Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đìn...

Tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường vĩnh lạc thành phố rạch giá tỉnh kiên giang

.PDF
106
273
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THANH TUẤN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH LẠC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH BÙI THANH TUẤN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG VĨNH LẠC THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VINH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017 Tác giả Bùi Thanh Tuấn MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU ............................................................ 1 1.1. Cơ sở hình thành đề tài .............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 4 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 5 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: .............................................................................................. 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 5 1.4.2.1. Phạm vi không gian:............................................................................................... 5 1.4.2.2. Phạm vi thời gian ................................................................................................... 5 1.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 6 1.7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 6 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIỆN QUAN ...................................................................................................................... 8 2.1 Khung khái niệm ......................................................................................................... 8 2.2. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo. .............................................................. 10 2.2.1. Phương pháp xác định chuẩn nghèo quốc tế. .......................................................... 10 2.2.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của chương trình xóa đói giảm nghèo của Việt Nam..................................................................................................................... 10 2.3. Khảo lược các nghiên cứu có liên quan. ................................................................. 18 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................................... 18 2.3.2. Nghiên cứu nước ngoài ........................................................................................... 20 2.4. Khung phân tích đề xuất ......................................................................................... 21 2.4.1. Những vấn đề đặc ra và hướng nghiện cứu ............................................................ 21 2.4.2. Hướng nghiên cứu của luận văn ............................................................................. 22 2.5. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu ......................................................................... 25 CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 27 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................................... 27 3.2. Bảng khảo sát............................................................................................................ 28 3.3. Xác định cỡ mẫu ....................................................................................................... 28 3.4. Quá trình thu thập thập dữ liệu.............................................................................. 28 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................... 29 3.5.1. Làm sạch dữ liệu ..................................................................................................... 29 3.5.2. Thống kê dữ liệu ..................................................................................................... 29 3.6. Mô hình hồi quy Logit ............................................................................................. 29 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 36 4.1. Tổng quan về phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang ............. 36 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 36 4.1.2. Thực trạng hộ nghèo tại phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang . 36 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................................. 37 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu............................................................................................. 37 4.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của các hộ gia đình ........................................................ 42 4.2.2.1. Thu nhập của các hộ gia đình............................................................................... 42 4.2.2.2. Đặc điểm xã hội của các hộ gia đình ................................................................... 42 4.2.3. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ................................. 46 4.3. Thảo luận các kết qủa phân tích ............................................................................. 48 4.4. Kiểm định sự khác biệt của một số biến trong mô hình ....................................... 53 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................. 57 5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 56 5.2. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 57 5.3. Hạn chế nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Những kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới Phụ lục 2: Bảng khảo sát Phụ lục 3: Quyết định phê duyệt đề án tổng thể "chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020" Phụ lục 4: Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt CPI Conssumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng MPI Multidimensional poverty Index Chỉ số nghèo đa chiều Millennium Development Goals PCA Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ Economic and Social Commission Ủy ban kinh tế - xã hội khu for Asia and The Pacific vực Châu Á – Thái Bình Dương Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính UN United Nations MDG ESCAP VASS VHLSS WB NXB Vietnam Academy of Sciences Vietnam Household Standards World Bank Liên hiệp quốc Social Viện hàn lâm khoa học-xã hội Việt Nam Living Mức sống hộ gia đình Việt Nam Ngân hàng Nhà xuất bản NQ Nghị quyết CP Chính phủ QĐ Quyết định KTXH Kinh tế xã hội UBNN Ủy ban nhân dân BHYT Bảo hiểm y tế DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank ......................................................... 