BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
ĐẶNG VŨ HÙNG
QU¶N Lý RñI RO TRONG CHO VAY L¹I VèN ODA
CñA NG¢N HµNG PH¸T TRIÓN VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
ĐẶNG VŨ HÙNG
QU¶N Lý RñI RO TRONG CHO VAY L¹I VèN ODA
CñA NG¢N HµNG PH¸T TRIÓN VIÖT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 62.31.12.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS, TS. VŨ VĂN HÓA
2. PGS, TS. BÙI THIÊN SƠN
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đặng Vũ Hùng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ
CHO VAY LẠI VỐN ODA
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành nguồn vốn ODA
1.1.2. Vai trò của ODA trong cơ cấu vay nợ nước ngoài của Việt Nam
1.1.3. Cho vay lại nguồn vốn ODA
1.1.4. Cơ chế cho vay lại vốn ODA
1.2. RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN
ODA
1.2.1. Khái quát về rủi ro
1.2.2. Rủi ro và quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.2. Kinh nghiệm của Malaysia
1.3.3. Kinh nghiệm của Ba Lan
1.3.4. Bài học rút ra cho Việt Nam từ quản lý rủi ro trong cho vay
lại vốn ODA
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO
VAY LẠI VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
2.1. NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.2. CHO VAY LẠI VỐN ODA TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
2.2.2. Các hình thức cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
2.2.3. Đánh giá tình hình cho vay lại vốn ODA tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006-2012
2.3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN QUA
2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong cho vay lại ODA
2.3.2. Rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam trong thời gian qua
2.3.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh mức độ rủi ro trong cho
vay lại ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam thời gian qua
2.3.4. Rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Việt Nam 2006-2012
2.3.5. Đánh giá chung về tình hình rủi ro trong cho vay lại vốn
ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.4. QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.4.1. Các biện pháp áp dụng để quản lý rủi ro trong cho vay lại
vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.4.2. Cơ chế xử lý rủi ro trong cho vay lại ODA ở Ngân hàng
Phát triển Việt Nam
2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro trong cho vay
lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN
ODA CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2020
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3.1.2. Mục tiêu tổng quát
3.1.3. Định hướng sử dụng nguồn vốn ODA
3.1.4. Quan điểm định hướng và yêu cầu đối với quản lý rủi ro trong
cho vay lại vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
RỦI RO TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.2.1. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước
3.2.2. Nhóm giải pháp của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với các chủ dự án vay vốn ODA
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt
ACB
ADB
Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Phát triển châu Á
BIDVNgân hàng
Nông nghiệp và phát
triển nông thôn VN
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Agribank
DAC
Ủy ban Hỗ trợ phát triển
ĐTPT
Đầu tư phát triển
Eximbank
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
F/S
Báo cáo nghiên cứu khả thi
FDI
Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GNP
Thu nhập quốc dân
IMF
Quỹ tiền tế quốc tế
MHB
Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu long
Military Bank
Ngân hàng TMCP Quân Đội
NHPT
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
ODA
Viện trợ phát triển chính thức
ODF
Tài chính phát triển chính thức
OEDC
Sacombank
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDĐT
Tín dụng đầu tư
TDXK
Tín dụng xuất khẩu
Techcombank
VCB
Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
VND
Đồng Việt Nam
WB
Ngân hàng Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 1.1: Cung cấp ODA của một số nước OECD năm 2004
11
Bảng 1.2: Các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam
13
Bảng 1.3: Vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân cho VN 1996-2012
16
Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản của 11 ngân hàng lớn nhất Việt Nam
51
Bảng 2.2: Cơ cấu giải ngân nguồn vốn ODA ở NHPT qua các năm
55
Bảng 2.3: Số dự án cho vay lại vốn ODA ở NHPT giai đoạn 2007-2012
57
Bảng 2.4: Số dự án cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng
60
Bảng 2.5: Số các dự án cho vay lại chịu rủi ro tín dụng
61
Bảng 2.6: Số dự án cho vay lại vốn ODA bị nợ quá hạn ở NHPT
77
Bảng 2.7: Dư nợ và nợ gốc quá hạn trong cho vay lại ODA tại NHPT
78
Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong cho vay lại
81
Bảng 2.9: Nợ quá hạn trong cho vay lại ODA của Việt Nam đến 2012
84
Bảng 2.10: Tình hình trích lập quỹ DPRR cho vay lại ODA ở NHPT
93
Biểu 2.1:
Số vốn ODA cam kết cho vay qua từng năm
56
Biểu 2.2:
Cơ cấu vốn ODA tài trợ
57
Biểu 2.3:
Tình hình vốn ODA cho vay lại tại NHPT
58
Biểu 2.4:
Cơ cấu vốn ODA cho vay lại theo ngành kinh tế
64
Biểu 2.5:
Tăng trưởng GDP và vốn đầu tư
74
Biểu 2.6:
Số trích DPRR tại NHPT
92
Hình 2.1:
Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng
73
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua (1993 đến nay), số vốn ODA do các nhà tài trợ quốc tế cam
kết hỗ trợ cho Việt Nam ngày càng tăng đã cho thấy sự tin tưởng, đồng tình và ủng hộ
của cộng đồng các Nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc đổi mới và các chính sách
phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Việc sử dụng nguồn vốn ODA vào các mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội đã thể hiện được vai trò ý nghĩa của nguồn vốn này đối với
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA mà
cụ thể là hoạt động cho vay lại đang phải đối mặt với một số vấn đề lớn, đó là: tiến độ
giải ngân còn chậm, chưa phát huy được hiệu quả tốt nhất mà nguồn vốn ODA có thể
mang lại, tỷ lệ nợ quá hạn ngày một tăng, số dự án bị nợ quá hạn ngày càng nhiều, gây
gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà nước... Tất cả những vấn đề trên có liên quan đến
năng lực quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Trong thực tế, năng lực quản lý sử dụng
vốn ODA nói chung và hệ thống quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn rất yếu kém. Để nguồn vốn này phát huy hiệu
quả hơn nữa, cần phải cải thiện, nâng cao năng lực quản lý nói chung và quản lý rủi ro
trong quá trình giải ngân nói riêng, cần có những nghiên cứu bài bản và toàn diện về
rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay lại nguồn vốn quan trọng này ở Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Trong thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về quản lý rủi ro, về cơ cấu
tổ chức & họat động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, nhưng cho đến nay chưa có
một nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện đến quản lý rủi ro đối với hoạt động cho
vay lại vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận án tiến sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổng quan về ODA và quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA.
Đánh giá và phân tích thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay lại vốn
ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao năng lực
quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay lại vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam giai đoạn từ khi thành lập (năm 2006) trở lại đây.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam gắn
với hoạt động cho vay lại vốn ODA.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA, quá trình hình thành và phát
triển của ODA, vai trò của nguồn vốn ODA đối với các nước đang phát triển và đối với
Việt nam.
Khái quát hóa một số vấn đề về rủi ro và quản lý rủi ro đối với hoạt động cho
vay lại vốn ODA. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong quá trình cho
vay lại của ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4.2. Thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và năng lực quản lý rủi ro đối với hoạt
động cho vay lại vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Nhận dạng và phân tích những nguyên nhân dẫn đến thực trạng rủi ro và quản
lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý rủi ro
đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA ở Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai
đoạn tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích hệ thống để
làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, qua thu thập phân tích số liệu và luận giải các
vấn đề, Luận án còn kết hợp phương pháp so sánh để giải quyết vấn đề.
Quá trình nghiên cứu, phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm
luận giải, đánh giá những vấn đề phục vụ mục đích nghiên cứu.
Ngoài ra, Luận án còn sử dụng các phương pháp khác.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được chia thành 3 chương:
3
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn ODA và quản lý rủi ro trong cho vay lại
vốn ODA.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong cho vay lại
vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
4
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Theo số liệu thống kê, số vốn ODA do các Nhà tài trợ quốc tế cam kết hỗ trợ
cho Việt Nam trong thời gian hơn một thập kỷ qua ngày càng tăng đã cho thấy sự tin
tưởng, đồng tình và ủng hộ của cộng đồng các Nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc
đổi mới và các chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam. Việc sử dụng nguồn
vốn ODA vào các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã thể hiện được vai trò ý nghĩa
của nguồn vốn này đối với nền kinh tế Việt Nam. Quá trình giải ngân nguồn vốn ODA
qua hệ thống NHPT chủ yếu dưới dạng cho vay lại theo ủy quyền không chịu rủi ro tín
dụng và cho vay thông thường ngân hàng chịu rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tiếp nhận nguồn vốn ODA năm 1993 đến nay,
hoạt động cho vay lại đang phải đối mặt với một số vấn đề, đó là: tỷ lệ giải ngân còn
chậm nên chưa phát huy được hiệu quả tốt nhất lợi thế mà nguồn vốn ODA có thể
mang lại, tỷ lệ nợ quá hạn ngày một tăng, số dự án bị nợ quá hạn ngày càng nhiều, gây
gánh nặng lớn cho Ngân sách Nhà nước... Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trên đó là năng lực quản lý sử dụng vốn ODA nói chung và hệ thống quản lý rủi ro đối
với hoạt động cho vay lại vốn ODA của NHPT còn rất yếu kém. Để nguồn vốn này
phát huy hiệu quả hơn nữa, cần phải cải thiện, nâng cao năng lực quản lý nói chung và
quản lý rủi ro trong quá trình giải ngân nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, cần có những
nghiên cứu bài bản và toàn diện về rủi ro và quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay lại
vốn ODA ở NHPT.
Cho đến nay, đã có nhiều đề tài đề nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý
rủi ro nói chung và quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA qua hệ thống NHPT nói riêng.
Các đề tài đã được nghiên cứu và công bố trong thời gian qua bao gồm:
- Đề tài “Hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại
NHPT”, Trung tâm Xử lý nợ - NHPT (2011), đề tài khoa học cấp ngành NHPT, Hà Nội.
Đề tài trên tập trung nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hạn chế nợ xấu trong hoạt
động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT. Phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế
nợ xấu trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT. Đề xuất giải pháp
tăng cường hạn chế nợ xấu trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT.
5
Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề
tài đó là: nợ xấu trong hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT, phạm vi
nghiên cứu: toàn bộ mảng hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại NHPT, trong
khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2011. Như vậy, đề tài này chưa đề cập đến vốn
ODA và rủi ro trong giải ngân vốn ODA.
- Đề tài "Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước", Trần
Công Hòa - Trưởng Ban Chính sách phát triển - NHPT (2006), Luận án Tiến sỹ kinh tế
- Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Đề tài này tác giả chủ yếu bàn về hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng ĐTPT của Nhà nước, trong đó có đề cập đến rủi ro trong tín dụng nói chung,
chưa phân tích rủi ro trong cho vay lại ODA.
- Đề tài “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn", 2010, Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
Với đề tài nghiên cứu này nhóm nghiên cứu tập trung vào đối tượng chủ yếu đó
là chất lượng quản trị rủi ro tín dụng. Như vậy, đối tượng nghiên cứu khá gần với vấn
đề của Luận án như phạm vi nghiên cứu lại tập trung ở Ngân hàng Cổ phần thương mại
Sài gòn và lĩnh vực tín dụng được phân tích trong đề tài là tín dụng nói chung, tín dụng
thông thường chứ không đề cập đến vốn vay ODA cũng như việc quản lý và sử dụng
nguồn vốn này.
- Đề tài “Tài trợ phát triển - Kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện
thực tiễn của Việt Nam để hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của NHPT”, Nguyễn
Thị Thúy Lan - Trưởng Ban Vốn nước ngoài - NHPT (2010), đề tài khoa học cấp
ngành NHPT, Hà Nội.
Với đề tài nghiên cứu này, về đối tượng nghiên cứu chính là dòng vốn tài trợ
quốc tế, phạm vi thực tiễn áp dụng là NHPT nhưng Ban nghiên cứu đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu kinh nghiệm và thực tiễn tài trợ phát triển của thế giới thông qua các ngân
hàng phát triển bằng việc nghiên cứu một số mô hình ngân hàng phát triển được đánh
giá là thành công nhất.
- Đề tài "Chiến lược phát triển hoạt động của NHPT giai đoạn 2010-2015, tầm
nhìn đến năm 2020”, NHPT (2011), đề tài nghiên cứu cấp ngành NHPT, Hà Nội.
6
Trong đề tài chủ yếu bàn về chiến lược phát triển của NHPT giai đoạn đến năm
2020, trên cơ sở đánh giá trực trạng phát triển hiện nay, không phân tích chi tiết về các
nội dung như rủi ro hoạt động.
Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là từ kinh nghiệm của một số
ngân hàng phát triển của một số quốc gia trên thế giới và từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm trong vấn đề tổ chức quản lý của NHPT. Các kết luận của đề tài sẽ giúp cho
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách và người đọc có cái nhìn toàn diện và
hiểu hơn về NHPT cũng như xu hướng hoạt động NHPT trong giai đoạn hiện nay. Đề
tài không bao quát và nghiên cứu về quy trình quản lý rủi ro tín dụng của NHPT.
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động tín
dụng đầu tư trung và dài hạn của NHPT", Ban Tín dụng đầu tư - NHPT (2011), đề tài
khoa học cấp ngành NHPT, Hà Nội.
Đề tài này được triển khai với mục đích nghiên cứu cụ thể: Một là, đánh giá
toàn diện thực trạng nợ vay trung và dài hạn của hệ thống NHPT thông qua cơ chế,
chính sách, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro được thể hiện bằng quy trình cụ thể
như thẩm định dự án, cấp vốn, giám sát việc sử dụng vốn vay, phân loại nợ, xử lý các
khoản nợ xấu. Hai là, đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác
quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động tín dụng đầu tư trung và dài hạn của NHPT.
Mặc dù nhiều nội dung đề xuất đến công tác quản lý rủi ro nhưng đối tượng nghiên cứu
đề xuất lại là hoạt động tín dụng đầu tư trung và dài hạn của ngân hàng chưa không đề
cập đến dòng vốn viện trợ phát triển chính thức ODA.
- Một số bài báo mà tác giả đã nghiên cứu và công bố "Những nét cơ bản về lập
và thẩm định dự án đầu tư", Tạp chí Hỗ trợ phát triển - NHPT (2007); "Quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam", Tạp chí Hỗ trợ phát triển - NHPT
(2011); "Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam", Tạp chí Hỗ trợ phát triển - NHPT (2012).
Trong thời gian qua tác giả đã công bố một số bài nghiên cứu, trong đó đã chỉ ra
nhiều các nội dung liên quan đến nâng cao chất lượng công tác cho vay, quản lý rủi ro
tuy nhiên chỉ dùng ở mức độ tổng quan có thể áp dụng cho các ngân hàng thương mại
thông thường, chưa nghiên cứu áp dụng đối với tổ chức tài chính đặc thù như NHPT.
7
- Về nghiên cứu ngoài nước: Cho đến nay cũng đã có khá nhiều tổ chức thực
hiên nghiên cứu về rủi ro và rủi ro tín dụng, điển hình như Ủy ban Basel thuộc Ngân
hàng thanh toán quốc tế khi nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro đã đưa ra quan niệm
về rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.
Trong các đề tài nghiên cứu kể trên, với các cách thức tiếp cận cũng như cách
nhìn nhận vấn đề và mục tiêu kỳ vọng khác nhau mà mỗi đề tài nghiên cứu đưa ra cách
giải quyết vấn đề cũng rất khác nhau.
Từ những phân tích trên về phạm vi, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
cũng như các đề xuất trong các nghiên cứu nêu trên chưa có một đề tài hay một nghiên
cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay lại vốn ODA ở
NHPT một cách đầy đủ và toàn diện. Xuất phát từ lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài
"Quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam"
làm đề tài nghiên cứu cho Luận án Tiến sỹ với mong muốn đưa ra các giải pháp hữu
ích nhất góp phần hạn chế tối đa rủi ro trong cho vay lại vốn ODA nói chung và của
NHPT nói riêng.
Nội dung nghiên cứu của Luận án đã mang lại cho Ngân hàng Phát triển Việt
Nam có cái nhìn tổng quan và thực tế hơn về Quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA
của mình, qua đó cũng đã đưa ra các nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý
rủi ro trong cho vay lại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Theo nhận định, Luận án
đã có một số đóng góp mới cho khoa học có thể áp dụng vào thực tế, đó là:
- Đã hệ thống hóa một số nhân tố ảnh hưởng, một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro
trong cho vay lại vốn ODA, đặc biệt là đã đánh giá sát thực các tồn tại trong công tác
quản lý rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng Phát triển Việt Nam: chưa
xây dựng chiến lược quản trị; chưa phân định được 2 khâu quản lý tín dụng và thẩm
định tín dụng; thẩm quyền của Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu
phụ thuộc vào Thủ tướng và Bộ Tài chính.
8
- Nhận diện được, luận chứng và kiến nghị những giải pháp mang tính đột phá
cho công tác quản trị rủi ro trong cho vay lại ODA như: mở rộng đối tượng cho vay lại
cho cả khu vực tư nhân; giảm sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; cơ chế trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ; thực hiện tái cấu trúc
Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo hướng đổi mới bộ máy quản trị, điều hành; thành
lập Ban quản lý rủi ro thuộc Hội sở chính và phòng quản lý rủi ro tại các Chi nhánh;
hoàn thiện mô hình quản trị theo Chi nhánh; thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển công nghệ
thuộc trung tâm tin học và thành lập bộ phận hỗ trợ khách hàng...
9
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG CHO VAY LẠI VỐN ODA
1.1. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ CHO VAY LẠI
VỐN ODA
1.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành nguồn vốn ODA
1.1.1.1. Khái niệm ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) là nguồn
tài chính được nhà tài trợ nước ngoài hỗ trợ cho các nước đang phát triển để giúp các
nước này phát triển kinh tế-xã hội theo con đường chính thức.
Theo đó, hỗ trợ được hiểu là các khoản đầu tư này là các khoản vay với điều
kiện ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp hoặc không có lãi suất) với thời gian trả nợ và ân
hạn kéo dài, đôi khi còn gọi là viện trợ không hoàn lại; "phát triển" là các khoản cho
vay nhằm mục đích phát triển kinh tế-xã hội ở các nước thụ hưởng; "chính thức" là các
khoản cho vay được thực hiện chỉ với đối tượng là nhà nước, chính phủ các nước đang
phát triển.
Năm 1969, khái niệm về Hỗ trợ phát triển chính thức được Ủy ban hỗ trợ phát
triển - DAC của Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) xây dựng như sau “ODA
chính là những giao dịch, trao đổi có tính chính thống với mục đích thúc đẩy phát triển
kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển. ODA bao gồm các dòng vốn tới các
nước đang phát triển và các tổ chức đa phương được tài trợ bởi các nhà nước, các chính
phủ, trong đó mỗi giao dịch, trao đổi phải thỏa mãn điều kiện: a) mục tiêu chính là
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường phúc lợi ở các nước đang phát triển, b)
có các điều khoản mang tính chất thỏa thuận và yếu tố viện trợ ít nhất là 25% của tổng
số hỗ trợ”.
Báo cáo nghiên cứu chính sách Ngân hàng Thế giới (WB) - 6/1999 đưa ra khái
niệm “ODA là một phần của của tài chính phát triển chính thức (ODF), trong đó có
một phần là cho vay ưu đãi và một phần là viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%
tổng số viện trợ". Còn tài chính phát triển chính thức Official Development Finance ODF là tất cả các nguồn tài chính mà tất cả các nước phát triển và các tổ chức đa
phương dành cho các nước đang phát triển.
10
Các Văn bản pháp luật Việt Nam ban hành và được sử dụng trong quy chế
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ban hành kèm theo nghị định số 17/2001/NĐ-CP
ngày 4/5/2001 của Chính phủ, đưa ra khái niệm: “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là
hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam với Nhà tài trợ,
bao gồm: Chính phủ nước ngoài, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia. Hình
thức cung cấp ODA bao gồm: ODA không hoàn lại; ODA vay ưu đãi có yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 25%”.
Như vậy, từ các quan điểm trên có thể đưa ra một quan niệm chung nhất như
sau: “ODA là một nguồn tài chính mà các nhà tài trợ cung cấp cho các nước đang
phát triển hoặc các nước kém phát triển, trong đó bao gồm một phần là khoản cho vay
ưu đãi (ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ…) và một phần là
khoản viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là yếu tố cho không và phần này phải chiếm
ít nhất 25% tổng số vốn vay”.
Xuất phát từ các cách tiếp cận trên, ODA có đặc điểm đó là mang tính ưu
đãi. Tính ưu đãi của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức thể hiện ở việc các nước
khi cung cấp ODA thường với mức lãi suất thấp, thời gian ân hạn và thời gian trả
nợ kéo dài. Bên cạnh đó, ODA còn có một phần gọi là viện trợ không hoàn lại với
giá trị ít nhất là 25% tổng số gói hỗ trợ. Tuy nhiên, một đặc điểm của nguồn vốn
này đó là khi sử dụng thường đi kèm với những ràng buộc mang tính chất kinh tế,
chính trị từ phía nhà tài trợ, về cơ bản là nhằm phục vụ cho lợi ích của nhà tài trợ
mặc dù mục tiêu chính của việc tài trợ ODA đó là để phát triển kinh tế xã hội ở các
nước đang phát triển.
Lãi suất của nguồn vốn ODA được áp dụng rất thấp, thường là dưới 2%, trung
bình từ 0,25%/năm với thời hạn cho vay dài từ 20 đến 40 năm, thời gian ân hạn từ 8
đến 10 năm.
- Xem thêm -