BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI KHKT
2010
1/ Cơ quan chủ trì:
Phân Viện Dệt-May Tại Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ : 345/128A Trần Hưng Đạo, Quận 1, Tp. HCM
2/ Tên đề tài:
“Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may mặc từ sợi gai dầu
pha viscose”
Thực hiện theo hợp đồng KHCN số 096.10RD/HD-KHCN ký ngày 25
tháng 02 năm 2010 giữa Bộ công thương và Phân Viện Dệt May tại TP.Hồ
Chí Minh.
3/ Chủ nhiệm đề tài:
KS. Bùi Thị Chuyên
4/ Cán bộ phối hợp nghiên cứu đề tài:
Nhữ Thị Việt Hà
Kỹ sư dệt
Nguyễn Thanh Tuyến
Kỹ sư sợi – dệt
Trương Phi Nam
Kỹ sư hóa nhuộm
Phạm Thị Mỹ Giang
Kỹ sư dệt
TP. Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2010
1
A. LỜI NÓI ĐẦU
Từ xưa, các sản phẩm may mặc từ sợi tự nhiên đã được biết tới và luôn được ưa
chuộng, trải qua nhiều thời kỳ, nhất là thế kỉ XX với sự phát triển vượt bậc của
khoa học kỹ thuật, các lọai vải tổng hợp, vải nhân tạo dần chiếm lĩnh thị trường.
Do chúng đáp ứng được các tiêu chí về sản lượng, bền , rẻ, phong phú về chủng
lọai.
Tuy nhiên khi đời sống được nâng cao. Người tiêu dùng lại muốn trở về với các
sản phẩm may mặc có nguồn gốc tự nhiên do chúng có những ưu điểm vượt trội
mà cá loại sợi tổng hợp khó đáp ứng như nhẹ, xốp, mát mùa hè, ấm về mùa đông.
Có khả năng hút nhả ẩm tốt đặc biệt là chúng thân thiện với môi trường, có thể tự
phân hủy có khả năng kháng nấm mốc, chống tia UV.
Do đáp ứng việc bảo vệ sức khỏe người sử dụng cũng như bảo vệ trái đất nên
nhu cầu về loại vải thân thiện với môi trường rất phát triển khiến các hãng dệt
may khổng lồ trên thế giới ngày càng muốn khẳng định vị thế trong lĩnh vực dệt
may bằng cách tăng cường sản xuất các loại vải “sạch” từ sợi tự nhiên. Sợi tự
nhiên có thể được định nghĩa là "những sợi được tạo ra từ thực vật (như lá, thân
cây, lớp vỏ hay cây,quả, hạt như cotton, sợi gai, dâm bụt, lanh, , sợi đay, tre,
chuối, xơ dừa, bông gạo và rong tảo), có thể dễ dàng chuyển đổi thành dạng sợi
dùng cho dệt may hay dùng để sản xuất nhiều loại vật liệu khác". Việc sử dụng
sợi tự nhiên để đáp ứng nhu cầu của con người bắt nguồn từ hàng ngàn năm trước
và luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống.
Ngoài các loại vải như tơ tằm, len, lanh, cotton.. thì vải gai dầu cũng là một loại
vải có nguồn gốc từ tự nhiên, sở hữu các đặc tính ưu việt như nhẹ, xốp, mát mẻ,
có khả năng hút nhả ẩm tốt đặc biệt là chúng thân thiện môi trường, có khả năng
kháng nấm mốc, chống tia UV.
Với đặc điểm khỏe, có sức đề kháng tốt, cần ít nước và không cần chăm sóc
nhiều, gai dầu là loại cây đặc biệt, loại sợi kéo từ xơ gai dầu là loại sợi tự nhiên
bền nhất, thậm chí còn hơn cả sợi lanh. Vì lẽ đó hiện nay, NIKE đang sử dụng vải
dệt từ loại sợi thoáng khí, chống được vi khuẩn và tia cực tím này làm vật liệu sản
xuất giày. Ding (đại diện của Nike) nói: "Chúng tôi tin rằng bông hữu cơ và gai
2
dầu sẽ là hướng đi chủ đạo trong tương lai".
Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới., nóng mùa hè và lạnh về mùa đông
Vì vậy, người tiêu dùng luôn có xu hướng lựa chọn các loại vải có khả
năng thấm hút mồ hôi tốt, thông thoáng. Nắm bắt được các đặc tính tiêu
dùng này, nhóm nghiên cứu đã có ý tưởng nghiên cứu công nghệ dệt và
hoàn tất vải từ sợi gai dầu pha visco.