10 Bảng 2.2: Quy định về chuẩn nghèo đói của Việt Nam qua các giai đoạn......................11 Bảng 2.3: Chỉ số đo lường nghèo đa chiều .................................................................... 15 Bảng 2.4: Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 ................................................. 17 Bảng 2.5: Chỉ báo nghèo đa chiều của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam ............... 23 Bảng 3.1: Giải thích các biến trong khung phân tích đề xuất ........................................ 31 Bảng 4.1: Số mẫu khảo sát tại các khu phố phường vĩnh lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang ..................................................................................................................... 37 Bảng 4.2: Thống kê các đối tượng khảo sát .................................................................. 38 Bảng 4.3: Thống kê giá trị một số biến định lượng trong mô hình .............................. 45 Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ............................ 46 Bảng 4.5: Tỷ lệ dự đoán chính xác ................................................................................ 48 Bảng 4.6: Kết quả khả năng nghèo đa chiều ................................................................. 48 Bảng 4.7: Mức độ ảnh hưởng đến khả năng xảy ra hộ nghèo của các biến .................. 52 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung phân tích đề xuất ................................................................................... 26 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 27 Hình 4.1: Tỷ lệ giới tính (%) ............................................................................................. 39 Hình 4.2: Tỷ lệ dân tộc (%) ............................................................................................... 39 Hình 4.3: Tỷ lệ trình độ học vấn (%) ................................................................................ 40 Hình 4.4: Tỷ lệ tình trạng hôn nhân (%) ............................................................................41. Hình 4.5: Tỷ lệ nghề nghiệp của chủ hộ (%) .....................................................................41 Hình 4.6: Thống kê thu nhập của hộ gia đình bình quân trên tháng ................................. 42 Hình 4.7: Loại nhà ở của hộ gia đình đang sử dụng ......................................................... 43 Hình 4.8: Nguồn tiếp cận thông tin của các hộ gia đình ................................................... 44 Hình 4.9: Tình hình tham gia đoàn thể của hộ gia đình .................................................... 45 TÓM TẮT Ở Việt Nam, giảm nghèo là một chủ đề được quan tâm thực hiện trong các chương trình hành động của Chính phủ, thể hiện qua chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Tại phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, vấn đề giảm nghèo được xem như là một thách thức lớn đối với chính quyền địa phương. Trong những năm gần đây phường Vĩnh Lạc đã có nhiều cố gắng tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo. Bên cạnh các kết quả đạt được như: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn phường được đầu tư hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo được cải thiện hơn trước, tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm xuống, công tác giảm nghèo vẫn còn những hạn chế nhất định như: Nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo… Thay vì xem xét nghèo bằng thu nhập và chi tiêu, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không tiếp cận được nguồn vốn, thiếu việc làm cũng được xác định là nghèo. Vì vậy, phương pháp đo lường nghèo đa chiều có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình kinh tế - xã hội của hộ gia đình theo tiếp cận nghèo đa chiều. Dựa trên mô hình nghiên cứu của Hafiz A. Pasha & T. Palanivel (2004), Katsushi S. Mmai, Raghav Gaiha, Ganesh Thapa (2012), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Bùi Quang Vinh (2012), Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh (2012), thì mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả đã được hình thành. Phân tích nguyên nhân nghèo và tìm ra các giải pháp giảm nghèo một cách có hiệu quả là một trong những ưu tiên tìm kiếm của các chính quyền các cấp. Chính vì vậy, đề tài " Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang" góp phần xác định các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đa chiều bằng phương pháp hồi quy Logit. Kết quả mô hình hồi quy Logit cho thấy 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra hộ nghèo (nghèo đa chiều) tại phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, đó là: (1) giới tính,(2) người phụ thuộc,(3) điện, (4) vệ sinh, (5) nước, (6) bệnh tật/suy dinh dưỡng,(7) số tiền vay. Trong đó, các nhân tố giới tính chủ hộ, số tiền vay từ các định chế chính thức tác động ngược chiều lên khả năng xảy ra hộ nghèo, nếu các nhân tố này càng tốt thì khả năng xảy ra hộ nghèo càng thấp. Và các yếu tố như: người phụ thuộc, điện, vệ sinh, nước, bệnh tật/suy dinh dưỡng tác động cùng chiều lên khả năng xảy ra hộ nghèo, tức khi các yếu tố này càng tăng thì khả năng xảy ra hộ nghèo càng tăng. Tác giả hy vọng qua kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhỏ cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương sẽ có các chính sách phù hợp để xóa đói giảm nghèo. Nhằm bổ sung, làm phong phú thêm các nghiên cứu về đề tài xóa đói giảm nghèo. . 