BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------
VĂN THANH TÀI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ NGỌC UYỂN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------
VĂN THANH TÀI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGHÈO ĐA CHIỀU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập
đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện
Văn Thanh Tài
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN ............................................................................ 3
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...................... 5
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ................................................................................ 5
2.1.1. Nghèo ................................................................................................... 5
2.1.2. Nghèo đa chiều ..................................................................................... 6
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGHÈO ĐA CHIỀU ................................... 7
2.2.1. Nghèo khổ đa chiều............................................................................... 7
2.2.2. Phương pháp tính HPI ........................................................................... 7
2.2.3. Phương pháp tính chỉ số nghèo đa chiều (MPI) ..................................... 8
2.3. XÁC ĐỊNH CÁC TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU Ở VIỆT NAM…...….15
2.4. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ........................................................... 21
2.4.1. Trên thế giới........................................................................................ 21
2.4.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 24
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 25
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 25
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 25
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................... 25
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ................................................................. 27
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................... 27
3.3.2. Phương pháp đo lường nghèo đa chiều................................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 28
CHƯƠNG 4 ..................................................................................................... 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 29
4.1 TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ ...................................... 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 31
4.2. Thực trạng nghèo ở thành phố Rạch Giá ................................................ 33
4.2.1. Thực trạng nghèo theo thu nhập .......................................................... 33
4.2.2. XÁC ĐỊNH HỘ NGHÈO ĐA CHIỀU THEO PHƯƠNG PHÁP MPI
......................................................................................................................... 39
4.2.2.1. Chiều giáo dục ................................................................................. 43
4.2.2.2. Chiều y tế ......................................................................................... 45
4.2.2.3 Chiều nhà ở ....................................................................................... 48
4.2.2.4. Chiều điều kiện sống ........................................................................ 49
4.2.2.5 Chiều tiếp cận thông tin .................................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................... 53
CHƯƠNG 5 .................................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................................... 54
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 54
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................... 55
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
UBND
Ủy ban nhân dân
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TV
Ti vi
SL
Số lượng
TP
Thành phố
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Xác định nghèo đa chiều ở Việt Nam
16
Bảng 3.1: Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
27
Bảng 4.1: Chỉ tiêu kinh tế - xã hội
32
Bảng 4.2: Giới tính của chủ hộ
34
Bảng 4.3: Dân tộc chủ hộ
34
Bảng 4.4: Tuổi chủ hộ
35
Bảng 4.5: Học vấn chủ hộ
36
Bảng 4.6: Nghề nghiệp
37
Bảng 4.7: Qui mô hộ
37
Bảng 4.8: Số người phụ thuộc
38
Bảng 4.9: Tiếp cận tín dụng
39
Bảng 4.10: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI
40
Bảng 4.11: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI
43
Bảng 4.12: Trình độ học vấn chủ hộ theo MPI
44
Bảng 4.13: Tình trạng trẻ em đi học theo MPI
45
Bảng 4.14: Tình trạng khám bệnh theo MPI
46
Bảng 4.15: Tình trạng BHYT theo MPI
47
Bảng 4.16: Tình trạng nhà ở theo MPI
48
Bảng 4.17: Diện tích nhà ở theo MPI
49
Bảng 4.18: Sử dụng nước hợp vệ sinh theo MPI 4
50
Bảng 4.19: Hố xí hợp vệ sinh theo MPI
51
Bảng 4.20: Sử dụng điện thoại, internet theo MPI
52
Bảng 4.21: Tài sản TV, đài, máy vi tính theo MPI
53
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Các thành phần nghèo đa chiều
11
Hình 2.2: Các thành phần nghèo đa chiều (5 chiều)
20
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
25
Biểu đồ 3.1: Dân số thành thị, nông thôn
29
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dân tộc
30
Hình 3.1: Bản đồ UBND thành phố Rạch Giá
31
Biểu đồ 4.3: Thực trạng hộ nghèo
33
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tình trạng nghèo của hộ gia đình không chỉ được xem là sự thiếu thốn về
thu nhập và chi tiêu mà còn thể hiện ở việc không thỏa mãn được các nhu cầu cơ
bản khác. Nghèo đa chiều là một phương pháp tiếp cận mới, qua đó hạn chế
được việc bỏ sót những hộ gia đình không nghèo về thu nhập và chi tiêu nhưng
họ lại nghèo về nhiều khía cạnh khác. Thay vì xem xét nghèo thu nhập và chi
tiêu, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường, không tiếp
cận được nguồn vốn, thiếu việc làm cũng được xác định là nghèo. Vì vậy,
phương pháp đo lường nghèo đa chiều có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn
về tình hình kinh tế - xã hội của hộ gia đình theo tiếp cận nghèo đa chiều.