Năm 2010, được sự chấp thuận của Bộ Công Thương, Phân Viện Dệt May
đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ dệt nhuộm hoàn tất vải may
mặc từ sợi gai dầu pha viscose”. Sản phẩm vải gai dầu pha visco tạo thêm
sự phong phú cho các sản phẩm của ngành dệt may Việt Nam, nâng cao
tính cạnh tranh cho ngành, đáp ứng được nhu cầu vải may mặc thời trang
cho người tiêu dùng.
3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................2
Mục tiêu – Phạm vi của đề tài ..............................................................5
Nội dung nghiên cứu .............................................................................5
Phương pháp nghiên cứu......................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................6
I. Nghiên cứu thị trường ......................................................................6
II. Nghiên cứu nguyên liệu xơ gai dầu, visco .....................................11
1. Phân loại và mô tả gai dầu xơ.........................................................11
2. Ứng dụng của xơ gai dầu ................................................................11
3. Tính chất xơ gai dầu .......................................................................13
4. Các loại sợi gai dầu ........................................................................23
CHƯƠNG 2. THỰC HÀNH ..........................................................
I. Thiết kế mặt hàng............................................................................26
1. Thiết kế mặt hàng vải mỏng – M1..................................................26
2. Thiết kế mặt hàng vải có trọng lượng trung bình – Mh2..............28
3. Thiết kế mặt hàng vải trang trí – Mh3...........................................30
II. Quy trình công nghệ ......................................................................32
III. Chuẩn bị dệt: Công đoạn mắc – hồ .............................................33
IV. Công đoạn dệt ...............................................................................35
V. Công đoạn tiền xử lý – Nhuộm – Hoàn tất....................................36
V.1. Thí nghiệm mẫu nhỏ ...................................................................36
1. Thí nghiệm tiền xử lý: Rũ hồ - nấu tấy ..........................................38
2. Thí nghiệm nhuộm cho vải chuối/cotton........................................44
3. Thí nghiệm hoàn tất làm mềm vải chuối/cotton ............................49
4
V.2. Sản xuất mẫu lớn.........................................................................50
1. Tiền xử lý .........................................................................................50
2. Nhuộm .............................................................................................54
3. Hoàn tất ...........................................................................................55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ và BÌNH LUẬN ...........................60
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ ................................................61
1. Ý nghĩa khoa học kỹ thuật..............................................................61
2. Hiệu quả kinh tế xã hội ...................................................................61
3. Triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu ........................................61
Tài liệu tham khảo
5
Mục tiêu – Phạm vi của đề tài:
Mục tiêu của đề tài là khảo sát, nghiên cứu và lựa chọn thiết bị - công nghệ
phù hợp để dệt và nhuộm vải từ sợi gai dầu pha visco.
-
Phạm vi đề tài: nghiên cứu công nghệ tạo ra 03 mặt hàng từ vải gai dầu
pha visco
+Vải mỏng, trọng lượng 100-150g/m2
+Vải có trọng lượng trung bình 151-200g/m2
+Mặt hàng vải trang trí nội thất
Nội dung nghiên cứu:
-
Tham khảo tài liệu, tìm hiểu thông tin và thị trường về sợi gai dầu
-
Lựa chọn nguyên liệu, công nghệ, thiết bị phù hợp.
-
Tiến hành thí nghiệm sản xuất, thử nghiệm mẫu nhỏ.
-
Đánh giá và hiệu chỉnh công nghệ.
-
Hoàn chỉnh công nghệ, thử nghiệm mẫu vừa.
-
Đánh giá kết quả, khả năng ứng dụng công nghệ.
-
Tổng kết, viết báo cáo
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp lịch sử, kế thừa những thành quả nghiên cứu.
- Phương pháp tham dự, phương pháp chuyên gia
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Tìm hiểu nguyên liệu
1/ Giới thiệu về cây gai dầu
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi sử dụng nguyên liệu dệt là sợi gai dầu pha
visco. Trong đó gai dầu là loại sợi chưa được biết tới nhiều ở Việt nam nên
chúng tôi sẽ giới thiệu chủ yếu về loại nguyên liệu mới này.
