BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN MINH THU
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN MINH THU
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế học(Thống kê kinh tế - xã hội)
Mã số: 62.31.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS. TS Phạm Ngọc Kiểm
2. PGS.TS Bùi Đức Triệu
Hà Nội - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và trích dẫn đã sử dụng trong luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các
kết quả nghiên cứu của Luận án đã đƣợc tác giả công bố trên tạp chí khoa học,
không trùng lắp với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Minh Thu
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ .............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................2
4. Những đóng góp mới của luận án .......................................................................3
5. Kết cấu của luận án..............................................................................................4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ..................................5
1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững ....................................................5
1.1.1. Khái niệm phát triển ..................................................................................5
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ..................................................................7
1.2. Sự cần thiết phải thực hiện phát triển bền vững ...............................................9
1.3. Nội dung của phát triển bền vững ..................................................................12
1.3.1. Nội dung phát triển bền vững theo một số tổ chức quốc tế .....................12
1.3.2. Nội dung phát triển bền vững ở Việt Nam ..............................................19
1.4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững .............................................21
1.4.1. Một số vấn đề chung về hệ thống chỉ tiêu thống kê ................................21
1.4.2. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững trên thế
giới .....................................................................................................................22
1.4.3. Các nghiên cứu về hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt
Nam ....................................................................................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................36
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH CHỈ SỐ TỔNG HỢP ĐÁNH
GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM .....................................................38
2.1. Các nghiên cứu đã có về phƣơng pháp xây dựng chỉ số tổng hợp .................38
2.2. Đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam 44
2.2.1. Phƣơng pháp tính các chỉ số riêng biệt ....................................................45
iii
2.2.2. Phƣơng pháp tính các chỉ số thành phần .................................................58
2.2.3. Công thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ...............................71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................72
CHƢƠNG 3. TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHỈ SỐ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 ..................74
3.1. Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 ..................................................................................................74
3.1.1. Điều kiện số liệu các chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam
hiện nay ..............................................................................................................74
3.1.2. Tính toán các chỉ số riêng biệt .................................................................77
3.1.3. Tính toán các chỉ số thành phần ..............................................................80
3.1.4. Tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ........................................86
3.1.5. Nhận xét các cách tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ...................87
3.2. Phân tích xu thế phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 ......91
3.2.1. Lựa chọn phƣơng pháp phân tích ............................................................91
3.2.2. Xu hƣớng phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 .........91
3.3. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững và một số kiến nghị...............96
3.3.1. Đánh giá chung về chỉ số phát triển bền vững.........................................96
3.3.2. Một số kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê phát triển bền vững ở
Việt Nam ............................................................................................................98
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................104
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .........................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................107
PHỤ LỤC ................................................................................................................111
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ESI
Environmental Sustainability Index
Chỉ số bền vững môi trƣờng
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nƣớc
HDI
Human Development Index
Chỉ số phát triển con ngƣời
HFI
Human Freedom Index
Chỉ số về quyền tự do của
con ngƣời
PCI
Provincial Competitiveness Index
Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
TFP
UNCSD
Total Factor Productivity
The United Nations Commission on
Sustainable Development
UNDP
United
Nations
Programme
WCED
Development
Năng suất các nhân tố tổng hợp
Hội đồng phát triển bền vững
của Liên hợp quốc
Chƣơng trình phát triển Liên
hợp quốc
World Commission on Environment Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển
and Development
Thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Từ phát triển đến phát triển bền vững ........................................................9
Bảng 1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững ở
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ..............................................................................28
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phát triển bền vững thuận .....................................................48
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phát triển bền vững nghịch ...................................................50
Bảng 2.3. Công thức tính chỉ số riêng biệt cho từng chỉ tiêu....................................52
Bảng 2.4. Bảng xác định giá trị tối đa, giá trị tối thiểu cho nhóm chỉ tiêu thuận và
nghịch ........................................................................................................................54
Bảng 2.5. Lựa chọn giá trị giới hạn của các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững ....................................................................................................59
Bảng 2.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu kinh tế...........................................66
Bảng 2.7. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu xã hội ............................................67
Bảng 2.8. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng ........68
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp quyền số ứng với từng chỉ tiêu .........................................69
trong hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững ..............................................................69
Bảng 3.1. Số liệu hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010 ......................................................................................................75
Bảng 3.2. Giá trị tối thiểu, tối đa của các chỉ tiêu trong tính toán thử nghiệm .........78
Bảng 3.3. Các chỉ số riêng biệt sử dụng trong tính toán chỉ số phát triển bền vững 81
Bảng 3.4. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 - 2010 tính toán theo công thức
bình quân nhân giản đơn ...........................................................................................83
Bảng 3.5. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về kinh tế ......................................84
Bảng 3.6. Xác định quyền số cho nhóm chỉ tiêu về xã hội .......................................85
Bảng 3.7. Các chỉ số thành phần giai đoạn 2001 – 2010 ..........................................86
tính toán theo công thức bình quân nhân gia quyền .................................................86
Bảng
3.8.
