HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
--------o0o---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae) và nhện đỏ son
(Tetranychus cinnabarinus)hại sắn tại Hà Nội”
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Tùng
Bộ môn: Côn trùng
Người thực hiện: Nguyễn Khánh Vân
Lớp: BVTVB MSV: 570236
Khóa: 57
Hà Nội – 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nông Học, các thầy cô giáo
trong Bộ môn Côn trùng, gia đình và cùng toàn thể bạn bè trong và ngoài Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đức Tùng, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn chỉnh khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô Bộ môn Côn Trùng,
Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Khánh Vân
MỤC LỤ
MỤC LỤC..................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Đặt vấn đề:.....................................................................................................1
2. Mục đich và yêu cầu của đề tài:.....................................................................2
2.1. Mục đich đề tài:........................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài:....................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC........................................................................................................................4
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THÊ GIỚI:..............................................4
1. Những nghiên cứu về cây sắn:........................................................................4
2. Các nghiên cứu chung về nhện và 2 loài nhện đỏ, nhện đỏ 2 chấm
(Tetranychus urticae) và nhện đỏ son (Tetranychus cinnabarinus)...................5
2.1 Nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng......................................................5
2.2. Những nghiên cứu về nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae) và nhện đỏ
son (Tetranychus cinnabarinus.........................................................................9
II. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC...............................................23
1. Những nghiên cứu về cây sắn.......................................................................23
2. Những nghiên cứu về nhện hại cây trồng, nhện đỏ 2 chấm (T. urticae), nhện
đỏ son (T. cinnabarinus)...................................................................................24
2.1. Nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng.................................................24
i
2.2 Những nghiên cứu trong nước về nhê ̣n đỏ 2 chấm (T. urticae), nhện đỏ
son (T. cinnabarinus).....................................................................................27
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................32
1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................32
1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................32
1.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................32
2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU:.........................................................................32
2.1. Dụng cụ nghiên cứu................................................................................32
2.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................32
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................32
3.1. Phương pháp điều tra thành phần và diễn biến mâ ̣t đô ̣ sâu nhện hại và
thiên địch của chúng trên sắn tại một số khu vực trồng sắn tại Hà Nội........32
3.2. Phương pháp nhân nuôi quần thể nhện đỏ son (T.cinnabarinus) và nhê ̣n
đỏ 2 chấm (T. urticae)....................................................................................35
3.3. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nhện đỏ son (T.
cinnabarinus) và nhê ̣n đỏ 2 chấm (T. urticae)...............................................37
3.4. Thi nhiệm đánh giá ảnh hưởng của mật độ nhện đỏ tới cây sắn trong
nhà lưới..........................................................................................................39
3.5 Phương pháp đo kich thước nhện.............................................................40
3.6. Phương pháp xử lý và tinh toán số liệu...................................................42
PHẦN 4: KÊT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................45
1. Kết quả nghiên cứu thành phần sâu, nhê ̣n hại sắn và thiên địch của chúng tại
xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội...........................................................................45
2. Diễn biến mật độ của nhện hại cây sắn tại xã Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội...48
ii
3. Đặc điểm sinh vật học của nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae và nhê ̣n đỏ
son Tetranychus cinnabarinus..........................................................................50
3.1 Thời gian phát dục của hai loài nhê ̣n đỏ khi nuôi trên lá sắn ở nhiệt độ
25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %...........................................................50
3.2 Kich thước chiều dài và chiều rộng thế hệ thứ 2 của hai loài nhê ̣n đỏ khi nuôi
trên lá sắn ở nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %........................51
3.3 Một số chỉ tiêu sinh sản của hai loài nhê ̣n đỏ khi nuôi trên lá sắn ở nhiệt độ
25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %...........................................................57
3.4 Tỷ lệ cái của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và nhê ̣n đỏ son (T.
cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %.
........................................................................................................................58
3.5 Tỷ lê ̣ trứng nở của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và nhê ̣n đỏ son (T.
cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %.
........................................................................................................................60
3.6 Bảng sống (life – table) của nhện đỏ son (T. cinnabarinus) và nhê ̣n đỏ 2
chấm (T.urticae) trên lá sắn trong nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ±
0,15 %............................................................................................................61
3.7 Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và
nhê ̣n đỏ son (T. cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ
ẩm 82,5 ± 0,15 %...........................................................................................64
3.8 Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ thả nhê ̣n đỏ 2 chấm (T. urticae) đến cây sắn trong
điều kiê ̣n nhà lưới...........................................................................................65
PHẦN 5. KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................70
1. Kết luận.........................................................................................................70
2. Đề nghị..........................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................72
Y
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thành phần nhện hại và sâu, nhê ̣n hại sắn và thiên địch của chúng tại xã
Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nội.......................................................................................45
Bảng 4.2 Diễn biến mật độ của nhện đỏ hại và nhê ̣n bắt mồi tại xã Phú Thị, Gia
Lâm, Hà Nội............................................................................................................48
Bảng 4.3 Thời gian phát dục của hai loài nhê ̣n đỏ khi nuôi trên lá sắn ở nhiệt độ
25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %....................................................................50
Bảng 4.4 Kich thước chiều dài và chiều rộng thế hệ thứ 2 của hai loài nhê ̣n đỏ khi
nuôi trên lá sắn ở nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %........................55
Bảng 4.5 Một số chỉ tiêu sinh sản của hai loài nhê ̣n đỏ khi nuôi trên lá sắn ở nhiệt độ
25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %.....................................................................57
Bảng 4.6 Tỷ lệ cái của của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và nhê ̣n đỏ son (T.
cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %.....59
Bảng 4.7 Tỷ lê ̣ trứng nở của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và nhê ̣n đỏ son (T.
cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %.....60
Bảng 4.8 Bảng sống (life – table) của nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus trên lá
sắn trong nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %......................................61
Bảng 4.9 bảng sống (life – table) của nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae trên lá
sắn trong nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %......................................63
Bảng 4.10 Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và
nhê ̣n đỏ son (T. cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm
82,5 ± 0,15 %...........................................................................................................64
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ thả nhê ̣n đỏ 2 chấm (T. urticae) đến cây sắn
trong điều kiê ̣n nhà lưới (TB ± SE).........................................................................65
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Địa điểm điều tra Phú Thị, Gia Lâm Hà Nô ̣i...........................................34
Hình 3.2: Đất trồng và hom sắn...............................................................................35
Hình 3.3 Sắn phục vụ thi nghiệm và nhân nuôi nguồn...........................................36
Hình 3.4 Đĩa lá nhân nguồn tại phòng thi nghiê ̣m..................................................37
Hình 3.5 Bố tri nuôi sinh học.................................................................................38
Hình 3.6. Bố tri thi nghiê ̣m thử mâ ̣t đô ̣ nhê ̣n đỏ tới sắn trong nhà lưới.................40
Hình 4.1 Các loài sâu, nhê ̣n hại có mă ̣t trên sắn......................................................47
Hình 4.2. Các loài thiên địch có mă ̣t trên sắn..........................................................47
Hình 4.3 Diễn biến mật độ của nhện đỏ hại và nhê ̣n bắt mồi tại xã Phú Thị, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội....................................................................................49
Hình 4.4. Các pha của nhê ̣n đỏ son (T. cinnabarinus).............................................52
Hình 4.5. Các pha của nhê ̣n đỏ 2 chấm (T.urticae).................................................54
Hình 4.6. Nhịp điệu sinh sản của nhện đỏ 2 chấm (T.urticae) và nhê ̣n đỏ son (T.
cinnabarinus) trong điều kiê ̣n nhiệt độ 25,5±0,080C và độ ẩm 82,5 ± 0,15 %......58
Hình 4.7. Diễn biến của mâ ̣t đô ̣ thả nhê ̣n đỏ 2 chấm (T. urticae) đến cây sắn trong
điều kiê ̣n nhà lưới....................................................................................................66
Hình 4.8. Ảnh hưởng của mật độ nhện đỏ và thời gian sau thả tới triệu chứng gây
hại trên lá sắn...........................................................................................................69
v
vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, chế biến tinh bột và hiện là cây nguyên liệu chinh để chế biến nhiên liệu sinh
học có lợi thế cạnh tranh cao của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
(Hoàng Minh Tâm và cs., 2010)
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô. Bởi cây sắn
có những lợi thế như: chịu được những vùng đất xấu, bạc màu, khô hạn (lượng
mưa từ 500 – 1.000 mm/năm có thể trồng sắn) nên sắn được trồng rộng rãi từ Bắc
chi Nam. Bên cạnh đó thế mạnh của cây sắn là dễ trồng, it phải chăm sóc, chi phi
thấp, dễ thu hoạch, dễ chế biến,… nên cây sắn là sự lựa chọn số một của các hộ
nông dân nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Ở miền Bắc, sắn được trồng trên vùng
đồi và trung du với diện tich khá lớn nhưng không tập trung, sản phẩm của sắn chủ
yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ tươi, phục vụ chăn nuôi và một phần làm
lương thực. (Hoàng Kim, 2013)
Trong thời gian gần đây, sắn đã trở thành 1 trong 7 loại hàng hóa có thể xuất
khẩu của Việt Nam đem lại nguồn thu nhập khá cho bà con nông dân một số địa
phương ở vùng Tây Nguyên, nhất là những nơi đã trồng giống sắn mới và đưa các
nhà máy chế biến tinh bột vào hoạt động thì hiệu quả kinh tế từ sắn là khá cao so
với lại một số cây trồng khác có cùng điều kiện đất đai, khi hậu. Vì vậy sắn là một
trong những cây quan trọng góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc và tham gia đắc
lực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở trung du và miền núi.
Tuy nhiên với những lợi ich và giá trị kinh tế mà cây sắn mang lại thì việc
mở rộng các vùng chuyên canh, thâm canh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trở
nên khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Bên cạnh vấn đề về giống, kỹ
1
thuật canh tác, thì việc quản li tình hình dịch hại là một yếu tố vô cùng quan trọng.
Đặc biệt là cây phải chịu sự phá hoại của nhiều loài sâu bệnh hại : bệnh chổi rồng,
bệnh virus trên sắn, thán thư sắn… và đặc biệt các loài sâu hại như rệp sáp bột
hồng hại sắn (Phenacoccus manihoti), sùng trắng (ấu trùng của bọ hung)… Gần
đây, đã có nhiều nghiên cứu nhận thấy có các loài nhện đỏ nhỏ hại sắn rất quan
trọng gây ảnh hưởng rất lớn đến sức sống và năng suất cây trồng, chúng dùng kim
chich vào mô cây hút dịch làm cho cây còi cọc, làm chết đỉnh sinh trưởng, rụng
lá… Do cơ thể nhện hại thường rất nhỏ bé, khó có thể nhìn thấy bằng mắt thường.
Những hiểu biết và nhận thức về nhện còn hạn chế, người nông dân nhiều lúc
không phân biệt được triệu chứng gây hại của nhện hại cũng như cách phòng trừ
đúng đắn.
Để hiểu thêm về loài nhện đỏ hại sắn có ảnh hưởng như thế nào, đặc điểm
của chúng ra sao, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae) và nhện đỏ son
(Tetranychus cinnabarinus) hại sắn tại Hà Nội”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài:
2.1. Mục đích đề tài:
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học nhện 2 chấm (Tetranychus
urticae) và nhện đỏ son (Tetranychus cinnabarinus) hại sắn
2.2. Yêu cầu của đề tài:
- Điều tra thành phần, diễn biến mật độ sâu , nhện đỏ và thiên địch của chúng
trên sắn tại Phú Thị, Gia Lâm, Hà Nô ̣i.
- Nghiên cứu đặc tinh sinh học, sinh thái học của nhện đỏ 2 chấm (T. urticae) và
nhện đỏ son (T. cinnabarinus) hại sắn
2
- Tìm hiểu ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ thả nhê ̣n đỏ đến triệu chứng hại trên cây sắn
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THÊ GIỚI:
1. Những nghiên cứu về cây sắn:
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng
cách đây khoảng 5.000 năm được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18.
Sắn là cây lương thực ăn củ có thể sống lâu năm, thuộc họ Đại
kich (Euphorbiaceae). Hiện nay, ở Việt Nam, sắn được trồng rộng rãi từ Bắc chi
Nam do sắn là 1 nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo vì sắn dễ
trồng, it kén đất, it vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ, sắn
được xem như là cây lương thực chinh đứng thứ 3 chỉ sau lúa và ngô.
Năm 2011, toàn thế giới có 100 nước trồng sắn với tổng diện tich đạt 19,64
triệu ha, năng suất củ tươi bình quân 12,83 tấn/ ha, sản lượng 252,20 triệu tấn.
Ở nước ta những năm gần đây, cây sắn thực sự đã trở thành cây hàng hoá
góp phần rất lớn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Hiện nay cả nước có 53 nhà
máy công suất trên 50 tấn tinh bột ngày đêm và khoảng hơn 2.000 cơ sở chế biến
thủ công. Sản lượng tinh bột hàng năm xấp xỉ 1 triệu tấn, đóng góp đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân.
Giá trị từ củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%;
chất protein, béo, xơ, tro trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7
g, 0,6-0,9 g; chất muối khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca,
22,5-25,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Lá sắn trong nguyên liệu khô
100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%, protein 24%, chất béo 6%, xơ 11%, chất
4
khoáng 6,7%, xanhthophylles 350 ppm. Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các
acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin.
Sản phẩm từ sắn (củ, thân, lá) được dùng để chế biến ra nhiều loại sản phẩm
phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp như: Dược, dệt, hoá dầu thực phẩm, chăn
nuôi… Giá trị của cây sắn ngày càng được nâng cao nhờ những ứng dụng rộng rãi
của nó. Trong ngành dược, tinh bột sắn được sử dụng làm tá dược trong sản xuất
thuốc, biến tinh tinh bột sắn cho nhiều sản phẩm có giá trị như đường gluccose,
fructose … để làm dịch truyền hoặc các phụ gia cho các sản phẩm khác. Tinh bột
sắn còn được dùng để làm hồ vải, làm lương thực, thực phẩm cho người, đặc biệt
tinh bột sắn là thành phần không thể thiếu được trong ngành công nghiệp chế biến
thức ăn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản do nó có độ dẻo cao và không bị tan trong
nước. Từ tinh bột sắn có thể chế biến được gần 300 loại sản phẩm khác nhau. Lá
sắn dùng để chế biến thức ăn gia súc hoặc dùng để nuôi tằm Eri rất tốt, do chứa
nhiều axit amin và một số chất dinh dưỡng. Thân sắn dùng để chế biến cồn, làm
giấy, ván ép, chất đốt hoặc làm giá thể trồng nấm …
Một trong những ứng dụng có thể nói nổi bật nhất hiện nay của cây sắn là
sản xuất xăng sinh học để dùng cho các động cơ đốt trong, không gây ô nhiễm môi
trường. đây là hướng phát triển chủ yếu hiện nay.
2. Các nghiên cứu chung về nhện và 2 loài nhện đỏ, nhện đỏ 2 chấm
(Tetranychus urticae) và nhện đỏ son (Tetranychus cinnabarinus)
2.1 Nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng
Dẫn theo bách khoa toàn thư khoa học 2002, lớp nhện Arachnida là nhóm lớn
thứ hai của động vật chân đốt Arthropoda. Phân bố trên toàn thế giới. Hiện có hơn
70.000 loài nhện trong đó bộ nhện lớn, bộ ve bét và bộ bọ cạp là ba bộ có ý nghĩa
nhất. Hầu hết nhện sống trên mặt đất và một số sống trong môi trường nước, thở
5
bằng phổi hoặc khi quản. Nhện có tám chân, chung không có râu. Các cơ quan của
nhện được chia thành hai phần, đầu ngực ở phia trước và phia sau là bụng. Ngoại
trừ một số loài ve bét có hai phần hợp nhất gần nhau nên không thể nhìn thấy sự
tách biệt.
Acarina thuộc lớp Arachnida phân ngành động vật chân kìm . Môi trường
sống chủ yếu của ve bét là trên cạn, số it sông dưới nước, với hơn 50.000 loài được
mô tả trên toàn thế giới, thức ăn của chúng rất phong phú như thực vật, xác chết
động vật và ki sinh trùng. Cơ thể gồm 2 phần chinh là đầu ngực và bụng, có 4 cặp
chân, không có cánh và râu . Khác với nhện, ấu trùng ve bét chỉ có 6 chân, giai
đoạn nhộng và trưởng thành mới đủ 8 chân. Ve bét có kich thước rất nhỏ, hầu hết
dài từ 0,3-0,5mm riêng họ Eriophyidae chỉ dài 0,1-0,2 mm. Cấu trúc của các phần
phụ tùy theo thói quen sinh hoạt và thức ăn. Chúng được sử dụng để bắt và giết
chết con mồi. Trong một số con ve và bọ ve các phần phụ được sử dụng để điều
chỉnh cho giao phối (Zhi-Qiang Zhang, 2003). Lớp da của ve bét rất mỏng gồm
nhiều lớp biểu bì, các lớp da thường xanh xao sau mỗi lần lột xác những sẽ sớm trở
về thành màu vàng, trắng hay đỏ khi trưởng thành. Chúng hô hấp qua da hoặc khi
quản, các khi quản mở qua 1-4 cặp lỗ thở nằm ở phia trước của cơ thể hoặc
ở hai bên. Ve bét có một hoặc hai cặp mắt, đôi khi có một mắt duy nhất.
Ve bét là đơn tinh khác gốc. Lưỡng hình giới tinh được thể hiện dưới nhiều hình
thức của họ. Các vị tri của lỗ sinh dục khác nhau rất nhiều. Hầu hết ve và bọ ve là
loài đẻ trứng. Các giai đoạn phát triển gồm trứng, ấu trùng, nhộng và trưởng thành
(Uri Gerson et al, 1988). Trong bộ nhện hại cây trồng gồm 4 họ chinh là họ
Tetranychidae, Tarsonemoidae, Tenuipalpidae, Eriophyidae.
Theo Zhi-Qiang Zhang (2003), họ Tetranychidae hay còn gọi là họ nhện
chăng tơ thuộc bộ Acari gồm 1200 loài, phân bố trên toàn thế giới, gây hại kinh tế
nghiêm trọng trên các cây lương thực chinh và cây cảnh. Cơ thể mềm, dài khoảng
0,4mm thường có màu đỏ, cam hoặc vàng trong. Vòng đời của nhện kéo dài 1-2
6
tuần hoặc hơn tùy thuộc vào loài nhện, nhiệt độ, cây chủ, độ ẩm và các yếu tố môi
trường khác. Họ Tetranychidae có các loài nguy hiểm như nhện đỏ son
(Tetranychus cinnabarinus Boisduval ), nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae )
Nhện đỏ 2 chấm Tetanychus urticae (Koch) thuộc họ Tetranychidae là
một trong những loài phổ biến nhất trên toàn thế giới, gây hại trên 150 cây ki
chủ có giá trị kinh tế và hơn 300 loài thực vật trong nhà kinh. Nhện ăn các lục
lạp tế bào của lá làm lá chuyển từ màu xanh sang màu vàng nhạt đến nâu.
Thiệt hại nặng có thể gây khô rụng lá dẫn đến cây bị chết (Zhi-Qiang Zhang,
2003)
Nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Boisduval (Acari: Tetranychidae)
phân bố trên toàn thế giới, gây hại nghiêm trọng trên các cây rau như đậu, cà tim,
ớt, cà chua, bầu bi. Ngoài ra chúng còn gây hại trên cây ăn quả và cây cảnh. Chúng
sống ở mặt dưới lá, chúng dùng vòi chich hút vào mặt mô lá tạo những vết chich
nhỏ li ti, vết chich ban đầu trắng nhạt sau chuyển sang vàng nhạt. Nếu không kiểm
soát sẽ gây rụng lá. (Ronald FL Mau, JaymaL. Martin Kesing 1992)
Họ Tarsonemoidae hay còn gọi là nhện trắng thuộc lớp động vật chân đốt
Arachnida. Phân bố trên thế giới với khoảng 500 loài. Thức ăn của chúng rất đa
dạng bao gồm nấm, thực vật và ki sinh vật cộng sinh trên côn trùng (Asharf
Montasser, 2010). Chúng có kich thước rất nhỏ, chiều dài trung bình khoảng
0,1mm và không thể nhìn thấy bằng mắt thường, chu kì sống của nhện rất ngắn,
thường kéo dài hơn 1 tuần, vòng đời có trứng, ấu trùng và trưởng thành các tuổi.
Con cái đẻ 1-5 trứng mỗi ngày trong 1-2 tuần. Con cái sông lâu hơn con đực và
thường xuất hiện nhiều hơn (Zhi-Qiang Zhang, 2000)
Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus (Banks) (Acari: Tarsonemoidae) là
một dịch hại lớn trên khắp các vùng nhiệt đới và trong nhà kinh của vùng ôn đới.
Chúng tấn công rất nhiều loài cây trong đó nhiều cây có giá trị kinh tế như cà chua,
7
tiêu, dưa chuột, hoa cúc. Chúng thường xuất hiện ở mặt dưới của lá non gây triệu
chứng như lá nhăn nheo, đổi màu, dị dạng. Nếu không được kiểm soát cây sẽ
ngừng tăng trưởng và sự sống của cây bị đe dọa (Zhi-Qiang Zhang, 2003)
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) được ghi
nhận một dịch hại nghiêm trọng trên lúa (Krishna Karmakar, 2008). Nhện có kich
thước rất nhỏ và có khả năng sinh sản cao. Chúng sống tập trung trong bẹ lá và gân
lá. Nhện tán công mạnh làm lúa sẽ thiếu dinh dưỡng dẫn đến lúa không trổ, hạt lép
nhều làm giảm năng suất lúa (Natalie A. Hummel, 2009)
Nhện Phytonemus pallidus (Banks) (Acari: Tarsonemoidae) là một loài phổ
biến đến từ Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Úc, châu Âu và châu Phi. Nó là một
dịch hại trên dâu tây, cải xoong và nhiều cây cảnh giống anh thảo, violet, hoa đỗ
quyên, cẩm chướng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Chúng thich ăn lá non và nụ hoa.
Triệu chứng thường gặp là lá bị xoăn, biến dạng, khi bị nhiễm nhện nặng lá sẽ
giòn, chuyển sang màu nâu hoặc màu bạc, hoa và quả non cũng bị đổi màu nặng
chuyển màu đen dẫn đến cây chết (Zhi-Qiang Zhang, 2003)
Họ Eriophyidae phân bố trên toàn thế giới gồm 1859 loài. Eriophyidae hại
trên rất nhiều loài thực vật như cà chua, đào, táo, nho, lúa, ngô, hành, tỏi,.. gây
triệu chứng u sưng, chổi, quăn lá, phồng rộp, gỉ sắt, mạ bạc, rám quả. Chúng có
kich thước rất nhỏ không thể quan sát bằng mắt thường, có hình củ cà rốt, màu
vàng nhạt, không giống như hầu hết các ve khác Eriophyidae chỉ có 4 chân nằm
gần đầu. Chúng không có mắt, trên lưng mang lá chắn, 2 cặp chân hướng về phia
trước. Các lỗ sinh dục ở nữ là ngang và nằm ở phia sau (Ryan S. Davis, 2011).
Chúng di chuyển rất chậm nhưng chúng có thể phát tán một quãng đường xa nhờ
gió và con người, sau khi di chuyển được đến một cây nào đó, nhện có thể phân
biệt được đó có phải cây ki chủ hay không (Katarzyna Michalska et al., 2009). Cả
8
con đực và con cái đều hoàn thành chu kì sống khoảng 1 tuần. Chúng sinh sản rất
nhanh, con cái có thể đẻ 3 quả trứng mỗi ngày và mỗi con cái đẻ tới 87 quả trứng
trong gần 1 tháng sinh sản. Chu kì sống trải qua các pha trứng, ấu trùng, nhộng cà
trưởng thành (Zhi-Qiang Zhang, 2003). Mùa đông chúng ẩn nấp trong chồi lá hoặc
các kẽ hở của cây. Một số loài có thể truyền virus làm biến dạng thực vật và gây
thiệt hại kinh tế cho các loại cây trồng khác nhau. Để kiểm soát chúng cần cắt tỉa,
sử dụng xà phòng, các loại dầu làm vườn, nhện bắt mồi và thuốc trừ sâu.
(Ryan S. Davis, 2011)
Nhện rám vàng hại cam chanh Phyllocoptruta oleivora thuộc họ Eriophyidae
là một dịch hại nghiêm trọng trên cam quýt gây thiệt hại lớn về kinh tế nếu không
được kiểm soát. Tại Israel, nhện gây hại trên tất cả cây có múi. Nhện rám vàng có
kich thước rất nhỏ, con trường thành dài 0,15mm có màu vàng nhạt. Ở điều kiện li
tưởng nhện sinh sôi nhanh chóng, con cái đẻ từ 20 đến 30 quả trứng trong 20 ngày.
Trứng có hình cầu, thường nằm cạnh gân chinh. Nhện phát triển mạnh vào khoảng
tháng 6, tháng 7. Nhện thich những quả ở tán bên ngoài tiếp xúc với ánh sáng mặt
trời, nhưng khi chich hút sẽ chọn chich phần không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
của quả đó, ( Yonatan Maoz et al. , 2014). Khi cây bị nhện tấn công, lá cây sẽ xoắn
lại, xuất hiện những vết li ti trên mặt lá do nhện chich hút, quả bị nám và đổi màu
(McCoy, C. W.; Albrigo, L. G., 1975)
2.2 Những nghiên cứu về nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae) và nhện đỏ
son (Tetranychus cinnabarinus)
Vị tri, phân loại
Ngành :Chân đốt (Arthroppoda)
Lớp: Nhện (Arachinidae)
9
Bộ : Acariforme
Họ : Tetranychidae
Loài : Tetranychus urticae (nhện đỏ 2chấm)
Tetranychus cinnabarinus (nhện đỏ son)
Nhện đỏ gây hại lớn trên nhiều loại cây trồng, một số đã trở thành dịch hại
nguy hiểm, ảnh hưởng đến kết quả trồng trọt. Tùy điều kiện canh tác mà thiệt hại
có thể từ vài phần trăm đến 60 – 70%, thậm chi mất trắng. Nhóm nhện hại là các
đối tượng gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại cây trồng ở nhiều vùng trên thế
giới, chúng là điểm thu hút của nhiều nhà khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu
đã xác định thành phần các loài nhện hại trên cây trồng khá phong phú. Nhện hại
cây trồng là những động vật nhỏ đến rất nhỏ, thuộc ngành chân khớp
(Arthroppoda).
Nguyễn Văn Đĩnh (2004) đã nghiên cứu và nhận thấy rằng do cơ thể của
nhện hại rất nhỏ, thường không thấy bằng mắt thường và vết gây hại của chúng
nhỏ li ti nên thời kì gây hại ban đầu không phát hiện được. Toàn bộ thời gian từ lúc
chúng xuất hiện đến khi có triệu chứng gây hại điển hình xảy ra trong vòng 1 – 2
tuần. Việc bùng nổ số lượng nhện gây nên hiện tượng cháy lá, chết điểm sinh
trưởng thường hay xảy ra đối với những cây trồng sử dụng quá nhiều chất hóa học
đặc biệt là thuốc trừ sâu. Hậu quả do nhện gây ra thường bị nhầm là do nắng hạn
làm cháy sém hoặc rám. Theo lịch sử nghiên cứu, thuật ngữ “Acari” được dùng từ
những năm 1650. Cho mãi tới những năm 1660 Ve bét vẫn được gọi là “chấy rận”
hay côn trùng nhỏ. Người đầu tiên đặt tên khoa học Acarus cho Ve bét vào năm
1735 là Linnacus. Đối với cây trồng, một nhóm khá đông đảo gồm hàng trăm loài
nhện hại cây trồng quan trọng như nhện đỏ Tetranychus urticae, nhện trắng
Polyphagotarsonemus latus, nhện xanh T. tanajoa, nhện đỏ hại cam chanh, nhện
10
đỏ hại táo,... đã gây lên tổn thất vô cùng lớn đối với cây trồng ngoài đồng như làm
rụng lá, phá hỏng quả, làm chết cây, truyền các bệnh nguy hiểm cho cây. Trong
kho bảo quản chúng tấn công gây hại hạt cũng như các sản phẩm cất trữ khác kể cả
những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật. Tuy nhiên có một nhóm nhện nhỏ lại là
kẻ thù tự nhiên quan trọng đối với nhện hại cây và có một nhóm khác lại là kẻ thù
tự nhiên của côn trùng và nấm gây hại. Chúng chủ yếu nằm trong họ nhện nhỏ bắt
mồi Phytoseiidae và một số nhóm nhện bắt mồi (NNBM) khác. Rất nhiều loài nhện
nhỏ có tác dụng to lớn trong chu trình tuần hoàn vật chất, phân hủy các chất lân
hữu cơ làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Họ Tetranychidae thuộc tổng họ Tetranychoidea, họ nhện này có trên 1200
loài thuộc 70 giống, là loài ăn thực vật và một số đang là dịch hại chinh trên đồng
ruộng. Các nghiên cứu của Prichrad & Baker (1955), Guttereiz (1985) về các khóa
phân loại được Nguyễn Văn Đĩnh đề cập đến cho thấy họ Tetranychidae có đặc
điểm chinh sau: có kìm di dộng dài trong đầu giả hoặc kìm có các đốt nhập chung
gốc, đốt xúc biện thứ 4 có 1 vuốt to, đốt bàn I, II và đôi khi đốt ống có các đôi lông
đặc trưng, bàn chân có các lông nhỏ, đệm vuốt có hoặc không có lông mịn, lỗ sinh
dục cái là đặc trưng cho họ và cho loài. Thông thường, có ba đôi lông phia trước
lưng, bốn đôi lông mép lưng, 5 đôi lông lưng và 1 đôi lông mép ngang giữa lưng.
Theo Nguyễn Văn Đĩnh (2004), đặc điểm hình thái nhện đỏ son Tetranychus
sp. có các pha phát triển là : trứng, nhện non tuổi 1, nhện non tuổi 2, nhện non tuổi
3 và trưởng thành. Qua mỗi một tuổi, nhện lột xác 1 lần giống như các loài côn
trùng. Chỉ ở gia đoạn trưởng thành chúng mới đầy đủ các cơ quan hoàn chỉnh và
tiến hành sinh sản. Cơ thể hình cầu khá lớn, có thể thấy bằng mắt thường. Kich
thước trưởng thành cái là 440 x 237 µm và trưởng thành đực là 335 x 147 µm. Cơ
thể có màu đỏ hơi son hoặc màu đỏ hơi vàng. Trên lưng mỗi bên có một vệt đỏ
sẫm. Trên lưng có nhiều lông, lông không có u lông. Con đực có cơ thể thon nhỏ,
11
cuối bụng nhọn, cơ thể có màu đỏ vàng. Đoạn thắt lại của dương cụ có chiều dài
bằng chiều rộng, phia ngoài vát chéo, phia trong tù hay hơi tròn. Trứng hình cầu
trơn nhẵn, màu vàng nhạt, khi sắp nở có màu hơi nâu được đẻ rải rác từng quả.
Nhện non tuổi 1 có màu trắng ngà hình bầu dục với 3 đôi chân, trên thân có nhiều
lông dài. Nhện non tuổi 2 có 4 dôi chân, màu vàng nhạt và có nhiều lông dài. Nhện
non tuổi 3 rất giống trưởng thành tuy kich thước nhỏ hơn. Màu vàng rơm hoặc
màu vàng đậm, bắt đầu xuất hiện 2 đốm hơi nâu hoặc đỏ nhạt trên lưng. Tập quán
sinh sống và quy luật phát sinh gây hại: nhện đỏ son đẻ trứng ở mặt dưới lá. Sau 3
ngày trứng nở thành nhện non có 3 đôi chân. Sau 1,8 ngày nhện non lột xác sang
tuổi 2 có 4 đôi chân và sau 2 ngày lột xác lần 2 sang tuổi 3 có 4 dôi chân. Trong
các giai đoạn phát triển thì giai đoạn trưởng thành dài nhất. Một năm có thể có 20 –
25 thế hệ. Nhện đỏ có tỷ lệ sống tự nhiên cao, sau 14 ngày vẫn đạt 100%. Thời
gian đẻ trứng cao vào các ngày 10 – 17, mỗi con cái có thể đẻ từ 4,5 – 8,0 quả
trứng trong ngày. Kết thúc đẻ vào ngày thứ 25 – 30. Trung bình một con cái có thể
đẻ từ 40 – 85 trứng, cao nhất đạt 100 – 120 trứng. Trong năm phát triển mạnh vào
các tháng nóng và khô là tháng 4,5,8 và 9. Trên cây sắn đã phát hiện 6 loài thiên
địch nhện đỏ son gồm một loài bọ rùa đen nhỏ Stethorus sp. (Coccinellidae), cánh
cộc Oligota sp. (Staphylinidae), bọ trĩ Scolothrips sp. (Thripide), muỗi
Lestodiplisis sp. (Cecidomyiidae) và 2 loài nhện bắt mồi Phytoseiulus sp. và
Amblyseius sp. (Phytoseiidae). Trong đó, loài nhện bắt mồi Amblyseius sp. Có mật
độ khá cao, diễn biến mật độ khá đồng điệu với diễn biến mật độ nhện đỏ và có tác
dụng kiềm chế nhện đỏ khá rõ.
Auger et al. (2013) đề làm rõ vấn đề phân loại loài T.cinnabarinus vẫn
không chắc chắn đối với một số loài cùng họ trong bộ ve bét. Họ đã đề xuất để
kiểm tra tình trạng phân loại của nhện nhỏ Tetranychid này thông qua việc xem xét
các nghiên cứu nhằm làm rõ của mình vị tri phân loại. Từ đó đã trình bày và thảo
12
- Xem thêm -