Kết quả đo lường số hộ nghèo theo phương pháp MPI cho thấy, trong 200
hộ gia đình được khảo sát tại TP Rạch Giá có 139 hộ nghèo đa chiều, chiếm
64,7% với k=3 và 71,6% với k=5, tỷ lệ này cao hơn hộ nghèo tính theo phương
pháp đơn chiều 14,7% với k=3 và 21,6% với k=5. Điều này chứng tỏ, có sự
khác biệt lớn về kết quả giữa đo lường nghèo đa chiều và đo lường nghèo đơn
chiều.
Giảm nghèo bền vững không chỉ góp phần nâng cao đời sống kinh tế của
hộ gia đình, mà còn cải thiện những vấn đề xã hội. Trong tiến trình phát triển của
đất nước, cần tiếp cận nghèo theo phương pháp đa chiều để có cái nhìn tổng thể
hơn. Hộ nghèo thường là những hộ có thu nhập thấp, chính vì thiếu tiền nên sẽ bị
hạn chế cho việc đầu tư cho sản xuất, cho học hành của con cái, tiếp cận với dịch
vụ y tế dẫn tới hiệu quả sản xuất không cao, học hành của con cái dỡ dang, bệnh
tật xảy ra. Do đó, cần có những chính sách hợp lý nhằm giúp hộ nghèo nâng cao
hiệu quả sản xuất, tiếp cận được các dịch vụ y tế, nhận thức tốt hơn về học tập
góp phần giảm nghèo bền vững.
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề thời sự không những đối
với từng nước mà còn mang tính toàn cầu và đòi hỏi cần phải được xem xét, đánh
giá theo nhiều khía cạnh khác nhau. Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã
hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn
trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, y tế, không chỉ thiếu tiền mặt,
thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị
trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các
thể chế nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn
khổ pháp luật minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Xoá đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm
giải quyết vấn đề bức xúc của xã hội nước ta trên tiến trình công nghiệp hoá và
hiện đại hoá. Nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên, quan tâm người nghèo, giúp
họ thoát nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống
gia đình, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Việc
phát triển, lựa chọn và ứng dụng một cách phù hợp hiệu quả sẽ hiểu thêm tình
trạng nghèo hiện nay và đưa ra những chính sách phù hợp trong điều kiện hiện nay.
Kiên Giang là một tỉnh khu vực Tây Nam Bộ, có điều kiện tự nhiên thuận
lợi để phát triển kinh tế. Mặc dù, UBND tỉnh Kiên Giang có nhiều chính sách
chăm lo cho hộ nghèo. Song, tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó vẫn
còn một số lượng lớn hộ thuộc diện nghèo đa chiều. Theo báo cáo của UBND tỉnh
Kiên Giang năm 2015, toàn tỉnh có 41.202 hộ nghèo, chủ yếu tập trung nhiều nhất
là ở vùng sâu, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
2
Thành phố Rạch Giá là một trung tâm hành chính của tỉnh Kiên Giang. Hiện
tại, thành phố có 11 phường và 01 xã. Toàn thành phố có 50.591 hộ và 239.057
khẩu, mật độ dân số bình quân 2.307 người/km2. Thời gian qua, chính quyền thành
phố Rạch Giá đã có nhiều cố gắng, nỗ lực thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo, tuy nhiên vẫn còn một số lượng lớn hộ vẫn chưa thoát nghèo và những hộ
thoát nghèo có khả năng tái nghèo theo chuẩn mới. Việc tiếp cận các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí của phần lớn hộ nghèo vẫn còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình đó, học viên đi đến việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích tình
hình nghèo đa chiều trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng nghèo đa chiều và đề xuất
những giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được những mục tiêu trên, luận văn thực hiện các mục tiêu cụ thể
sau:
Thứ nhất, đánh giá kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2013 - 2016 của
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thứ hai, mô tả các chiều nghèo và phân tích nghèo đa chiều của hộ gia đình
tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thứ ba, đề xuất một số chính sách nhằm giảm nghèo bền vững tại thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Kết quả giảm nghèo trong giai đoạn 2013 - 2016 của thành phố Rạch Giá,
tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Thực trạng các chiều nghèo và phân tích nghèo đa chiều của hộ gia đình tại
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay ra sao?
Các chính sách nào giúp giảm nghèo bền vững tại thành phố Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài làthực trạng nghèo đa chiều và các chủ
trương, chính sách về xóa đói, giảm nghèo cho các hộ trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nghiên cứu xóa đói, giảm nghèo cho các hộ trên địa bàn
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi không gian: nghiên cứu các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Rạch
Giá, tỉnh Kiên Giang.
Phạm vi thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong thời gian từ 2013 - 2016.
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận
văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu liên quan. Chương này trình bày
các khái niệm về nghèo và nghèo đa chiều, các phương pháp tính nghèo đa chiều
và các lý thuyết nghiên cứu thực tiễn liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày phương pháp
chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu.
4
Chương 4. Thực trạng nghèo đa chiều ở thành phố Rạch Giá. Chương này
trình bày sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng nghèo đa chiều trên địa
bàn thành phố Rạch Giá.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết
quả mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách giúp hộ dân thoát nghèo bền vững,
đồng thời chỉ ra các hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Nghèo
Tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy
Ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok
(Thái Lan) tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm nghèo như sau: “Nghèo là tình trạng
một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Theo Ngân hàng thế giới (World bank, 2001, trích bởi FAO, 2005) thì nghèo
được định nghĩa là sự thiếu hụt, hay sự bất lực trong việc tiếp cận đến một mức
sống xã hội chấp nhận. Hay nghèo là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình
không được hưởng và thỏa mãn nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn, mặc, ở, được
chăm sóc sức khỏe, giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch vụ cần thiết khác) mà
được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước
(World bank, 2007).
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ
tiêu và chuẩn mực nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo do Bộ LĐTB&XH ban hành. Theo đó, thì nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối
thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Theo Đinh Phi Hổ và cộng sự (2010) phân loại nghèo thành hai loại như sau:
Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt
đối khi mức thu nhập của họ hoặc hộ gia đình thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức
6
thu nhập tối thiểu) được quy định bởi một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế trong
một thời gian nhất định.
Nghèo tương đối: Là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời
gian nhất định.
2.1.2. Nghèo đa chiều
Khái niệm rộng hơn về nghèo thì nghèo có thể được giải thích bởi các chỉ báo
đa chiều (Anand and Sen, 1997). Nghèo không chỉ được đo lường bằng thu nhập,
chi tiêu mà còn bởi khả năng tiếp cận một cách đồng thời đến lương thực, nhà ở,
giáo dục, chăm sóc sức khỏe và các mức sống xã hội khác, ngay cả các chỉ báo phi
vật chất. Nói cách khác, nghèo được phản ánh bằng sự thiếu hụt phúc lợi xã hội ở
các khía cạnh khác nhau và có thể được một bộ các chỉ báo đại diện.
Nghèo theo cách tiếp cận đa chiều được hiểu là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ
mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng
trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công
trình vệ sinh (UN, 2008, trích trong Đặng Nguyên Anh, 2015).
Khái niệm nghèo khổ tổng hợp: đó là sự thiếu cơ hội và sự lựa chọn bảo đảm
các điều kiện để phát triển toàn diện con người: điều kiện vật chất, giáo dục, tiếp
cận y tế, chăm sóc sức khỏe (Anand and Sen, 1997).
Khái niệm nghèo khổ đa chiều được phát triển trên khía cạnh “quyền lợi” cơ
bản của con người: quyền tự do, quyền bình đẳng, sự khoan dung (Sakiko FukudaParr, 2003). Nội dung chỉ tiêu bao gồm: % dân số tử vong dưới tuổi 40; % người
lớn mù chữ; % người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy
dinh dưỡng, tỷ lệ không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế
7
cơ bản).
Các khái niệm trên cho thấy thống nhất của các nhà nghiên cứu với quan điểm
nghèo là một hiện tượng đa chiều. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không
được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGHÈO ĐA CHIỀU
2.2.1. Nghèo khổ đa chiều
Năm 1997, UNDP đưa ra khái niệm nghèo khổ tổng hợp: đó là sự thiếu cơ hội
và sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để phát triển toàn diện con người: điều kiện
vật chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe.
Năm 2003: Phát triển khái niệm nghèo khổ đa chiều trên khía cạnh “quyền
lợi” cơ bản của con người: quyền tự do, quyền bình đẳng, sự khoan dung.
Nội dung chỉ tiêu:
+ % dân số tử vong dưới 40 tuổi.
+ % người lớn mù chữ.
+ % người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy
dinh dưỡng, tỷ lệ không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế
cơ bản).
2.2.2. Phương pháp tính HPI
Cập nhật các thông tin: (i) tỷ lệ dân số không kỳ vọng sống quá 40 tuổi (P1);
(ii) Tỷ lệ người lớn không biết chữ (P2); (iii) tỷ lệ suy dinh dưỡng (P3.1), tỷ lệ
không tiếp cận dịch vụ y tế (P3.2), tỷ lệ các hộ không tiếp cận phương tiện vệ sinh
bảo đảm (P3.3) và P3 được tính theo bình quân số học của 3 yếu tố trên P3 = (P3.1
+ P3.2 + P3.3)/3
- Tính HPI, theo công thức:
HPI = (P1 + P2 +P3)/3
Sử dụng HPI:
- Xác định mức độ nghèo khổ con người (từ 0 - 100%)
8
Là cơ sở để xác định các mục tiêu giảm nghèo một cách tổng hợp hơn.
Là cơ sở nghiên cứu hữu hiệu, để bổ sung thêm các tiêu chí vào MPI.
Theo Jahan (2002), chỉ số phát triển con người (Human Development Index HDI) được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1990, là một đo lường khả năng tiếp
cận trung bình đến phúc lợi. HDI bao gồm 3 chiều đo lường với các biến được lựa
chọn là tuổi thọ (đại diện cho đời sống lâu dài), tỷ lệ người lớn biết chữ kết hợp với
tỷ lệ học tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông (đại diện cho giáo dục)
và GDP bình quân đầu người tính theo giá trị ngang bằng sức mua (PPP) (đại diện
cho mức sống đầy đủ). Chỉ số HDI có tính chất “gộp” trong khi chỉ số HPI lại biểu
thị sự thiếu hụt (Anand & Sen, 1997). HPI là một chỉ số tổng hợp về nghèo đa
chiều đo lường sự thiếu hụt trong tiếp cận đến các tính chất phát triển cơ bản của
con người ở ba khía cạnh tuổi thọ, giáo dục và thu nhập như HDI nhưng cộng thêm
khía cạnh tham gia hay vào hay bị loại trừ khỏi đời sống xã hội (Anand & Sen,
1997, trích bởi Jahan, 2002).
2.2.3. Phương pháp tính chỉ số nghèo đa chiều (MPI)
Trong Báo cáo Phát triển toàn cầu năm 2010, phương pháp này lần đầu tiên
được Alkire và Foster đề xuất năm 2007. Tỷ lệ hộ nghèo theo phương pháp này
Alkire và Foster (2007) được đại diện bởi chỉ số nghèo M 0 hay còn gọi là chỉ số
nghèo đếm đầu hiệu chỉnh.
Theo Alkire và Santos (2010), M0 được tính toán bằng các công cụ tính toán
đơn giản, dễ hiểu. Chỉ số nghèo đa chiều MPI chính là giá trị M 0 tương ứng với
từng trường hợp cụ thể về số chiều, số chỉ tiêu và trọng của của từng chỉ tiêu.
Giá trị M0 đo lường tỷ lệ hộ nghèo ở d chỉ tiêu cho n hộ gia đình. Quá trình
tính toán M0 được tóm tắt qua các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn đơn vị phân tích: quốc gia, hộ hay cá nhân (em nên chọn
đơn vị phân tích là hộ gia đình).
Bước 2: Chọn chiều phân tích: chọn 3 chiều y tế, giáo dục, mức sống.
9
Bước 3: xác định ngưỡng nghèo. Mỗi chỉ tiêu xác định một ngưỡng, Mỗi
đơn vị được xác định là thiếu hụt hay không thiếu hụt, xây dựng ma trận thiếu hụt
của các chỉ tiêu. Ma trận thiếu hụt này bao gồm các dòng là các quan sát của hộ,
các cột là các chỉ tiêu mà hộ đang thiếu hụt. Giá trị của các ô trong ma trận chính là
trọng số của các chỉ tiêu, ứng với trường hợp hộ đang thiếu hụt chỉ tiêu tương ứng.
Từ ma trận thiếu hụt này tính được vectơ đến mức thiếu hụt. Đó chính là
tổng mức thiếu hụt mà mỗi hộ gia đình gặp phải. Xác định các hộ gia đình bị thiếu
hụt ở mỗi chỉ tiêu bằng cách so sánh với chuẩn nghèo ở mỗi chỉ tiêu. Chuẩn nghèo
này là các chuẩn nghèo về thu nhập hoặc các chuẩn về mức sống do các cơ quan
nhà nước như Tổng cục thống kê, Bộ Lao động Thương binh và xã hội, Bộ Y tế
hoặc các tổ chức quốc tế ban hành. Giá trị của các chuẩn nghèo này gọi là mức giới
hạn thiếu hụt. Đây là mức giới hạn thiếu hụt đầu tiên trong quy trình tính toán tỷ lệ
nghèo đa chiều. Hộ được xem là thiếu hụt ở chỉ tiêu nào, nếu giá trị thực tế thu
thập được của chỉ tiêu đó nhỏ hơn chuẩn nghèo ứng với nó.
Bước 4: chọn chỉ tiêu phân tích (nên chọn các chỉ tiêu không có mối tương
quan cao với nhau). Chỉ số MPI của Việt Nam bao gồm 10 chỉ tiêu (chiều y tế: 2
chỉ tiêu; chiều giáo dục: 2 chỉ tiêu; chiều mức sống: 6 chỉ tiêu).
Bước 5: Áp dụng ngưỡng nghèo đa chiều.
Nếu k=3, có nghĩa là có ít nhất 3 chỉ tiêu bị thiếu hụt.
Bước 6: Tính tỷ lệ hộ nghèo.
Bước 7: Tính mức độ thiếu hụt trung bình A mà một hộ nghèo đa chiều đang
gánh chịu (A: tổng tỷ lệ của các thiếu hụt của mỗi hộ nghèo đa chiều chia cho tổng
số hộ nghèo đa chiều).
Bước 8: Tính toán chỉ số nghèo đa chiều Mo=H.A
Theo Alkire và Santos (2010) các chỉ tiêu và các chiều này cần bám sát vào
chương trình mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và mục tiêu thiên niên kỷ trong
nước.
10
Phương pháp nghèo đa chiều, đôi khi còn được gọi là phương pháp hai mức
lựa chọn. Sở dĩ được gọi như vậy là vì phương pháp nghèo đa chiều xác định sự
thiếu hụt trong mỗi chiều (ở mỗi chỉ tiêu) và giữa các chiều với nhau để xác định
hộ nào là nghèo theo tiêu chí đa chiều.
Giá trị M0 chỉ đơn giản là giá trị trung bình của ma trận thiếu hụt có trọng
số. Nó chính là tổng trọng số các mức thiếu hụt của hộ nghèo chia cho tổng số
người khảo sát nhân với tổng số chiều xem xét.
Theo Alkire and Santos (2010), M0 là tích số của hai số chỉ tiêu là tỷ lệ
nghèo đếm đầu người (H) và mức độ thiếu hụt trung bình (A) của hộ gia đình,
được tính theo công thức sau:
M0 = H x A
Trong đó:
Chỉ số nghèo đếm đầu (H) được tính bằng tổng số hộ nghèo theo tiêu chí thu
nhập trên tổng số hộ trong khảo sát. Chỉ số đếm đầu cho biết phạm vi, độ lớn của
tình trạng nghèo trong phạm vi khảo sát, chứ chưa đề cập đến các mức thiếu hụt
mà hộ nghèo phải gánh chịu.
Mức thiếu hụt trung bình (A) được tính bằng tổng của tỷ lệ các chỉ số các
trọng số mà mỗi người đang thiếu hụt chia cho tổng số người trong khảo sát. Mức
thiếu hụt trung bình cho biết cường độ hay mức độ mà mỗi người nghèo phải gánh
chịu.
Giá trị M0 cho biết phạm vi và mức độ nghèo, do vậy, đôi khi nó còn được
gọi là tỷ lệ chỉ số nghèo đếm đầu hiệu chỉnh.
Nghiên cứu về xếp hạng nghèo đa chiều cho 104 quốc gia và vùng lãnh thổ,
Alkire và Santos (2010) đã chia các khía cạnh nghèo đa chiều thành 3 chiều bao
gồm: sức khỏe, giáo dục, điều kiện sống. Tương ứng với 3 chiều này là 10 chỉ số
như sở hữu tài sản, chất liệu nhà, điện, nước, nhà vệ sinh, nhiên liệu đun nấu, trẻ
em đi học, số năm đi học, tỷ lệ trẻ em tử vong, dinh dưỡng. Đây là các chỉ số được
- Xem thêm -