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở hình thành đề tài Nghèo luôn là vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia. Nền kinh tế không thể phát triển bền vững nếu tình trạng nghèo còn cao. Liên hiệp quốc đã đưa chính sách cải thiện mức sống cho một tỷ người nghèo trên thế giới tại Hội nghị thượng đỉnh Liên Hiệp Quốc năm 2000 có 189 thành viên tham gia đã nhất trí thông qua tuyên bố thiên niên kỷ và cam kết đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) vào năm 2005. Tuyên bố (MDG) là lộ trình tiến tới xây dựng một thế giới mà ở đó không còn nghèo đói, tất cả trẻ em được học hành, sức khỏe của người dân được nâng cao, môi trường được duy trì bền vững và mọi người được hưởng tự do, công bằng và bình đẳng. Vấn đề xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói là mục tiêu ưu tiên số một trong tám mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ở Việt Nam, một đất nước đang phát triển thì nghèo đói đang là vấn đề cấp thiết mà Chính phủ và các cấp chính quyền rất quan tâm. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan niệm nghèo đói như là một thứ giặc đó là "giặc đói". Việc xác định chuẩn đói nghèo và ban hành hệ thống các chính sách xóa đói giảm nghèo được thực hiện từ năm 1993 sau khi Việt Nam tiếp cận sự tư vấn, giúp đỡ có hệ thống của các tổ chức quốc tế. Qua từng thời kỳ, các khái niệm, các phương pháp tiếp cận giảm nghèo có khác nhau nhưng mục tiêu vẫn là cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn, giữa các thành phần dân tộc. Theo kết quả điều tra năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo là 7,8% (1.797.889 hộ), năm 2014 tỷ lệ này là 5,8-6%. Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả nước còn dưới 5%, riêng các huyện nghèo còn dưới 30%. (nguồn Bộ lao động và thương binh xã hội 2013-2014) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định " đẩy mạnh xóa đối giảm nghèo bằng cách đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức 2 thực hiện xóa đói giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp với sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tần kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững "(Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội ,2011). Từ chủ trương của Đảng và được sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, Việt Nam đã ban hành các chính sách giảm nghèo dựa trên ba chiến lược chính: Thúc đẩy các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập cho người nghèo; Tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ xã hội; Tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức của người dân ở các vùng nghèo. (Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Việt Nam, tháng 11,2003). Thành tựu giảm nghèo của Việt Nam trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Thành tựu đã đạt được là rất lớn, bên cạnh đó, việc thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo còn nhiều hạn chế. + Kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo). + Chuẩn nghèo được áp dụng dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bộc lộ những hạn chế: Thứ nhất, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do những lý do khách quan như không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như tập tục văn hóa địa phương hay 3 do chính nhân thức của người dân); Thứ hai, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền (tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội ...) hoặc không thể mua được bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường và các loại cơ sở hạ tầng khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế, giáo dục công...). Vì những hạn chế trên, nếu chỉ sử dụng chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn tới bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu (Bộ lao động và Thương binh xã hội, Đề án tổng thể " Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020"). Từ những hạn chế trên, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đã xây dựng đề án tổng thể " Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020"), được chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1614/QĐ-TTg ngày 15/6/2015 và đã được triển khai thực hiện trên toàn quốc từ cuối 2015. Phường Vĩnh Lạc là một trong 11 Phường của thành phố Rạch Giá (Thành phố Rạch Giá có 11 phường và 01 xã). Phường Vĩnh Lạc có diện tích tự nhiên là 286,75ha,chia thành 5 khu phố với tổng số hộ là 5.061, gồm 2 dân tộc chính, Kinh và Khơme sống đan xen trong cộng đồng dân cư. Nhân dân trong phường đa số sống chủ yếu bằng nhiều ngành nghề khác nhau như: tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, và bộ phận làm công, làm thuê,… Thu nhập bình quân đầu người ổn định. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ gia đình đời sống còn khó khăn, thu nhập còn thấp, chưa có việc làm ổn định. Nhờ những chính sách giảm nghèo của chính phủ, trong những năm qua cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn phường được đầu tư hoàn thiện, người nghèo được hỗ trợ phát triển sản xuất và an sinh xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhiều hộ nghèo đã được cải thiện hơn trước tỷ lệ hộ nghèo từng bước giảm xuống. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế: Hàng năm tỷ lệ hộ thoát nghèo còn thấp, nguy cơ tái nghèo, chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng. Nhiều 4 hộ gia đình không muốn thoát nghèo hoặc có nhiều hộ được đưa vào diện nghèo và bị đưa ra thoát khỏi diện nghèo một cách không thực chất, không công bằng, khi tiếp cận phương pháp đo lường chuẩn nghèo mới (chuyển từ đo lường đơn chiều sang đo lường nghèo đa chiều), số lượng hộ nghèo tăng lên đáng kể. Tình hình trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng và phát triển, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên phạm vi toàn quốc nói chung và trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành Phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang nói riêng. Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, đồng thời nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm những nơi khác để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoặc kiến nghị chính sách giảm nghèo có hiệu quả hơn. Đó là một vấn đề có ý nghĩa, có tầm quan trọng và mang tính cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài " Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang", với kỳ vọng đề xuất một số chính sách đến cơ quan quản lý nhằm góp phần giảm nghèo của cộng đồng dân cư trên địa bàn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu nghèo theo tiếp cận đa chiều, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình, đề xuất các giải pháp để hỗ trợ thoát nghèo. Mục tiêu cụ thể: - Ước lượng sự tác động của các yếu tố lên tình trạng nghèo đa chiều. - Hàm ý chính sách giảm nghèo. 