Cây gai dầu thuộc họ Cannabis, có 3 nhóm được trồng rộng rãi ngày
nay:Giống trồng chủ yếu để lấy sợi (Cannabis sativa L. Cannabis sativa
var.): đặc trưng với thân cao và ít phân nhánh, màu sắc vỏ cây cực kỳ
phong phú như màu đỏ, vàng, xanh hoặc tím, hoặc độ dày của thân cây, lõi
rắn, chứa ít THC tetrahydrocannabinol-
Δ
9
(một chất gây ảo giác) (dưới
0,3% THC ) nên không đủ gây bất kỳ hiệu ứng vật lý hoặc tâm lý nào và
nhiều CBD (cannabidiol - 35%) với tỷ lệ CBD/THC >1.
- Giống trồng chủ yếu để làm thuốc (Cannabis sativa subsp Indica - cây cần
sa): với lượng chất xơ ít (ít CBD,15%), thu hoạch chủ yếu là lá và hoa.
Trong đó, sự khác biệt nổi bật giữa 2 loài này là hàm lượng THC và CBD,
cần sa có thể chứa từ 6 đến 20% THC trở lên với tỷ lệ CBD/THC<1.
- Giống trồng để lấy hạt: làm giống, phục vụ công nghiệp chiết xuất dầu.
7
Hình 1: Một số cây thuộc
họ Cannabis. Tuy nhiên,
chỉ có cây ngoài cùng bên
trái với tên khoa học là C.
Sativa var mới được sử
dụng trong ngành công
nghiệp dệt
2/ Lịch sử của cây gai dầu:
Cây gai dầu đã được phát hiện ít nhất 12.000 năm qua sợi (dệt, giấy) và
thực phẩm. Cây gai dầu được sử dụng từ thời kỳ đồ đá, với vết tích của sợi
gai dầu trên mảnh gốm 7.000 tuổi ở Trung Quốc. Ngoài ra, một mẫu giấy
gai dầu cũng được tìm thấy ở Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc) có niên
đại từ năm 305 trước công nguyên.
Cây gai dầu được trồng ở châu Âu chủ yếu để lấy sợi, người của
Christopher Columbus dùng làm dây thừng, vải cột buồm trên tàu.
Từ 1880-1933 cây gai dầu được trồng tại Hoa Kỳ đã giảm từ 15.000 đến
1.200 mẫu Anh do tác động của chiến tranh. Tuy nhiên từ năm 1935 công
nghiệp sản xuất cây gai dầu đã dần dần hồi phục một cách đáng kể.
Từ thập niên 1950 đến thập niên 1980 Liên Xô là nước sản xuất lớn nhất
thế giới (3.000 km² vào năm 1970). Các khu vực sản xuất chính ở Ukraine,
vùng Kursk và Orel của Nga và gần biên giới Ba Lan.
Ngày nay, tuy cây gai dầu được sản xuất tại nhiều nước trên thế giới cho
mục đích công nghiệp trừ Hoa Kỳ nhưng chủ yếu ở Canada (theo
VoteHemp, sản lượng xuất khẩu tăng 300% năm 2009), châu Âu như Pháp
8
(8000 ha canh tác), Ý, Anh, Tây Ban Nha, Hungary, Rumani, Trung Quốc
(năm 2006 chiếm 40% trữ lượng sản xuất của cả thế giới), còn lại là Úc, Ba
Lan, Nhật, châu Phi,…
Ở Hoa Kỳ, gai dầu được trồng rộng rãi trong thế chiến II, nhất là vùng
Trung Tây và Kentucky để phục vụ chiến tranh như đồng phục lính, vải,
dây thừng, chão…Những năm gần đây, Hoa Kỳ nhập khẩu các loại vải
công nghiệp được làm từ sợi cây gai dầu đạt trung bình 2.900.000$/ năm.
Từ năm 1998 có 10 tiểu bang mà pháp luật thông qua cho phép trồng cây
gai dầu với mục đích nghiên cứu (Arkansas, California, Hawaii, Illinois,
Minnesota, Montana, New Mexico, North Dakota và Virginia), vì thế nông
dân vùng khác và hiệp hội gai dầu đang đấu tranh đòi quyền trồng rộng rãi
cây này qua tuần lễ gai dầu (từ ngày 17-23/05/2010).
Thị trường gai dầu hiện hành đối với doanh số bán hàng và xuất khẩu ở
Bắc Mỹ ước tính là từ $ 50 - $ 100,000,000/năm, sản phẩm gai dầu sản
xuất tại Canada chiếm 5% ngành dệt may nước này.
3/Ảnh hưởng của việc trồng trọt, chế biến và sản xuất xơ sợi gai dầu tới môi
trường và sức khoẻ con người.
Việc trồng và chế biến cây gai dầu chủ yếu tác động thuận lợi, tích cực đến môi
trường. Cây gai dầu giúp phân hủy sinh học nhờ khả năng hấp thụ các chất ô
nhiễm như kim loại nặng. Ngoài ra, cây gai dầu tăng trưởng nhanh, cần ít hoặc
không cần phân bón hóa học, giúp loại bỏ cỏ dại, do đó hạn chế việc dùng các
loại thuốc trừ cỏ dại, gây hại cho môi trường. Bã cây gai dầu sau khi chế biến có
thể dùng làm phân bón hữu cơ, , lá, hạt làm thức ăn gia súc, …các chất bã còn
được dùng trong sản xuất giấy, đồ gỗ.
Về mặt tiêu cực, cũng giống như việc sản xuất các loại xơ libe khác, quá trình
ngâm gai dầu đòi hỏi một lượng nước sạch lớn, sau đó nước này thải ra môi
trường làm ô nhiễm, giảm oxy và hòa tan chất hữu cơ. Quá trình làm sạch và tái
9
sinh nguồn nước ô nhiễm này đòi hỏi nhà máy phải chi một khoản tiền không nhỏ
và ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm gai dầu.
4/ Nghiên cứu thị trường:
Tình hình xuất nhập – khẩu sợi gai dầu của thế giới và Việt nam thời gian
qua (Nguồn: UN.statistic division, mã tài liệu: HS 2002)
a/ Xơ gai dầu nguyên liệu đã qua chế biến, chưa kéo sợi, năm 2004-2007
(USD):
Bảng 1: Các nước nhập khẩu chính
Quốc gia
Giá trị (USD) Tỷ trọng (%)
Tây Ban Nha
13,192,011
45
Ý
5,010,636
17,1
Đức
4,207,200
14.4
Cộng hòa Czech
4,013,386
13,7
Vương Quốc Anh
2,881,386
9,8
Tổng nhập khẩu
29,304,726
100
Bảng 2: Các nước xuất khẩu chính
Quốc gia
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Pháp
6,391,532
31,5
Vương Quốc Anh
4,565,612
22,5
Tây Ban Nha
4,130,000
20,4
Trung Quốc
2,626,890
12,9
Hà Lan
2,572,112
12,7
Tổng xuất khẩu
20,286,146
100
10
Bảng 3: Kim ngạch xuất – nhập khẩu xơ gai dầu đã qua chế biến, chưa kéo
sợi của thế giới 2004 – 2007 (USD)
Kim ngạch
2007
2006
2005
2004
Nhập khẩu
12,809,184
10,706,393
10,495,482
11,216,558
Xuất khẩu
6,939,182
5,675,563
8,482,333
9,823,501
b/ Sợi gai dầu (sợi đơn) năm 2004-2007:
Bảng 4: Các nước nhập khẩu chính
Quốc gia
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Tây ban nha
13,128,809
54,7
Đức
3,511,000
14,6
Ý
3,494,451
14,6
Vương Quốc Anh
2,362,209
9,8
Pháp
1,488,203
6,2
Tổng
23,984,672
100
Bảng 5:Các nước xuất khẩu chính
Quốc gia
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Vương Quốc Anh
4,552,441
34,6
Tây Ban Nha
4,068,300
30,9
11
Trung Quốc
2,197,535
16,7
Ý
1,245,649
9,5
Thụy Sĩ
1,094,378
8,3
Tổng
13,158,303
100
Bảng 6: Kim ngạch XNK sợi gai dầu (sợi đơn) của thế giới 2004-2007(USD)
Kim ngạch
2007
2006
2005
2004
Nhập khẩu
10,444,583
7,403,348
6,625,819
8,097,732
Xuất khẩu
5,833,833
4,184,989
3,070,274
5,145,005
c/ Sợi gai dầu xe, năm 2004 - 2007:
Bảng 7:Các nước nhập khẩu chính (USD)
Quốc gia
Giá trị (USD) Tỷ trọng (%)
Mỹ
3,945,823
27
Bỉ
3,841,394
26,3
Ý
3,398,526
23,3
Nhật
1,847,241
12,7
Hàn quốc
1,563,223
10,7
Tổng
