạt ...............................................................49 Bảng 3.7: Thang đo hiệu quả kinh doanh ...................................................................50 Bảng 3.8: Thang đo hành vi tuân thủ thuế ..................................................................50 Bảng 3.9: Kết quả Cronbach’s Alpha các thang đo sơ bộ ...........................................51 Bảng 3.10: Các thang đo chính thức trong mô hình nghiên cứu .................................52 Bảng 4.1: Thống kê loại hình doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu ............................56 Bảng 4.2: Thống kê độ tuổi trong mẫu nghiên cứu.....................................................57 Bảng 4.3: Thống kê giới tính trong mẫu nghiên cứu...................................................58 Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến quan sát ..............................................................59 Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cậy thang đo TTT ...........................................................60 ix Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cậy thang đo đo các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế...60 Bảng 4.7: Kết quả EFA thang đo các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế ................62 Bảng 4.8: Kết quả EFA thang đo các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế..............62 Bảng 4.9: Kết quả EFA thang đo tuân thủ thuế TTT...................................................64 Bảng 4.10a: Kết quả phân tích tương quan Nhóm 1 ...................................................65 Bảng 4.10b: Kết quả phân tích tương quan Nhóm 2 ...................................................65 Bảng 4.11a: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình......................67 Bảng 4.12a: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA..................................................67 Bảng 4.13a: Mô hình hồi quy theo lý thuyết ..............................................................67 Bảng 4.11b: Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp Enter của mô hình......................69 Bảng 4.12b: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA .................................................69 Bảng 4.13b: Mô hình hồi quy theo lý thuyết ..............................................................69 Bảng 4.13c: Mô hình hồi quy theo lý thuyết (Lần 2) .................................................. 70 Bảng 4.14a: Tương quan giữa các biến độc lập (Nhóm 1) ..........................................72 Bảng 4.14b: Tương quan giữa các biến độc lập (Nhóm 2)..........................................72 Bảng 4.15: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .............................................................75 Bảng 4.16: Tổng hợp những điểm tương đồng và khác biệt so với những nghiên cứu trước đây ...................................................................................................................75 x DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Thuyết hành động hợp lý (TRA) ............................................................................. 9 Hình 1.2: Mô hình TPB cơ bản của Ajzen, 1985 ........................................................10 Hình 1.3: Mô hình TPB mở rộng của Ajzen, 2006 .....................................................11 Hình 1.4: Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu.................................................32 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Khánh Hòa ......................................34 Hình 3.1: Thiết kế nghiên cứu....................................................................................45 Hình 4.1: Biểu đồ loại hình doanh nghiệp ..................................................................57 Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện các nhóm tuổi ..................................................................58 Hình 4.3: Đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị ước lượng .....................73 Hình 4.4: Đồ thị phân phối chuẩn của phần dư...........................................................74 xi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang”được thực hiện với mục đích xác định và đo lường các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở các lý thuyết về tuân thủ thuế, các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện trước đây. Tác giả đã xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mô hình lý thuyết cho thấy: có 06 nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp và được chia thành 02 nhóm. Nhóm 1 gồm các nhân tố liên quan đến chính sách thuế: (i) Thuế suất; (ii) Tính đơn giản của việc kê khai thuế; (iii) Hiệu quả công tác kiểm tra thuế; Nhóm 2 gồm các nhân tố liên quan đến người nộp thuế: (i) Nhận thức tích cực về thuế; (ii) Nhận thức về hình phạt; và (iii) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp kê khai thuế trên địa bàn thành phố Nha Trang với cỡ mẫu là 265 quan sát (trong đó 250 phiếu hợp lệ). Dữ liệu thu thập từ các doanh nghiệp được xử lý bằng kỹ thuật phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 05/06 nhân tác động có ý nghĩa thống kê đến hành vi tuân thủ thuế tại Cục thuế Khánh Hòa: (1) Nhận thức về hình phạt (HP); (2) Công tác kiểm tra thuế (KTR); (3) Thuế suất (TS); (4) Nhận thức tích cực về thuế (KTB) và (5) Tính đơn giản của việc kê khai thuế (KK). Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Đây sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị, là cơ sở cho các nhà quản lý kinh tế, các nhà hoạch định chính sách thuế trong việc tiếp tục nghiên cứu đề xuất và hoạch định cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Từ khóa: Hành vi, Tuân thủ thuế, Nha Trang xii LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế. Mỗi quyết định về thuế đều liên quan đến tích lũy, đầu tư, tiêu dùng, cũng như vấn đề phân bổ nguồn lực trong xã hội. Việt Nam cũng như các quốc gia đang phát triển khác đang đối mặt với một trong những thách thức lớn trong công việc quản lý thuế là làm thế nào hạn chế thất thoát nguồn thu thuế và nhờ đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế. Mức tuân thủ thấp ảnh hưởng nhất định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế ở một số khía cạnh như: các nước có nguồn lực hạn hẹp hơn để phát triển, hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó hơn và ít công bằng hơn, và chính sách thuế sẽ dễ bị tác động bởi những thay đổi. Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế với chủ trương tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cá nhân. Tự khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế được chủ động và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của mình theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế cho ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình. Cơ quan quản lý thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế trừ trường hợp phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường hợp động cơ tuân thủ của người nộp thuế kém cũng với năng lực quản lý của cơ quan thuế cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của người nộp thuế, cơ chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Vấn đề đặt ra là từ khi Việt Nam chính thức áp dụng cơ chế tự khai tự nộp cho đến nay, hoàn toàn chưa có một nghiên cứu chính thức hay một động thái tích cực từ phía cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác quan tâm đến việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế, cũng như tiến hành nghiên cứu những nhân tố nào giúp cho người nộp thuế tuân thủ thuế tốt hơn. Trong khi đó, hầu hết các nghiên cứu đã có về vấn đề này đều thống nhất rằng yêu cầu tất yếu là các cơ quan thuế cần quan tâm nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế, nhất là 1 khi áp dụng hệ thống tự khai tự nộp, nhằm đảm bảo hiệu quả và hiệu lực công tác trong quản lý thuế. Ngoài ra, hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế chịu sự tác động phức tạp của nhiều nhân tố khác nhau, và thay đổi tùy theo tình hình riêng của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, nhất thiết cơ quan thuế phải quan tâm cải thiện tuân thủ thuế cho người nộp thuế sau khi đã xác minh các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế của người nộp thuế nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhất vai trò của mình. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, với vai trò là một học viên cao học và là một công chức ngành Thuế, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại thành phố Nha Trang” làm đề tài thạc sĩ của mình để khám phá những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế tại địa phương đóng góp ngân sách đáng kể cho cả nước, từ đó kiến nghị các chính sách nhằm cải thiện mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu của nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm góp phần cải thiện mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Khám phá các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang - Xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang. - Đề xuất những kiến nghị chính sách nhằm cải thiện mức độ tuân thủ của doanh nghiệp tại Nha Trang. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Những nhân tố nào tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang? - Mức độ tác động cụ thể của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang như thế nào? - Đâu là những chính sách nhằm cải thiện hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Khung lý thuyết về hành vi của khách hàng. 2 - Tác động của các nhân tố tới hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn Nha Trang. - Khách thể nghiên cứu là những doanh nghiệp lớn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Nha Trang do Cục Thuế Khánh Hòa quản lý. Xuất phát từ vấn đề nghiên cứu được trình bày ở phần tổng quan, vấn đề đặt ra là tại sao doanh nghiệp tuân thủ hoặc không tuân thủ thuế và tại sao doanh nghiệp lại tuân thủ ở một cấp độ nhất định nào đó. Muốn nâng cao tự nguyện của doanh nghiệp trong hành vi tuân thủ thuế thì cần phải hiểu tính tuân thủ bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động của những nhân tố này ra sao để từ đó có biện pháp nâng cao tính tuân thủ thuế. Khi người nộp thuế tự nguyện tuân thủ thuế, công tác quản lý thuế sẽ đơn giản hơn những vẫn đạt được hiệu quả nhất định. Hành vi tuân thủ của người nộp thuế không phải là một nhân tố độc lập, bất biến, nó chịu tác động của các nhân tố trong môi trường hoạt động và các nhân tố trong bản thân người nộp thuế. Chính vì vậy, đề tài tập trung khảo sát ý kiến của những nhân viên đang trực tiếp thực hiện công tác kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp tại Nha Trang do đặc thù sản xuất kinh doanh tại Nha Trang là nơi hoạt động kinh tế năng động nhất ở tỉnh Khánh Hòa, với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng nhằm đảm bảo tính đại diện tốt cho mẫu nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp đối với các khoản thuế nội địa (như thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng, thuế khác) dưới sự quản lý thuế của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Khánh Hòa và các Chi cục Thuế, không bao gồm các khoản thuế quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan. - Do giới hạn về thời gian và chi phí nên tác giả chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập liên quan đến các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Nha Trang thuộc Cục thuế Khánh Hòa quản lý. - Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất liên quan đến lý thuyết về hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Nha Trang. - Thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra của doanh nghiệp trong năm 2016). - Luận văn cũng sử dụng số liệu thứ cấp dựa trên báo cáo tài chính và thông tin cung cấp của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố Nha Trang. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Nha Trang với 01 mẫu với số phiếu khảo sát được đưa vào phân tích là 250/265 doanh nghiệp. Toàn bộ dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS18.0 và tiến hành các bước phân tích sau:  Làm sạch dữ liệu.  Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Anpha để kiểm định sự tương quan giữa các biến và loại bỏ các biến có độ tin cậy không phù hợp.  Phân tích nhân tố khám phá EFA tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tuân thuế của người nộp thuế.  Phân tích hồi quy tuyến tính nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế. 6. Ý nghĩa của đề tài Về mặt lý thuyết, đề tài sẽ hệ thống hóa các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp, trên cơ sở đó chỉ ra những nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất. Về mặt thực tiễn, dựa trên kết quả phân tích các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất những kiến nghị chính sách nhằm giúp cơ quan thuế thấu hiểu hơn người nộp thuế, tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của doanh nghiệp. 7. Tổng quan các nghiên cứu Tình hình nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) với đề tài “Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp - nghiên cứu tình huống của Hà Nội”, tác giả đã tập trung phân tích từ hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước, từ đó đưa ra giải pháp tăng cường tuân thủ thuế đối với các doanh nghiệp. Về phương pháp nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp khác nhau như kết hợp lịch sử với logic, tổng hợp và phân tích để rút ra kết luận. Các kết luận liên quan đến hành vi gian lận thuế được đưa ra từ nghiên cứu là: (1) Do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản tiền thuế mà mình đóng góp; (2) Chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ thuế, kê khai và nộp thuế; (3) Chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế của mình, cũng như các hình thức xử phạt nếu doanh nghiệp vi phạm luật thuế; (4) Tính 4 tuân thủ, tự nguyện chưa cao trong việc kê khai, tính thuế, nộp thuế. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài chưa sử dụng các phương pháp phân tích định lượng nhằm cung cấp những luận cứ xác đáng và thuyết phục cho kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu của Võ Đức Chín (2011) “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - trường hợp tỉnh Bình Dương”, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và đã xác định được các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu theo đề xuất của tác giả gồm nhóm nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp, ngành kinh doanh, nhóm nhân tố về xã hội, về kinh tế, hệ thống thuế và tâm lý ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các doanh nghiệp. Kết quả cho thấy nhân tố kinh tế, hệ thống thuế, các nhân tố về tâm lý, đặc điểm doanh nghiệp và nhân tố xã hội của doanh nghiệp đều tác động đến hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tại Bình Dương. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ phù hợp với thực tế các doanh nghiệp tại Bình Dương. Ngoài ra, giai đoạn từ năm 2010 đến 2014 cũng có khá nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các lĩnh vực có liên quan đến việc tuân thủ thuế của người nộp thuế, mặc dù đó không phải là những nhân tố tác động trực tiếp đến hành vi tuân thủ thuế, chẳng hạn những nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người nộp thuế,… Tuy nhiên, cho đến nay theo hiểu biết của tác giả, các nghiên cứu liên quan đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện tại Nha Trang. Vì thế, thực hiện nghiên cứu các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Nha Trang phù hợp với thực tiễn công tác bản thân những người công việc kê khai, kế toán thuế cho các doanh nghiệp. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tuân thủ thuế đã được phát triển thành một chủ đề nghiên cứu lớn trong lĩnh vực tâm lý học kinh tế. Vấn đề này đã được tiếp cận từ nhiều quan điểm khác nhau, làm sáng tỏ nhiều khía cạnh khác nhau về hành vi của người nộp thuế. Jackson và Million (1986) đã tổng hợp các nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế và xác định 14 nhân tố chính tác động đến hành vi tuân thủ thuế. Những nhân tố này đã được Fischer (1992) và cộng sự tổng hợp thành 4 nhóm trong mô hình mở rộng (mô hình Fischer) bao gồm các nhân tố tác động đến cơ hội không tuân thủ, quan điểm và nhận thức của người nộp thuế, các nhân tố liên quan đến hệ thống thuế và các đặc điểm nhân khẩu học. Mô hình này cung cấp cho người đọc một khuôn khổ để hiểu tác 5 động của những nhân tố kinh tế - xã hội và tâm lý đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế. Chau và Leung (2009) đã mở rộng mô hình tuân thủ thuế của Fisher bằng cách bổ sung thêm các nhân tố môi trường quan trọng khác - văn hóa và sự tương tác giữa cơ hội không tuân thủ với hệ thống thuế tác động đến hành vi tuân thủ thuế (mô hình Fischer mở rộng) và đề nghị các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung xác định tác động của từng nhân tố và tương tác giữa những nhân tố này tác động như thế nào đến tuân thủ thuế. Nghiên cứu này cũng cho rằng hầu hết những nghiên cứu hiện có về tuân thủ thuế đều được thực hiện ở các quốc gia đã phát triển, trong khi các quốc gia đang phát triển lại dễ bị tổn thương hơn khi hành vi không tuân thủ thuế diễn ra. Vì vậy họ đề nghị cần tiến hành nhiều nghiên cứu thực nghiệm hơn về hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế ở các quốc gia đang phát triển. Một nghiên cứu khác về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế được thực hiện bởi Misu (2011) cũng phân chia các nhân tố quan trọng nhất tác động đến tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các nhân tố về kinh tế (thuế suất, kiểm tra thuế, hình phạt,…) và các nhân tố phi kinh tế (nhận thức về công bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực xã hội,…). Nghiên cứu này một lần nữa cung cấp nền tảng lý thuyết cho những nhà nghiên cứu sau thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của của người nộp thuế. Alm và Torgler (2011) cho rằng chiến lược tuân thủ về hành chính dựa trên việc bắt buộc sẽ là điểm khởi đầu hợp lý nhưng chưa phải là điểm kết thúc tốt để giải quyết khoảng cách về thuế. Vấn đề ở chỗ chất lượng những dịch vụ do cơ quan thuế cung cấp và đặc biệt là