Chỉ
số
tổng
hợp
phát
triển
bền
vững
của
Việt
Nam
giai đoạn 2001 - 2010 theo các cách tính ..................................................................87
Bảng 3.9. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010............91
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của phát triển............................................................................6
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ phát triển bền vững của Mohan Munasingle .................................19
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ phát triển bền vững ở Việt Nam theo AGENDA-21 .....................20
Sơ đồ 2.1. Quy trình tính chỉ số bền vững về môi trƣờng.........................................40
Sơ đồ 2.2. Quy trình tính toán chỉ số tổng hợp phát triển bền vững .........................46
Sơ đồ 3.1. Mô hình báo cáo thống kê theo các cấp .................................................100
vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ..........88
tính theo ba phƣơng pháp ..........................................................................................88
Đồ
thị
3.2.
Biến
động
của
từng
nhóm
chỉ
số
thành
phần
và chỉ số phát triển bền vững tính trực tiếp từ chỉ số riêng biệt ................................89
Đồ
thị
3.3.
Biến
động
của
từng
nhóm
chỉ
số
thành
phần
và chỉ số phát triển bền vững tính gián tiếp từ chỉ số thành phần .............................89
Đồ thị 3.4. Chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010...........92
Đồ thị 3.5. Biến động của từng nhóm chỉ số thành phần phát triển bền vững
giai đoạn 2001 - 2010 ................................................................................................93
Đồ thị 3.6. Biến động của chỉ số thành phần kinh tế ................................................94
và chỉ số thành phần xã hội giai đoạn 2001 - 2010 ...................................................94
Đồ thị 3.7. Biến động của từng chỉ số riêng biệt trong nhóm chỉ tiêu kinh tế năm
2008 - 2009 ...............................................................................................................95
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững, đó không chỉ đơn thuần là quá trình phát triển kinh tế, là
sự gia tăng về quy mô sản lƣợng mà còn là phát triển mang tính bền vững, đảm bảo
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế, xã hội và sự cân bằng của môi trƣờng sinh thái.
Hiện nay, phát triển bền vững là
một trong những nhiệm vụ quan trọng
Kinh tế
bền vững
nhất của các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Trong thời gian
gần đây, vấn đề phát triển bền vững đã
đƣợc nghiên cứu ở nhiều quốc gia,
đƣợc đề cập ở nhiều hội nghị khu vực
Xã hội
bền vững
Môi trƣờng
bền vững
và thế giới. Các hội nghị đã trình bày
nhiều nội dung và mục tiêu khác nhau
về phát triển bền vững trong mối quan
Phát triển bền vững
hệ với các nhân tố: kinh tế, xã hội, môi trƣờng và thể chế. Theo thời gian, phát triển
bền vững đƣợc thống nhất với ba yếu tố chính, hay ba cực của một mô hình, đó là
phát triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng (mô hình
ba cực của Mohan Munasingle). Đây là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan,
nội dung phát triển bền vững có tính chất quốc tế rộng lớn.
Để có thể giám sát tình hình phát triển của đất nƣớc, Việt Nam đã xây dựng
hệ thống chỉ tiêu thống kê giám sát và đánh giá phát triển bền vững với những mục
tiêu cụ thể. Tuy nhiên, quy mô của hệ thống chỉ tiêu này quá lớn (30 chỉ tiêu), các
chỉ tiêu lại có những xu hƣớng và mức độ biến động khác nhau. Một số chỉ tiêu phát
triển tốt theo thời gian, bên cạnh đó, một số chỉ tiêu chuyển biến xấu, tác động tiêu
cực tới quá trình phát triển. Nếu chỉ nhìn vào bảng thống kê dãy số thời gian của các
chỉ tiêu này, rất khó để có thể đánh giá và phân tích tổng hợp về xu hƣớng chung
phát triển bền vững. Đã có tổ chức, cá nhân quan tâm, nghiên cứu phƣơng pháp xây
2
dựng chỉ số tổng hợp đánh giá phát triển bền vững để có cái nhìn tổng quát về vấn
đề này. Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn chƣa có hệ thống đánh giá nào đƣợc đề xuất
cụ thể và áp dụng trên thực tiễn. Từ đó, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu "Nghiên
cứu thống kê phát triển bền vững ở Việt Nam", đề xuất phƣơng pháp tính chỉ số
tổng hợp phát triển bền vững rõ ràng, cụ thể và khả thi. Trên cơ sở này, tác giả sử
dụng dữ liệu sẵn có của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 để tính toán thử nghiệm.
Đề tài này sẽ góp phần trả lời cho câu hỏi quản lý “Thực tế phát triển bền vững ở
Việt Nam như thế nào?” và câu hỏi nghiên cứu "Sử dụng phương pháp nào để đánh
giá thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam?".
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chung của luận án là xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp
phát triển bền vững có tính khả thi để có thể áp dụng thực tế, đánh giá thực trạng
phát triển ở Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu sẽ:
- Hệ thống hóa và làm rõ các nội dung liên quan tới phát triển bền vững, hệ
thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững
- Đề xuất phƣơng pháp tính các chỉ số riêng biệt, chỉ số thành phần, chỉ số
tổng hợp đánh giá phát triển bền vững trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đã có ở Việt Nam
- Tính toán thử nghiệm chỉ số tổng hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2010
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là phát triển bền vững. Luận án sẽ lựa
chọn hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững, xác định nguồn số liệu tƣơng
ứng, xây dựng công thức tính chỉ số tổng hợp và vận dụng tính toán thử nghiệm,
phân tích thực trạng phát triển bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: Có nhiều phƣơng pháp thống kê khác nhau đánh giá
phát triển bền vững. Trong luận án này, tác giả đi sâu nghiên cứu quy trình, cách
thức tính chỉ số tổng hợp phát triển bền vững dựa trên hệ thống chỉ tiêu thống kê
sẵn có. Cụ thể:
+ Luận án tổng hợp số liệu, tính toán và phân tích chỉ số tổng hợp phát triển
3
bền vững trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê đã
có.
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 10 năm, từ 2001 đến 2010, phù hợp với
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm của Việt nam.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, luận án dự kiến sẽ sử dụng một số phƣơng
pháp thống kê sau:
- Phƣơng pháp phân tích tƣ liệu. Đây là một trong các phƣơng pháp thu thập
thông tin trong điều tra xã hội học. Dựa trên các tài liệu đã có về phát triển bền
vững cũng nhƣ cách tính các chỉ số tổng hợp, tác giả đƣa ra cái nhìn tổng quát về
đối tƣợng nghiên cứu, làm cơ sở thực hiện các đánh giá sau này.
- Phƣơng pháp bảng, đồ thị thống kê: tổng hợp và biểu diễn số liệu các chỉ
tiêu thống kê phát triển bền vững theo thời gian.
4. Những đóng góp mới của luận án
Thông qua nghiên cứu của mình, tác giả đã có một số đóng góp tri thức mới
về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động thống kê. Cụ thể :
Thứ nhất, đề tài xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát
triển bền vững ở Việt Nam. Trong đó, tác giả phân loại các chỉ tiêu theo đặc điểm
riêng có, sau đó nêu rõ cách thức tính từ chỉ số riêng biệt (xác định rõ các giới hạn
trên, giới hạn dƣới của từng chỉ số và áp dụng đối với từng loại chỉ tiêu), chỉ số
thành phần cho tới chỉ số tổng hợp. Đây sẽ là một đóng góp mới, tích cực về mặt lý
luận cho các nghiên cứu đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam trong quá trình
phát triển tiếp theo.
Thứ hai, về mặt thực tiễn, đề tài đƣa ra các phân tích, đánh giá thử nghiệm
tính bền vững trong phát triển của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Tác giả sử
dụng số liệu thực tế đã có của Việt Nam và áp dụng công thức tính chỉ số tổng hợp
vừa đề xuất để tính toán thử nghiệm, phân tích thực trạng phát triển bền vững của
Việt Nam trong 10 năm qua.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra
phƣơng pháp thống nhất để tổng hợp, đánh giá và so sánh tính bền vững trong quá
4
trình phát triển của đất nƣớc. Ngoài ra, đề tài cũng mở ra hai hƣớng nghiên cứu tiếp
theo: về xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững cho các tỉnh thành,
tính toán và đánh giá trình độ phát triển của mỗi địa phƣơng; và về việc hoàn thiện
hơn nữa hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững đã có cũng nhƣ phƣơng
pháp tính chỉ số tổng hợp để có thể đánh giá thực trạng phát triển trong giai đoạn
mƣời năm tới.
5. Kết cấu của luận án
Sau phần mở đầu, đề cập đến sự cần thiết, mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi
nghiên cứu, đề tài giới thiệu tổng quan nghiên cứu. Phần nội dung chính đƣợc chia
làm 3 phần:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về phát triển bền vững
Chƣơng 2: Xây dựng phƣơng pháp tính chỉ số tổng hợp đánh giá phát
triển bền vững ở Việt Nam
Chƣơng 3: Tính toán thử nghiệm và phân tích biến động chỉ số tổng
hợp phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chƣơng 1 “Tổng quan về phát triển bền vững” sẽ gồm 4 phần chính: (1)
Khái niệm phát triển và phát triển bền vững; (2) Sự cần thiết phải thực hiện phát
triển bền vững; (3) Nội dung của phát triển bền vững; (4) Hệ thống chỉ tiêu thống kê
phát triển bền vững.
1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến trong các văn bản, tài liệu
và trong sinh hoạt hàng ngày. Theo các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử,
các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau về phát
triển.
Trƣớc chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nhà nghiên cứu cho rằng phát triển
là việc sản xuất ra của cải vật chất thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của con ngƣời.
Khái niệm này chủ yếu bó hẹp trong hoạt động tự cung tự cấp, coi phát triển chỉ là
hoạt động đáp ứng cho cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân: ăn, mặc, ở...
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, nền kinh tế nhiều nƣớc trên thế giới
ngày càng phát triển nên vào những năm 70 và 80 của thế kỷ XX, khái niệm phát
triển không chỉ bó hẹp trong phạm vi sản xuất của cải vật chất phục vụ nhu cầu thiết
yếu, mà còn đƣợc mở rộng là sự tăng trƣởng kinh tế của các ngành trong toàn bộ
nền kinh tế, trong đó có chú ý về cơ cấu kinh tế. Các quốc gia bắt đầu chú trọng
vào ngành kinh tế mũi nhọn, sản xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tăng nguồn thu cho quốc gia và cho chính ngƣời
dân của mình.
Tới đầu những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều quốc gia có sự tăng truởng
kinh tế nhanh chóng nhƣng số nguời đói nghèo không giảm và đời sống của khoảng
40 dến 50% dân số - những nguời ở duới đáy xã hội hầu nhƣ không có gì thay đổi.
Ðiều này đã làm thay đổi quan niệm về phát triển từ cực đại hoá sản luợng sang cực
6
tiểu hoá đói nghèo, tức là tiếp cận phát triển theo hƣớng quan tâm hơn tới nhân tố
con ngƣời. Từ đó, phát triển đƣợc hiểu “là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả
mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu” [21,tr.12]. Amartya Kumar Sen, nhà
kinh tế học ngƣời Ấn Độ, đã đƣợc giải Nobel về kinh tế cũng chỉ ra: "...Không
thể xem sự tăng trƣởng kinh tế nhƣ một mục đích cuối cùng. Cần phải quan tâm
nhiều hơn đến sự phát triển cùng với việc cải thiện cuộc sống và nền tự do mà
chúng ta đang hƣởng" [2]. Quan niệm này cho thấy ngoài ý nghĩa tăng trƣởng
kinh tế nhƣ những thập kỷ trƣớc, phát triển đã chú trọng và bao hàm thêm các
nhân tố xã hội, nhân tố con ngƣời.
Mở rộng các nhu cầu thiết yếu và chú ý nhiều đến yếu tố xã hội, một quan
niệm khác cho rằng: “Nếu coi phát triển là dđối lập với nghèo khổ thì phát triển là
quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ
sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng” [21, tr.13].
Cùng với quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời, khái niệm phát triển đã
dần đƣợc hoàn thiện. Hiện nay, về cơ bản, khái niệm phát triển vẫn giữ nguyên nội
dung của thập niên trƣớc nhƣng trong đó nhấn mạnh hơn quyền của con ngƣời. Phát
triển bao hàm các yếu tố tăng trƣởng về kinh tế, tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến
bộ về xã hội, đƣợc tổng kết qua sơ đồ dƣới đây:
Tăng trƣởng kinh tế
Thay đổi về lƣợng
Chuyển dịch
Phát triển
cơ cấu kinh tế
Tiến bộ xã hội
Thay đổi về chất
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố của phát triển
(Nguồn: Giáo trình kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế quốc dân)
7
Nhƣ vậy, phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều so với tăng trƣởng. Bản
thân tác giả cho rằng phát triển không chỉ là sự gia tăng về quy mô của nền kinh
tế quốc dân mà nó còn là sự thay đổi về bản chất: thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mang lại cho con ngƣời một môi trƣờng sống tốt hơn với các phúc lợi xã
hội đi kèm.
1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trƣờng sinh thái học” [41,
tr.18-19]. Tuy nhiên, chiến lƣợc này chỉ nhấn mạnh phát triển bền vững ở góc độ
bền vững về sinh thái với ba mục tiêu: duy trì hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ
trợ sự sống; bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng bền vững các loài và
các hệ sinh thái.
Khái niệm “phát triển bền vững” đƣợc công bố chính thức và phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 qua Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Tƣơng lai chung của
chúng ta) của Ủy ban Môi trƣờng và Phát triển Thế giới (WCED) thuộc Liên hiệp
quốc. Báo cáo này ghi rõ "phát triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng đƣợc
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai" [42, tr.37]. Mục tiêu của phát triển bền vững mà
WCED đƣa ra là làm thế nào để đạt đƣợc phát triển ở hiện tại mà không ảnh hƣởng
đến cuộc sống và sự phát triển sau này.
Nội hàm về phát triển bền vững đƣợc tái khẳng định tại Hội nghị Thƣợng
đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển ở Rio de Janero (Brazil) năm 1992 và
Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về phát triển bền vững ở Johannesburg (Cộng
hoà Nam Phi) năm 2002. Phát triển bền vững đƣợc khái quát hóa theo ba mặt,
gồm phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trƣờng. Ba mặt này kết
hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà với nhau trong quá trình phát triển. Các đại biểu
8
cũng thống nhất những nguyên tắc cơ bản, phát động một chƣơng trình hành
động vì sự phát triển bền vững có tên Chƣơng trình nghị sự 21 (AGENDA-21).
Từ đó, Chƣơng trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững và Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ đã trở thành chiến luợc phát triển của toàn cầu và đƣợc tập trung
thực hiện.
Phát triển bền vững đƣợc biết đến ở Việt Nam vào khoảng cuối thập niên
80 đầu thập niên 90. Trên cơ sở những khái niệm đã có và từ sự phát triển thực tế
của đất nƣớc, các nhà nghiên cứu kinh tế của Việt Nam đã đƣa ra quan điểm về
phát triển bền vững là cơ sở để thực hiện những mục tiêu phát triển của đất nƣớc.
Đó là sự phát triển lành mạnh, trong đó sự phát triển của cá nhân này không làm
thiệt hại đến lợi ích của các cá nhân khác, sự phát triển của cá nhân không làm
thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng, sự phát triển của cộng đồng ngƣời này không
làm thiệt hại đến lợi ích của cộng đồng ngƣời khác, sự phát triển của thế hệ hôm
nay không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ mai sau và sự phát triển của loài
ngƣời không đe doạ sự sống còn hay làm suy giảm nơi sinh sống của các sinh vật
khác trên hành tinh.
Theo nghiên cứu của Viện chiến lƣợc phát triển, phát triển bền vững đƣợc
hiểu một cách toàn diện: “Phát triển bền vững bao trùm các mặt của đời sống xã
hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, gìn giữ và cải thiện môi trƣờng, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo
quốc phòng, an ninh” [24, tr.122]
Nhƣ vậy, so với khái niệm về phát triển, phát triển bền vững những yêu cầu
cao hơn và đòi hỏi sự quan tâm từ nhiều phía. GS.TSKH Trƣơng Quang Học đã
tổng hợp một số điểm khác biệt có tính nguyên tắc giữa phát triển truyền thống và
phát triển bền vững ở bảng 1.1.
Những quan điểm, khái niệm đã nêu đều chỉ rõ mong muốn chung về cuộc
sống tốt đẹp với sự bền vững lâu dài của con ngƣời. Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng
phát triển bền vững là sự kết hợp chặt chẽ, là mối quan hệ qua lại giữa phát triển
kinh tế với các vấn đề xã hội và các yếu tố của môi trƣờng một cách hài hoà, ổn
9
định, linh hoạt. Tạo một môi trƣờng thực sự tốt đẹp cho quá trình phát triển trong
tƣơng lai là điều cần thiết ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ giai đoạn nào.
Bảng 1.1.Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí
Trụ cột
Phát triển
Kinh tế (xã hội)
Phát triển bền vững
Hài hoà
kinh tế - xã hội – môi trƣờng
Trung tâm
Của cải vật chất/hàng hoá
Con ngƣời
Điều kiện cơ bản
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con ngƣời
Chủ thể quản lý
Một chủ thể (Nhà nƣớc)
Nhiều chủ thể
Quan hệ với tự nhiên Khai thác, cải tạo tự nhiên
Bảo tồn, sử dụng hợp lý tự nhiên
Tính chất
Kinh tế truyền thống
Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận
Đơn ngành, liên ngành thấp Liên ngành cao
(Nguồn: “Phát triển bền vững – Chiến lược phát triển toàn cầu thế kỷ XXI”,
GS.TSKH Trương Quang Học, trang 6)
1.2.Sự cần thiết phải thực hiện phát triển bền vững
Mọi ngƣời trên trái đất này luôn mong muốn hoàn thiện hơn cuộc sống của
mình để tạo nên những phát triển thần kỳ chƣa từng có. Nhƣng trái đất của chúng ta
với các điều kiện tự nhiên lại không thể đáp ứng đƣợc những mong muốn vô hạn ấy
của con ngƣời. Các nguồn tài nguyên chỉ là hữu hạn nên có thể cạn kiện dần, điều
kiện thiên nhiên có thể khắc nghiệt hơn... Điều này tạo nên mâu thuẫn gay gắt, đòi
hỏi vừa phải phát triển, vừa phải duy trì sự hài hoà giữa con ngƣời với môi trƣờng
sống của mình. Do vậy, thực hiện phát triển bền vững đƣợc coi nhƣ là nhiệm vụ
cấp bách hàng đầu của mỗi quốc gia. Các tổ chức và các quốc gia tuỳ theo những
mục tiêu khác nhau mà đƣa ra sự cần thiết phải phát triển bền vững và các nội
dung khác nhau về phát triển bền vững.
Hội nghị Thƣợng đỉnh về Môi trƣờng và Phát triển (Rio de Janeiro 6/1992)
đã gắn môi trƣờng vào với phát triển. Hội nghị đƣa ra khẩu hiệu phát triển bền
vững: "Con đƣờng duy nhất để đảm bảo chắc chắn cho chúng ta có một tƣơng lai an
10
toàn hơn, thịnh vƣợng hơn là phải cùng nhau giải quyết các vấn đề môi trƣờng và
phát triển một cách bền vững" [43, tr.2].
Ngoài sự lo ngại về vấn đề môi trƣờng, Hội nghị Phụ nữ thế giới lần thứ tƣ
tại Bắc Kinh năm 1995 còn quan tâm đến vai trò của phụ nữ trong xã hội. Theo đó,
sự phát triển và những hậu quả do môi trƣờng bị huỷ hoại đã làm tổn hại đến con
ngƣời, đặc biệt là đối với phụ nữ. Chính vì vậy, hội nghị đã đƣa ra yêu cầu bức thiết
phải thực hiện phát triển bền vững một cách toàn diện. Trong đó, đề cao vai trò
quan trọng của phụ nữ trong phát triển các phƣơng thức sản xuất và tiêu dùng bền
vững cũng nhƣ trong các phƣơng thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Cũng hƣớng về môi trƣờng, diễn đàn Thanh niên ASEM về phát triển bền
vững (28/6 đến 02/7/2004) đƣa ra yêu cầu bức thiết cần phải thực hiện phát triển
bền vững. Theo đó, trong đà phát triển ngày càng đi lên của các châu lục, các hoạt
động thực tiễn, các chính sách và cách thức tiêu dùng không mang tính bền vững
vẫn tồn tại, đe doạ các nguồn tài nguyên và làm giảm chất lƣợng cuộc sống trên trái
đất. Từ thực tế đầy khó khăn ấy, diễn đàn đề xuất lập ra một hệ thống khuyến khích
và ngăn chặn khả thi, hiệu quả nhằm thúc đẩy các hoạt động mang tính bền vững
hơn của các cá nhân, tập thể và tổ chức.
Gần đây, trong hội nghị quốc tế về phát triển bền vững của Liên hợp quốc
Rio 20+ diễn ra ở Rio de Janeiro từ 20/6 đến 22/6/2012, tổng thƣ ký của Hội nghị
đã phát biểu: Phát triển bền vững không phải là một lựa chọn! Đó là con đƣờng duy
nhất cho phép tất cả nhân loại chia sẻ một cuộc sống tƣơm tất trên hành tinh duy
nhất của chúng ta. Phát biểu đó cho thấy phát triển bền vững trở thành nhu cầu thiết
yếu của mỗi quốc gia trên trái đất này.
Ở Việt Nam, vấn đề phát triển bền vững mới xuất hiện. Trong thời gian đầu
của quá trình phát triển, Việt Nam vẫn theo con đƣờng phát triển thuần tuý, thiên về
tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, mà chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề khai
thác, sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên. Các chính sách về kinh tế không kết hợp
11
chặt chẽ với bảo vệ môi trƣờng. Các chính sách về môi trƣờng đƣợc đƣa ra lại chỉ
chú trọng việc giải quyết các sự cố môi trƣờng, phục hồi suy thoái mà chƣa có
những biện pháp cụ thể về bảo vệ, đa dạng hoá môi trƣờng hay những định hƣớng
trong tƣơng lai để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ sau. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy,
tổn thƣơng môi trƣờng sẽ còn gia tăng cùng quá trình phát triển. Nhận thấy những
thiếu sót này và để khắc phục cũng nhƣ thực hiện Công ƣớc quốc tế về phát triển
bền vững (Rio de Janero 6/1992), Việt Nam đã tổ chức và tham gia thực hiện nhiều
hoạt động nhằm phát triển bền vững. Vấn đề phát triển bền vững đã đƣợc thể hiện
rõ ràng, chi tiết trong các Văn kiện chính trị, đặc biệt, Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng Cộng sản toàn quốc lần thứ IX đã nêu rõ Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2001 - 2010: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng”;
“Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng, bảo đảm
sự hài hoà giữa môi trƣờng nhân tạo với môi trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng
sinh học” [37]. Với giai đoạn 10 năm tiếp theo, từ 2011 - 2020, phát triển bền
vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc kinh tế - xã hội mà Đại hội đại biểu
lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đề ra: "Phát triển bền vững là cơ sở để
phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát
triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và
chính sách phát triển kinh tế-xã hội" [38].
Tóm lại, với mục tiêu phát triển kinh tế vững mạnh, các quốc gia trên thế
giới dù vô tình hay hữu ý đã tác động tới môi trƣờng, làm suy giảm dần các nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô giá, đồng thời làm ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời, tạo hố ngăn cách giàu nghèo trong xã hội cũng nhƣ không đảm
bảo về các điều kiện giáo dục, y tế cơ bản. Thực tế xảy ra là yêu cầu cấp bách đòi
hỏi ngƣời dân toàn cầu thực hiện phát triển bền vững và coi đây là mục tiêu lớn nhất
trong chiến lƣợc phát triển của mỗi quốc gia.
- Xem thêm -