14,596,207
100
12
Bảng 8: Các nước xuất khẩu chính trên thế giới
Quốc gia
Giá trị (USD)
Tỷ trọng (%)
Trung Quốc
10,657,580
61,0
Ý
2,600,606
14,9
Rumani
2,248,684
12,9
Hồng công
1,313,179
7,5
Bỉ
1,313,179
3,8
Tổng
17,476,931
100
Bảng 9:Kim ngạch XNK sợi gai dầu của thế giới 2004 – 2007(USD)
Kim ngạch
2007
2006
2005
2004
Nhập khẩu
5,284,665
5,592,548
5,515,467
9,313,648
Xuất khẩu
4,522,679
5,435,637
4,217,706
7,191,905
d/ Tình hình xuất nhập – khẩu sợi gai dầu của Việt Nam (USD)
Bảng 10:
Kim ngạch
2004
2005
Nhập khẩu
168
11,728
Xuất khẩu
-
-
Ban đầu ngành công nghiệp này phát triển, sau đó sụt giảm trong giai đoạn
13
những năm sau 1960. Từ năm 1990 nhất là các nước vùng Đông Âu (thay
đổi nền kinh tế tập trung), số lượng nhà máy sụt giảm do các nguyên nhân:
1. Ngưng trợ cấp từ Nhà nước;
2. Thời gian từ gieo hạt đến sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh là 6 tháng đến một
năm. Điều này kéo dài thời gian quay vòng vốn, làm tăng chi phí;
3. Sản phẩm từ vải gai dầu bị thay thế bởi các loại vải tổng hợp khác;
4. Vải tổng hợp có giá thành rẻ hơn;
5. Các nhà máy hạn chế thay thế và nhập mới máy móc thiết bị kéo sợi ảnh
hưởng đến sản lượng sợi trên thị trường;
6. Nhu cầu trên thị trường chưa cao do giá bán còn cao. Khả năng xuất khẩu ở
châu Âu cũng sụt giảm, tuy có tăng lên ở thị trường Bắc Mỹ nhưng không
đủ bù đắp cho sự sụt giảm ở châu Âu.
Tình hình canh tác và chế biến sợi gai dầu trên thế giới những năm qua
Bảng 11: Sản lượng sợi gai dầu từ năm 1961 – 2003 (đơn vị: tấn)
Năm
Năng suất
Năm
Năng suất
Năm
Năng suất
Năm
Năng uất
1962
304,549
1973
266,777
1984
152,906
1995
56,636
1961
299,923
1972
271,467
1983
154,636
1994
51,509
1963
310,775
1974
260,460
1985
157,157
1996
65,837
1964
339,596
1975
236,234
1986
163,000
1997
63,506
1965
340,821
1976
238,046
1987
167,516
1998
73,629
1966
368,373
1977
233,658
1988
152,049
1999
61,140
1967
348,338
1978
215,318
1989
107,814
2000
50,618
1968
300,486
1979
207,200
1990
83,997
2001
60,917
14
1969
297,691
1980
186,443
1991
66,442
2002
67,950
1970
280,278
1981
149,097
1992
76,331
2003
77,450
1971
282,269
1982
133,792
1993
63,568
Nguồn: FAOstat
Sản lượng)
Sản lượng sợi gai dầu
(biểu đồ)
400,000
350,000
300,000
250,000
Sản
lượng
sợi gai
dầu
200,000
150,000
100,000
50,000
0
1
3
5
7
9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43
Năm
Bảng 12: Sản lượng sợi gai dầu của một số nước trên thế giới
(triệu tấn):
1997
1998
1999
Thế giới
63,506
73,629
Trung Quốc
19,225
Triều Tiên
2000
2001
2002
2003
61,140 50,618
60,917
77,450
67,950
16,896
13,000 14,000
20,186
35,000
38,000
11,000
12,000
12,000 12,500
12,500
12,500
-
Tây Ban Nha
9,980
22,527
17,160 7,047
15,000
15,000
15,000
Rumani
9,600
11,100
7,300
800
800
800
1,400
15
Chile
4,000
4,000
4,000
4,048
4,095
4,095
4,095
Nga
3,000
2,200
4,100
7,100
5,400
6,000
6,000
Thổ Nhĩ Kỳ
2,300
1,000
777
1,244
1,000
1,000
1,000
Ucraina