niềm tin của người nộp thuế. Tương tự, Molero và Pujol (2011) cho rằng tuân thủ thuế cần được phân tích trong một khuôn khổ rộng hơn về hành vi con người, không phải chỉ dựa trên các biến về kinh tế mà còn dựa trên các nhân tố khác chẳng hạn như sự bất bình, ý thức về trách nhiệm và nghĩa vụ chung, các vấn đề về đạo đức, tinh thần vị tha, tinh thần quốc gia,…(Torgler và Werner, 2005; Alm và Torgler, 2006). Nghiên cứu này cho rằng khi công chúng cho rằng chất lượng dịch vụ công do chính phủ cung cấp không tốt, cách duy nhất để gia tăng đạo đức về thuế cho người nộp thuế là tăng cường chất lượng của những dịch vụ này. Ngược lại, một khi họ cảm nhận chất lượng dịch vụ công tốt, bản thân họ sẽ có quan điểm nhìn nhận và tuân thủ thuế tốt hơn. 6 Một nghiên cứu khác rộng hơn và khá phù hợp với tình hình của Việt Nam với đề tài “Các nhân tố quyết định của hành vi tuân thủ thuế ở Châu Á - trường hợp của Malaysia” được thực hiện bởi Palil và Mustapha (2011). Chín nhân tố quyết định tuân thủ thuế được xác định gồm khả năng xác suất bị kiểm tra, nhận thức về chi tiêu chính phủ, nhận thức về sự công bằng, hình phạt, những áp lực về tài chính, những thay đổi trong chính sách của chính phủ hiện tại, ảnh hưởng từ các nhóm tham chiếu, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế và kiến thức về thuế, đặc biệt khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp. Nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý thuế nhận thấy tầm quan trọng của kiến thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương trình giáo dục về thuế, đơn giản hóa hệ thống thuế và phát triển một sự hiểu biết rộng hơn về hành vi của người nộp thuế. Nghiên cứu này được xem là phù hợp với thực tế Việt Nam. Như vậy, tuân thủ thuế là một vấn đề phức tạp, chịu sự tác động của hàng loạt các nhân tố khác nhau và thay đổi theo từng chủ thể nghiên cứu khác nhau. Vì thế, tiếp tục thực hiện nghiên cứu các nhân tố khác nhau tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại địa phương nhất định sẽ góp phần làm rõ hơn ảnh hưởng của các nhóm nhân tố trong các bối cảnh nghiên cứu nhất định. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết tắt và phụ lục, đề tài được kết cấu gồm 5 chương sau: Chương 1: Lý thuyết hành vi tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh Chương 2: Thực trạng quản lý quản lý tuân thủ thuế tại Cục Thuế Khánh Hòa Chương 3: Phương pháp nghiên cứu hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các doanh nghiệp tại Nha Trang Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách 7 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP Chương này tác giả sẽ trình bày khung lý thuyết liên quan đến các khái niệm vềhành vi tuân thủ thuế, các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế. Trên cơ sở đó tác giả xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình. 1.1 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ 1.1.1 Hành vi Theo cách hiểu của lý thuyết hành vi chính thống rất phát triển ở Mỹ, hành vi của con người chỉ là những phản ứng (máy móc) quan sát được sau các tác nhân và nếu không quan sát được được những phản ứng thì có thể nói rằng không có hành vi. Lý thuyết này cho rằng chúng ta không thể nghiên cứu được những gì mà con người không thể quan sát trực tiếp được. Do vậy, tâm lý, ý thức con người không thể trở thành đối tượng nghiên cứu của lý thuyết hành vi (Waston, 1913). Các nhà hành vi chính thống cho rằng các tác nhân gây ra phản ứng của con người, do đó thông qua các phản ứng có thể hiểu trở lại các tác nhân. Waston (1913) - một đại diện tiêu biểu của lý thuyết hành vi trong tâm lý học đã đưa ra mô hình hành vi gồm một chuỗi kích thích và phản ứng: S (tác nhân) → R (phản ứng) Theo sơ đồ này thì hành vi con người hoàn toàn máy móc, cơ học mà không có sự tham gia của ý thức hay một nhân tố nào khác. Về sau trong quá trình phát triển thuyết hành vi, khái niệm hành vi dần được mở rộng và chứa đựng thêm nhiều nhân tố mới. Các nhà hành vi mới (hay còn gọi là các nhà hành vi xã hội) cho rằng giữa hai nhân tố tác nhân và phản ứng còn có các nhân tố trung gian được chia làm hai loại là các nhu cầu sinh lý và các nhân tố nhận thức. Nhà xã hội học Mỹ Mead (1956) đưa ra luận điểm về bản chất xã hội của hành vi con người: “Hành vi xã hội không thể hiểu được nếu xây dựng nó từ các tác nhân và phản ứng. Nó cần được phân tích như một chỉnh thể linh hoạt, không một bộ phận nào của chỉnh thể được phân tích hoặc có thể được phân tích độc lập”. Điều này có nghĩa, hành vi xã hội là một thể thống nhất gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng