BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
PHÙNG THỊ LIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
PHÙNG THỊ LIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập trong
quá trình điều tra, khảo sát, thăm dò ý kiến đối với sinh viên ngành Sƣ phạm
Hóa học và cán bộ giảng viên khoa Hóa học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chƣa đƣợc công bố trên bất kỳ
phƣơng tiện thông tin nào.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Liên
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Sau đại học, các
thầy cô Khoa Hóa học và các em sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học, trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi triển khai
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sư phạm
Hóa học tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”.
Đặc biệt, xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Đào Thị Việt Anh - ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn cho tác giả làm luận văn với
sự hƣớng dẫn tận tình nhất.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực song do điều kiện hoàn cảnh và khả năng có
hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự
đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn
đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Tác giả
Phùng Thị Liên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 5
1.1.1. Những quan điểm về tự học ............................................................. 5
1.1.2. Hoạt động tự học của sinh viên ........................................................ 7
1.1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ........................................... 9
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài ....................................................... 12
1.2.1. Khái niệm tự học ............................................................................ 12
1.2.2. Sinh viên ......................................................................................... 14
1.2.3. Quản lý ........................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý hoạt động tự học của sinh viên . 20
1.3.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 20
1.3.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................. 20
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 ................................................................... 23
2.1. Vài nét về trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ..................................... 23
2.1.1. Đặc điểm tình hình ......................................................................... 23
2.1.2. Sứ mạng .......................................................................................... 23
2.1.3. Tầm nhìn đến năm 2020 ................................................................. 24
2.1.4. Mục tiêu đào tạo ............................................................................. 24
2.1.5. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ giảng viên ................................ 24
2.2. Vài nét về khoa Hóa học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ............ 26
2.2.1. Lịch sử phát triển và nhiệm vụ đào tạo .......................................... 26
2.2.2. Đội ngũ cán bộ ............................................................................... 27
2.2.3. Hoạt động đào tạo .......................................................................... 27
2.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu học tập và đào tạo ....................... 27
2.2.5. Đặc điểm của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học.......................... 28
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ
phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2................................. 29
2.3.1. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên .................................... 29
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ........................ 38
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 ........................ 42
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 45
Chƣơng 3. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN NGÀNH SƢ PHẠM HÓA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM HÀ NỘI 2 ........................................................................................... 46
3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp ...................................................... 46
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................. 46
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.............................. 46
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................. 46
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 47
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.................................................... 47
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ
phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2................................. 48
3.2.1. Giáo dục động cơ, ý chí tự học cho sinh viên ................................ 48
3.2.2. Tăng cƣờng giúp đỡ sinh viên xây dựng kế hoạch tự học ............. 51
3.2.3. Tăng cƣờng sự chỉ đạo, giám sát của cố vấn học tập trong việc thúc
đẩy sinh viên tự học.................................................................................. 56
3.2.4. Kịp thời kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh hoạt động tự học của
sinh viên .................................................................................................... 60
3.2.5. Phối hợp đồng bộ sự chỉ đạo, giám sát của khoa, các đơn vị khác
trong nhà trƣờng nhằm hỗ trợ sinh viên tự học ........................................ 64
3.2.6. Bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp
đáp ứng nhu cầu tự học của sinh viên ...................................................... 69
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 73
3.4. Thăm dò nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 75
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
1.
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
2.
Nhà xuất bản
Nxb
3.
Học viên
HV
4.
Sau đại học
SĐH
5.
Ban Chấp hành Trung ƣơng
BCH TW
6.
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
7.
Sinh viên
SV
8.
Học sinh, sinh viên
HSSV
9.
Quyết định
QĐ
10.
Trung học phổ thông
THPT
11.
Đại học Sƣ phạm
ĐHSP
12.
Phó Giáo sƣ
PGS
13.
Tiến sĩ
TS
14.
Thạc sĩ
ThS
15.
Giáo dục Quốc phòng
GDQP
16.
Câu lạc bộ
CLB
STT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của
hoạt động tự học.............................................................................. 31
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng động cơ tự học của sinh viên ......................... 33
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng các phƣơng pháp tự học của sinh viên........... 34
Bảng 2.4. Thực trạng công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về
vai trò tự học ................................................................................... 39
Bảng 2.5. Thực trạng hoạt động hƣớng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch
tự học............................................................................................... 41
Bảng 3.1. Thăm dò nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp ................. 75
Bảng 3.2. Thăm dò nhận thức về tính khả thi của các biện pháp ................... 77
Sơ đồ 1.1. Các chức năng trong một chu trình quản lý................................... 16
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nguồn lực con ngƣời là nguồn lực duy nhất biết tƣ duy sáng tạo, có
ý chí và có trí tuệ, biết sử dụng và vận dụng các nguồn lực khác, gắn kết
chúng lại với nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng góp phần tác động vào
quá trình đổi mới đất nƣớc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã quyết định đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ
bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
Trƣớc đó, tại Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII - Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định các nguồn lực tác động đến sự phát triển
của xã hội ta trong giai đoạn hiện nay gồm: Nguồn tài nguyên thiên nhiên; cơ
sở vật chất kỹ thuật; các nguồn lực ngoài nƣớc và nguồn lực con ngƣời. Trong
các nguồn lực đó, Đảng ta khẳng định nguồn lực con ngƣời là nguồn lực quan
trọng và đóng vai trò then chốt nhất.
1.2. Dạy học đƣợc xem là con đƣờng giáo dục cơ bản nhất để thực hiện
mục đích của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phƣơng thức cơ
bản để ngƣời học có đƣợc những tri thức phong phú và thiết thực.
Tự học là một yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi công dân nói chung,
thế hệ trẻ, sinh viên nói riêng. Tự học đã trở thành vấn đề cấp thiết đối với
giáo dục và đào tạo nƣớc ta.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bàn về việc “lấy tự học làm gốc” đã đƣợc nhân
dân ta luôn coi trọng. Điều 5 của Luật Giáo dục 2005 quy định: “ Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo
của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”; “đảm bảo thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh phát triển phong trào tự học, tự đào tạo…”; “…tạo
ra năng lực tự học sáng tạo của mỗi học sinh”.
2
1.3. Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc thành lập theo Quyết định
số 128/CP ngày 14 tháng 8 năm 1967 của Thủ tƣớng Chính phủ là một trong
những trƣờng đại học sƣ phạm trọng điểm, là trung tâm nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ của cả nƣớc.
Khoa Hóa học nói chung và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà nội 2 nói
riêng đang trong cơ chế chuyển đổi từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế học
phần sang phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ, điều này vừa tạo ra, vừa
đòi hỏi sự thay đổi lớn về phƣơng thức quản lý đào tạo của Nhà trƣờng. Đối
với phƣơng thức đào tạo theo học chế tín chỉ, việc tự học, tự nghiên cứu của
sinh viên đƣợc coi là nhân tố quyết định việc đẩy mạnh chất lƣợng đào tạo
của trƣờng.
Tuy nhiên, khi đánh giá thực trạng vấn đề tự học của sinh viên cho kết
quả chƣa đƣợc nhƣ mong muốn. Do vậy, để hoạt động tự học của sinh viên
đạt đƣợc thành quả tốt thì đổi mới công tác quản lý giáo dục đƣợc xem nhƣ
giải pháp quan trọng.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự học
của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2,
đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhằm nâng cao
năng lực tự học, chất lƣợng đào tạo giáo viên của khoa Hóa học đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo học chế tín chỉ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh
viên.
3
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tự học và công tác quản lý hoạt
động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành
Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên ngành Sƣ phạm Hóa học đáp ứng yêu
cầu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp.
Trong đó, các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản bao gồm:
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu, phân tích, xử lý tài liệu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp điều tra bằng phiếu, phƣơng pháp
tổng kết kinh nghiệm
5.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng các công thức toán học nhƣ: trung bình cộng…
- Phƣơng pháp thống kê xử lý số liệu.
4
6. Giả thuyết khoa học
Để nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên, việc áp dụng đầy
đủ, đồng bộ các biện pháp quản lý cùng với việc đảm bảo điều kiện cơ sở vật
chất sẽ giúp cho hoạt động tự học của sinh viên đạt đƣợc hiệu quả cao, góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của khoa Hóa học nói riêng và
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung, đáp ứng nhu cầu đào tạo theo
học chế tín chỉ.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh
viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh
viên ngành Sƣ phạm Hóa học tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2.
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những quan điểm về tự học
Trong tiến trình phát triển chung của nhân loại, tri thức có vai trò to lớn
thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia
đều dựa trên nền tảng tri thức và muốn có tri thức thì phải phát triển giáo dục.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn đƣợc quan
tâm nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực tiễn. Song từng giai đoạn lịch sử
nhất định, ở mỗi quốc gia, tự học đƣợc nghiên cứu đề cập dƣới nhiều khía
cạnh khác nhau.
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước công nguyên) - nhà tƣ tƣởng
nổi tiếng và nhà sƣ phạm vĩ đại của Trung Quốc luôn quan tâm chú trọng mặt
tích cực, sáng tạo, năng lực của ngƣời đọc. Khi nói về cách học, ông cho rằng
cách học đúng là: “Học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng cả
hai”. Khổng Tử đề cập và nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập
và tƣ duy trong học tập, ông cho đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu
của một vấn đề. Do vậy, với ông, việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó
mật thiết với nhau.
Xôcơrat (469 - 339 trước công nguyên) đã đƣa ra quan niệm rất nổi
tiếng: “Giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình”. Vận dụng
quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải cho ngƣời học tự suy nghĩ,
tự tìm tòi, cần giúp ngƣời học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc
phục những sai lầm đó.
Thế kỉ 17, J.A.Coomenxki (1592-1670) đã đề ra một số nguyên tắc dạy
học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh: Nguyên tắc đảm bảo tính trực
quan trong dạy học, nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng, nguyên tắc tôn
trọng đặc điểm của đối tƣợng.
6
Đến thế kỉ 18 - 19, các nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.Rutxô (1712 1778), Disterverg (1790 - 1886), K.D Usinxki (1824 - 1890) và T.H Petstalogi
(1746 - 1872) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự
mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là
con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”. [19]
Đầu thế kỉ 20, những thành tựu về lý luận dạy học của nhà nƣớc Xô
Viết ra đời gắn liền với tên tuổi của một số nhà giáo dục học nổi tiếng nhƣ
V.V.Đavƣdov, L.V.Zankov, Iu.K.Babanski… .Trong số đó, nổi bật có
I.F.Kharlamop đã nghiên cứu tự học dƣới góc độ tìm ra những biện pháp để
phát huy tính tích cực học tập của học sinh bằng cách: Tăng cƣờng việc
nghiên cứu làm việc với sách giáo khoa, với tài liệu học tập, dạy học nêu vấn
đề, cải tiến công tác tự lực học tập… .
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến vấn đề giáo dục,
vấn đề học tập và rèn luyện. Có nhiều bài phát biểu, bài viết trong những thời
điểm, hoàn cảnh lịch sử khác nhau nhƣng bao giờ Bác cũng nhấn mạnh đến
tác dụng to lớn của việc học tập và rèn luyện. Đặc biệt, Bác nhấn mạnh đến
vai trò của tự học. Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện
và học tập, khai mạc ngày 06 tháng 5 năm 1950, Bác đã khuyên học viên:
“Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học
tập”. Tƣ tƣởng của Ngƣời về giáo dục đã đƣợc vận dụng, quán triệt trong các
Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 - BCH TW Đảng khóa 8
đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học…nâng cao khả năng tự học,
tự nghiên cứu của người học”. [27]
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần 8 và Trung ƣơng 2 (khóa 8) đề
cập rất đậm nét: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng
lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh” và “bảo đảm điều kiện, thời gian tự
học, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên và rộng
khắp trong toàn dân…”.
7
Nhƣ vậy, qua nghiên cứu các tƣ tƣởng, quan điểm bàn về dạy học và tự
học của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy, trong
các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động tự học, biện pháp sƣ phạm của ngƣời thầy nhằm hƣớng dẫn cho
ngƣời học phát huy tính tích cực học tập, hình thành ở ngƣời học kĩ năng tự
học để đạt đƣợc hiệu quả học tập cao nhất.
1.1.2. Hoạt động tự học của sinh viên
Trƣớc hết, hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng là quá trình
nhận thức nhằm chiếm lĩnh những tri thức trong kho tàng trí tuệ của nhân
loại. Nhƣng, so với hoạt động học tập của học sinh thì hoạt động học tập của
sinh viên mang tính tự giác, tích cực chủ động hơn vì sinh viên tiến hành hoạt
động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy độc lập, sáng tạo,
phát triển ở mức độ cao để chuẩn bị cho một ngành nghề nhất định có chuyên
môn đặc thù.
Theo quan niệm của UNESCO, yêu cầu đối với sản phẩm đại học trong
thời đại hiện nay là:
- Có năng lực trí tuệ và có khả năng sáng tạo, thích ứng.
- Có khả năng hành động (các kỹ năng sống) để có thể lập nghiệp.
- Có năng lực tự học, tự nghiên cứu để học thƣờng xuyên, suốt đời.
- Có năng lực quốc tế (ngoại ngữ, tin học, văn hóa toàn cầu…) để có
khả năng hội nhập.
Ngoài giờ lên lớp theo chƣơng trình chính khóa, sinh viên còn phải tích
cực đọc thêm sách và tài liệu tham khảo để tự phát triển kiến thức cho mình,
tranh thủ sự giúp đỡ của giảng viên để đào sâu kiến thức chuyên môn, nhất là
để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ, đƣợc xây dựng trên tinh thần
tích lũy dần kiến thức theo các môđun (môn học) đòi hỏi cao, chặt chẽ, liên tục
và coi trọng phần tự đào tạo, tự học của ngƣời học trong quá trình đào tạo. Đọc
8
sách có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tự
học của sinh viên. Đọc sách đƣợc coi nhƣ là một bộ phận của quá trình học tập.
Kỹ năng đọc sách giúp cho sinh viên nắm vững hệ thống tri thức, mở rộng, đào
sâu tri thức, làm tăng thêm sự hiểu biết của bản thân.
Trong phƣơng thức đào tạo theo niên chế, sinh viên tuân thủ theo một
chƣơng trình do nhà trƣờng định sẵn của từng học kỳ, từng năm học, từng
khóa học căn cứ vào thời khóa biểu. Khi chuyển sang phƣơng thức đào tạo
theo tín chỉ, kế hoạch học tập cụ thể phụ thuộc vào chính bản thân ngƣời học.
Sinh viên có nhiệm vụ và quyền đƣợc lựa chọn môn học, thời gian học, tiến
trình học tập nhanh, chậm phù hợp với điều kiện của mình. Phƣơng thức này
tạo cho sinh viên năng lực chủ động trong việc lập kế hoạch học tập khoa học,
xác định thời gian, phƣơng tiện, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra
trong kế hoạch học tập đó. Do vậy, sinh viên không chỉ học biết, học hiểu,
học vận dụng mà còn học phân tích, học tổng hợp, học đánh giá và quan trọng
là cần có phƣơng pháp học tập tốt để có năng lực học tập suốt đời.
Hoạt động dạy - học theo tín chỉ đƣợc tổ chức theo ba hình thức: lên lớp,
thực hành và tự học. Trong ba hình thức tổ chức dạy học này, hai hình thức đầu
đƣợc tổ chức có sự tiếp xúc trực tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên
giảng bài, hướng dẫn; sinh viên nghe giảng, thực hành, thực tập dưới sự
hướng dẫn của giảng viên..), hình thức thứ ba có thể không có sự tiếp xúc trực
tiếp giữa giảng viên và sinh viên (giảng viên giao nội dung để sinh viên tự học,
tự nghiên cứu, tự thực hành và sẵn sàng tư vấn khi được yêu cầu).
Có thể nói, trong quá trình học tập của sinh viên, hoạt động tự học là
bƣớc căn bản, có vai trò quyết định trong việc chiếm lĩnh hệ thống tri thức và
kĩ năng. Muốn vậy, ngoài sự hƣớng dẫn của giảng viên, ngƣời học cần thực
sự chủ động, tự lực tìm kiếm, nghiên cứu và xử lí thông tin, phải phát huy tính
tích cực sáng tạo và năng lực tƣ duy độc lập.
9
1.1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích cực của
ngƣời học và các điều kiện đảm bảo cho ngƣời học học tập tích cực nhằm
nâng cao hiệu quả học tập của ngƣời học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo
dục. Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trƣờng nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ thống
quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động tự học là sự tác động của chủ thể quản lý đến quá
trình tự học của ngƣời học nhằm phát huy tính tích cực chủ động, tự chiếm
lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của chính mình.
1.1.3.1. Vị trí, vai trò của công tác quản lý hoạt động tự học
Ngày nay, để theo kịp sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học - công
nghệ, các trƣờng có xu hƣớng mở rộng các môn học mang tính liên ngành,
đòi hỏi phải tăng cƣờng các hoạt động học tập để đáp ứng yêu cầu về tri thức.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ, sinh viên sẽ phải tự học nhiều hơn,
do đó, công tác quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy - học trong trƣờng đại học
cần tập trung phát huy năng lực tự học, tạo điều kiện phát triển tƣ duy sáng
tạo, rèn luyện kĩ năng thực hành cho sinh viên.
Phƣơng pháp dạy học theo học chế tín chỉ - lấy ngƣời học làm trung
tâm đang đƣợc các nhà trƣờng thực hiện nhằm phát huy cao độ tính tích cực,
chủ động sáng tạo của ngƣời học. Tự học đã trở thành một bộ phận không thể
thiếu của ngƣời học. Chỉ có tự học mới giúp sinh viên củng cố, hoàn thiện tri
thức để thích ứng với chuyên ngành đang theo học và yêu cầu cuộc sống.
Do đó, công tác quản lý hoạt động tự học đóng vai trò hết sức quan
trọng trong việc bồi dƣỡng động cơ tự học, xây dựng kế hoạch học tập…cho
ngƣời học. Đồng thời, đây cũng là “mắt xích” chủ chốt của chƣơng trình đào
tạo theo học chế tín chỉ.
10
1.1.3.2. Các nội dung của quản lý tự học
Nghị quyết Đại hội 9 “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy - học… Phát huy tinh thần độc lập
suy nghĩ sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề…”.
Nội dung của quản lý hoạt động tự học bao gồm nhiều hoạt động: Quản
lý việc bồi dƣỡng động cơ, ý chí tự học; xây dựng kế hoạch tự học; quản lý
nội dung tự học; xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt động
tự học; cơ sở vật chất kĩ thuật, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tự học.
- Quản lý việc bồi dưỡng động cơ, ý chí tự học
Hoạt động chiếm lĩnh tri thức của nhân loại để phục vụ cuộc sống là
hoạt động mang tính tất yếu của con ngƣời. Mọi hoạt động của con ngƣời đều
là hoạt động có mục đích, đƣợc thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Động
cơ hoạt động là lực đẩy trực tiếp, là nguyên nhân trực tiếp của hành động, duy
trì hứng thú, tạo ra sự chú ý liên tục, giúp chủ thể vƣợt qua mọi khó khăn. Vì
vậy, động cơ hoạt động quyết định kết quả của hoạt động đó.
Đối với sinh viên, học tập là hoạt động trọng tâm, là hoạt động chủ đạo,
là hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở tƣ duy độc lập,
sáng tạo, phát triển để chuẩn bị kiến thức chuyên môn nhất định cho một
ngành nghề trong tƣơng lai. Trong đó, hoạt động tự học có tính độc lập cao và
mang đậm sắc thái cá nhân, điều này càng khẳng định nó phải đƣợc thúc đẩy
bởi hệ thống động cơ học tập nói chung, động cơ tự học nói riêng. Động cơ tự
học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự khẳng định mình, tự thỏa
mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập…cho tới cấp độ cao là thỏa
mãn nhu cầu tri thức. Hình thành động cơ hoạt động phải phù hợp với nhận
thức, tình cảm, tâm thế của cá nhân.
11
- Quản lý xây dựng kế hoạch tự học
Trong học chế tín chỉ, sinh viên đƣợc chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch học tập. Kế hoạch học tập của sinh viên một mặt tạo điều kiện cho sinh
viên xác định lộ trình học tập phù hợp với điều kiện của mình, đồng thời cũng
tạo ra hiệu ứng nhằm kích thích, nâng cao ý chí phấn đấu của mỗi cá nhân
sinh viên.
Kế hoạch tự học là cách phân chia nội dung tự học theo thời gian một
cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các
điều kiện đƣợc đảm bảo nhằm hƣớng tới việc nắm vững kiến thức của từng
môn học.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình học tập là yếu tố tác động trực tiếp đến
thời hạn học tập của sinh viên. Học chế tín chỉ cho phép sinh viên học vƣợt,
học trƣớc, tiết kiệm thời gian, đồng nghĩa với tiết kiệm đƣợc của cải vật chất.
Tích cực chủ động trong học tập, rút ngắn đƣợc thời gian học tập trong nhà
trƣờng là sinh viên đã tiết kiệm đƣợc của cải vật chất đầu tƣ cho hoạt động
học, điều này không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân và gia đình sinh viên mà
còn có ý nghĩa với toàn xã hội.
Kế hoạch phải đƣợc xác định với tính định hƣớng cao, đúng trọng tâm,
sắp xếp các phần việc một cách hợp lý, logic. Điều đó sẽ giúp tiến trình học
tập đƣợc diễn ra trôi chảy thuận lợi.
Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
học tập của sinh viên.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá, điều chỉnh hoạt động tự học
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên là một
khâu quan trọng để đo lƣờng kết quả thực hiện và điều chỉnh sai lệch (nếu có)
để đạt kết quả nhƣ mong muốn. Phƣơng thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự
học phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên với các nội dung phong phú theo
- Xem thêm -