1,000
1,000
1,000
2,000
1,000
1,000
1,000
Hàn Quốc
448
267
326
263
235
224
224
Serbia
457
200
200
30
20
20
20
Pháp
260
400
370
370
260
360
360
Ba Lan
150
50
50
50
50
50
50
Nguồn: FAO stat, được phép của Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp q uốc
Bảng 13: Diện tích canh tác cây gai dầu ở một số nước ngoài khối EU
(đơn vị ha)
1996
1997
1998
1999
Trung Quốc
58,000
15,000
15,000
15,000
Canada
18,000
25,000
25,000
25,000
Triều Tiên
17,000
17,000
17,000
17,000
Nga
11,490
9,490
6,260
10,230
Chile
4,200
4,200
4,200
4,200
Ucraina
4,000
3,500
2,000
2,000
Hungary
1,200
900
1,077
1,077
Rumani
1,000
2,000
3,080
3,000
16
croatia
679
1,000
1,000
1,000
Hàn Quốc
250
250
250
250
48
8
8
Bungary
Nguồn: FAO stat
Bảng 14: Diện tích thu hoạch gai dầu ở một số nước thuộc khối EU
(đơn vị: ha)
Năm
1996
1997
1998
1999
2000/2001 2001/2002
7,588
10,980
9,682
9,515
7,700
6,900
1,450
4,828
19,860
13,473
6,103
784
Đức
1,362
2,766
3,553
3,993
2,967
3,948
Anh
1,697
2,293
2,556
1,517
2,245
3,566
Ba Lan
1,296
240
158
36
53
153
Hà Lan
893
1,322
1,055
872
806
946
Áo
661
938
974
289
287
860
Switzerland 150
200
250
250
250
250
23,216
39,990
30,179
20,404
17,213
Pháp
TâyBan
Nha
Tổng cộng
EU
13,658
Nguồn: FAOstat
1. Mặc dù không phải toàn châu Âu sản xuất gai dầu nhưng theo bảng 14 thì
17
sản lượng của châu Âu chiếm khoảng 80 – 90% toàn thế giới. Các nước
chính sản xuất sợi gai dầu trong Liên minh châu Âu là Pháp, Đức, Anh, và
Hà Lan. Tây Ban Nha cũng sản xuất số lượng đáng kể, nhưng chủ yếu cho
ngành công nghiệp giấy.
2. Đặc điểm của cây gai dầu lấy sợi
Thân thảo, mọc thẳng, là loại cây hàng năm, ít nhánh, lá màu xám xanh. Các
lá chân vịt, với 5-7 lá chét. Các hoa nhỏ đơn tính. Quả nhỏ, mịn, màu nâuxám, và hoàn toàn lấp đầy bởi các hạt.
- Cao nhanh, đạt 7 -15 feet trong vòng 90 -120 ngày, đường kính trung bình
thân cây khỏang 0.75- 1.5 inch, tán lá dày, nếu mật độ trồng cao sẽ hiệu
quả trong diệt cỏ dại, tránh phải dùng đến thuốc diệt cỏ, thân thiện với môi
trường.
- Cây gai dầu thích hợp khí hậu ôn hòa, không khí ẩm ướt, và một lượng
mưa ít nhất là 50-60 cm/ năm.
- Không cần thuốc trừ sâu, tự bổ sung dưỡng chất cho đất như nitơ , kiểm
soát sự xói mòn của đất, và chuyển đổi cacbonic để lấy oxy rất tốt.
- Các giống hạt gai dầu được trồng phổ biến nhất để lấy sợi có thể phát triển
lên đến 10-15 feet trong vòng 90-120 ngày.
- Thu hoạch trước khi có hoa, thường vào tháng 8.
- Năng suất đạt 30-80 tấn sợi khô/ha/năm,
Công dụng của cây gai dầu trong cuộc sống:
Từ xưa đến nay, cây gai dầu đã được trồng và ứng dụng rộng rãi trong
nhiều ngành công nghiệp:
- Công nghiệp dệt may: từ sản xuất dây thừng, chão, vải làm buồm (do tính
năng bền) hay các loại quần áo (do tính năng mát mẻ, mềm mại)…;
- Chất dẻo phân hủy sinh học, nhiên liệu sinh học như dầu diesel sản xuất từ
hạt gai dầu được gọi là hempoline, với đặc điểm là cháy sạch và không độc
18
hại.
- Vật liệu xây dựng (vật liệu composite, chất phụ gia trong xi măng…);
- Vật liệu thay thế gỗ (gỗ ép đóng đồ nội thất, chuồng gia súc,…);
- Các loại mỹ phẩm (kem dưỡng ẩm, kem dưỡng da) chiết xuất từ dầu của
hạt;
- Công nghiệp chế biến thực phẩm (ngũ cốc, thức ăn cho chim, mồi câu cá)
do hạt giống của cây có chứa các axit amin cũng như axit béo thiết yếu để
duy trì cuộc sống, lá tươi còn dùng làm món salad;…
- Xơ gai dầu còn được sử dụng làm giấy
Cây gai dầu được sử dụng như một loại cây xóa các tạp chất trong nước thải
như hóa chất từ nhà máy, photpho từ phân gia súc và cụ thể là được trường đại
học Southern Cross University (Lismore), New South Wales(Australia) nghiên
cứu ứng dụng vào làm sạch các chất ô nhiễm từ thảm họa hạt nhân
Chernobyl(Nga)
Kết luận, hi vọng cho thời gian tới:
1) Sử dụng sản phẩm từ gai dầu góp phần bảo vệ môi trường do các hạn chế
của sản phẩm từ vải tổng hợp.
2) Sử dụng cây gai dầu và hạt gai dầu có thể làm tăng khối lượng cây gai dầu
canh tác, góp phần bảo vệ môi trường.
3) Ngoài việc sản xuất các sản phẩm cho nghành dệt may, gai dầu còn được
sử dụng với các ngành công nghiệp khác như giấy, gỗ ép.., gia tăng sản
xuất và tiêu dùng.
4) Nhu cầu hợp tác giữa các viện nghiên cứu và nông dân trồng gai dầu tăng,
kích thích sản xuất và phát triển sản phẩm.
5) Cần sự tiếp thị mạnh mẽ và tích cực về tác dụng của các loại sợi tự nhiên
so với sợi tổng hợp.
Trong vài năm tới, khối lượng sản xuất có thể gia tăng và đa dạng hơn để
19
đáp ứng nhu cầu thị trường, kích thích các nhà máy trong ngành công
nghiệp này phát triển hơn.
Xu hướng trong tương lai
Từ những năm 1990 trở lại đây, khi đời sống được cải thiện, người tiêu
dùng ưa chuộng những loại vải dệt từ sợi tự nhiên như gai dầu, lanh, bông
làm tăng nhu cầu thị trường dẫn đến mở rộng và phát triển sản xuất hình
thành ngành công nghiệp gai dầu.
Theo bảng số liệu trên, từ giữa những năm 90, cây gai dầu bắt đầu tiến vào
thời kì phục hưng dựa trên 2 yếu tố: phát triển thị trường mới và công nghệ
mới.
1/Về phát triển kỹ thuật:
Quá trình ngâm cây gai dầu cần thiết cho việc khai thác sợi hiệu quả hơn,
chất lượng tốt hơn. Sợi dài dùng trong công nghiệp dệt vải, sợi ngắn phù
hợp hơn với vải công nghiệp không dệt, vật liệu composite, giấy, …
Từ năm 2002 Cộng hòa Liên bang Đức đã chế tạo được máy M. Karus,
nova-Institut, ngoài việc tách xơ để làm sợi dệt vải, máy còn có thể chế
biến phần bã cây gai dầu thành phân bón hoặc để sản xuất giấy, làm thức
ăn gia súc,…Các nhóm xơ, sau khi qua xơ chế biến, được xử lí, kết hợp với
các phương pháp hóa học (như tẩy trắng, nhuộm), hay dùng phương pháp
enzyme để kéo pha với bông, len. Trên thế giới đã sản xuất thành công vải
100% làm từ sợi gai dầu, vải kết hợp giữa gai dầu và bông, giữa gai dầu và
len lông cừu.. cho ra các sản phẩm mới, chất lượng và giá trị kinh tế rất
cao.
2/ Phát triển thị trường mới:
May mặc: Vấn đề chính của xơ gai dầu là tương đối thô .Vì thế, muốn sử
dụng trong công nghiệp dệt may, nhà sản xuất phải lựa chọn giống cây gai
dầu thích hợp và dùng công nghệ thích hợp (tẩy trắng, làm mềm) để cho ra
sản phẩm tốt, chất lượng cao.
V t li u t ng h p composite: Đây là m t th tr
ng m i và ti m năng t
20
- Xem thêm -