5 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Lý thuyết nào sẽ được sử dụng trong nghiên cứu, mô hình nào sẽ được sử dụng trong nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang? - Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang? - Hàm ý chính sách gì trong việc giảm nghèo trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Đối tượng quan sát: Các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Bao gồm các khu phố (Khu phố 1, khu phố 2, khu phố 3, khu phố 4, khu phố 5). 1.4.2.2. Phạm vi thời gian: + Số liệu sơ cấp: Tiến hành khảo sát từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2017 + Số liệu thứ cấp: Dữ liệu báo cáo về hộ nghèo từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Nhân Dân Phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Thời gian thực hiện luận văn từ tháng 9 đến hết tháng 11/2017. 6 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp thống kê mô tả: Nhằm phân tích các số liệu thứ cấp và các số liệu tổng hợp từ phân tích định tính và mô tả bộ dữ liệu khảo sát. + Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích số liệu bằng mô hình hồi quy nhằm làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu. + Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng nhầm nghiên cứu tư liệu, tài liệu thứ cấp để xem xét, hệ thống hóa và tóm tắt các khái niệm, lý thuyết và những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài được thực hiện. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài + Qua tìm hiểu của tác giả từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang. Tác giả hy vọng qua kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhỏ cho cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương sẽ có các chính sách phù hợp để xóa đói giảm nghèo. Người dân hết nghèo đói là nhân tố tích cực tác động đến bộ mặt kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang ngày càng phát triển bền vững. + Nhằm bổ sung, làm phong phú thêm các nghiên cứu về đề tài xóa đói giảm nghèo. + Với nội dung nghiên cứu tác giả mong muốn người đọc sẽ hiểu thêm về nghèo không chỉ là dừng lại ở mức thu nhập dưới mức chuẩn, mà còn là sự thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản của đời sống. 1.7. Cấu trúc của luận văn Chương I: Giới thiệu về nghiên cứu Giới thiệu nội dung tổng quát của nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương II: Cơ sở lý thuyết và khảo lược các nghiên cứu có liên quan 7 Trình bày tổng quan lý thuyết, các khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu, khảo lược một số nghiên cứu trước đây, phân tích khung nghiên cứu của đề tài, từ đó lựa chọn mô hình và giả thuyết trong nghiên cứu. Chương III: Phương pháp nghiên cứu Trình bày các phương pháp nghiên cứu, số liệu nghiên cứu và quy trình nghiên cứu. Chương IV: Kết quả phân tích và thảo luận Chương này đưa ra các kết quả phân tích thống kê, kết quả phân tích định tính và thảo luận các kết quả nghiên cứu. Chương V: Kết luận và hàm ý chính sách Tóm tắt chương 1 Tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng như cấu trúc của luận văn. 8 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHẢO LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIỆN QUAN Nhằm trình bày hệ thống các khái niệm, lý thuyết về nghèo đa chiều, các phương pháp tiếp cận nghèo đa chiều. Ngoài ra nghiên cứu còn khảo lược một số nghiên cứu trong và ngoài nước về phân tích các yếu tố tác động tình trạng nghèo đa chiều. Từ đó, tìm ra các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều tại phường Vĩnh Lạc thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang và đưa ra mô hình nghiện cứu. 2.1. Khung khái niệm Định nghĩa về nghèo. Hội nghị chống nghèo đối khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra định nghĩa: "Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương". Theo Ngân hàng phát triển Châu Á: "Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản là cơ hội mà mỗi con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với giáo dục cơ sở và các dịch vụ chăm sóc y tế cơ bản. các hộ nghèo có quyền duy trì cuộc sống bằng chính lao động của họ và được trả công một cách hợp lý, cũng như được sự bảo trợ khi có biến động bên ngoài: Theo Amartya Kumar Sen, Nhà Kinh tế học Ấn Độ (Giải nobel kinh tế 1998) : để tồn tại con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn (theo chính phủ 2015). Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các nước, các tổ chức quốc tế cho rằng nghèo là sự thiếu hụt, hay là sự bất lực trong việc tiếp cận đến mức sống mà xã hội chấp nhận ( World Bank, 2001, trích bởi FAO, 2005). Ngân hàng thế giới cũng coi nghèo là sự thiếu hụt hạnh phúc (World Bank institute, 2005). Hay tình trạng nghèo là một người hoặc một hộ gia đình không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản cho 9 cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc y tế, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế-xã hội của mỗi nước (World Bank 2010). Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen ở Đan Mạch năm 1995, đưa ra định nghĩa nghèo đói “ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu tồn tại” Khái niệm rộng hơn về nghèo thì nghèo có thể được giải thích bởi các chỉ báo đa chiều (Anand and sen, 1977). Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập, chi tiêu mà còn bởi khả năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi vật chất. Nói cách khác, nghèo đa chiều được phản ánh bằng sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở các khía cạnh khác nhau. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưỡng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản (UN, 2008,2012, trích trong Đặng Nguyên Anh, 2015).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng