G. CAZES - R. LANQUAR
Y. RAYNOUARD
QUY HOẠCH
sa L3CĨ)
ĐÀO ĐÌNH BẮC (DịCH)
OKỊ
CÕ}G
H a NỘI
NHÀ XUẤT BÀN ĐẠI H Ọ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI
G. C A Z E S -R . LANQƯAR
Y. RAYNOƯARD
QUY HOẠCH DU LỊCH
■
■
DÀO ĐÌNH BẮC cỉich
NHA XUẤT BẢN ĐAI H O C Q U Ố C GIA HA NÔI - 2 0 0 0
C hịu trá c h n h iệm x u ấ t bàn:
m
é
G iá m đốc
T ổn g b iên tậ p
Biên tập và sủa bài
T rình bày bia:
NGUYỄN VÀN THỎA
NGUYỄN THIỆN GIÁP
NGƯYEN h ữ u c h i ê n
NGỌC ANH
M ụ c lục
Lời nói đ ầ u
5
Mở đ ầ u
7
C hương 1. K ế h o ạ c h h ó a và p h á t t r iể n d u lịc h tr ê n
t h ế g iớ i
16
I H iệ n tr ạ n g c ủ a v iệc k ê h oạch h óa và quy hoạch du lịch
16
II. C ác m ụ c t i ê u c ủ a k ê h o ạ c h h ó a v à q u y h o ạ ch d u l ị c h
20
III. N hững th à n h viên cùng làm du lịch
32
IV. Kỹ t h u ậ t k ê h o ạ c h h ó a v à q u y h o ạ ch du lịch
40
C hương 2. Q u y h o ạ c h d u lịc h à v ù n g ve n b iể n
60
I. N h ậ n x é t m ỏ đ ầ u
60
II. C ác tr ạ m v à các R iv iera s - pha so sin h của q uy h oạch
64
III. Đ ô th ị h óa d ạ n g tu y ế n vô tổ chửc các bờ biển du lịch
68
IV. N h ữ n g c h ư ơ n g tr ìn h q u y h o ạ c h du lịch d u y ê n h ả i
t ầ m cỡ lớn
75
V. T ừ q u y h o ạ c h đ ế n b ả o vệ: n h ữ n g biện pháp được đưa
ra g ầ n đ â y
C h ư ơ n g 3. Q u y h o ạ c h d u l ị c h ở m iề n n ú i
81
87
I. N hận xét mở đầu
87
II. T hê h ệ thứ nhất: sự ra đời tự p hát của các trạm du lịch
91
III. N h ữ n g q u a n n i ệ m m a n g t ín h k ê h o ạ c h h ó a v à
n h ấ t t h ể hóa: q u y h o ạ c h c á c tr ạ m được xếp v à o t h ê h ệ
t h ứ h a i v à th ứ b a
90
3
IV. Những phê phán, những sự lựa chọn và tù n tò i các
ý tưởng mỏi; tiế n tớ i thê hệ th ứ tư
10Õ
C h ư ơ n g 4. Q u v h o ạ c h d u lịc h ờ các v ù n g n ô n g th ô n
4
v à ve n đ ỏ
I IX
I. Nhận xét mở đầu
118
II. Sự phát triể n của các th iế t bị ỏ Pháp
121
III. Quy hoạch nông thôn trê n thè giỏi
138
Đ ánh giá và triể n vọng
145
Thư Mục
1Õ4
Lời nói đ ầ u
Ngày nay. trên phạm vi toàn thế giới. D u lịch đã trờ thành một
ngành kinh tè quan trọng, có độ tăng trường mạnh và liên tục.
(í 1UÍỐC ta. trong vài năm gần đây. hoạt động D u lịc h cũng
đã chứng kiên những bước phát triể n rầm rộ. Bên cạnh hình
thửc du lịch quen thuộc của khách nước ngoài và những người
có đời sống phong lưu. các điêu kiện kin h tế-xã hội trong giai
đoạn mỏi đã và sẽ tạo điều kiện để hoạt động du lịch nghỉ phép,
nghỉ cỉưõng của người lao động, du lịch cuõi tu ầ n của người
thành th ị trỏ th ành một nét sinh hoạt đại chúng. Là m ột quốc
gia có sông dài. biển rộng, tiềm năng du lịch phong phú, đa
dạng và có sức cuốn h ú t mạnh mẽ đôi với bạn bè quốc tê và
hàng chục triệ u người Việt Nam. tro ng những năm sắp tói. chắc
chắn sức ép của du lịch nói chung và du lịch đại chúng nói riêng
đối vói tà i nguyên du lịch sẽ rấ t lớn. đòi hỏi phải có những biện
pháp k h a i thác và bảo vệ hợp lí. M ộ t trong những biện pháp có
tầm quan trọng hàng đầu là quy hoạch du lịc h (quy hoạch cả
địa bàn lẫn thòi gian du lịch theo tin h th ẩn kha i thác tối đa
tiêm năng, đồng thòi bảo vệ tố t m ôi trường và tổ chức hợp lí
lãuh thổ).
Cuốn ' Quy hoạch du lịc h " này giúp độc giả nắm được các
kiểu loại cớ sỏ du lịch khác nhau ỏ ba môi t.rưòng tự nhiên đặc
thù là các dải ven biểu (chương 2). nơi hoạt động du lịc h tắm
biển diễn ra hết sức nhộn nhịp, du lịch miền núi (chương 3) và
một loại hình mới là du lịch trong m ôi trường nông thôn và ven
r>
đô (chương 4) củng như các phương pháp quy hoạch du lịch
được sử dụng trên thế giới (chưởng 1).
Dó là những lí do khiến chúng tôi chọn bién dịch cuốn sách
này cùa các tác già là những giáo sư Pháp có nhiêu kinh
nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch du lịch. Tuy không phải là
một cuốn giáo trình, nhưng chúng tôi hy vọng các bạn sinh viên
cũng như các nhà nghiên cứu chiến lược quy hoạch du lịch tìm
thấy ở đây những điều bổ ích về nguyên lí quy hoạch du lịch.
X in giỏi thiệu cùng bạn đọc nói chung và các bạn sinh viên
chuyên ngành địa lí du lịch, du lịch và các khoa học có liên quan
khác.
•Người biên dịch
6
M ỏ ĐẨU
Ngành d u 'lịc h hiện đại đã hình thành vào thê kỳ 19 cùng
với sự phát triể n của nền văn m inh công nghiệp. Một thòi gian
dài. no là đặc quyển của giới thượng lưu. nhưng sự ra dòi của
một sô lu ậ t pháp xã hội và sự gia tăng thu nhập đã làm nảy
sinh một hiện tượng có tín h đại chúng: bước ngoặt này được ghi
nhận vào năm 1936, kh i một Công ước quốc tế vê quyển nghỉ
phép c ó lường được ký kết.
Sou đại chiến thể giới lẩn thứ II, ngành du lịch đá đứng
trong danh mục các ngành kinh tế th ế giới có độ tăng trưởng
mạnh và chắc chắn. Năm 1985, người ta đã thông kê được hơn
1,9 ti lượt người đi lại mang tính clu lịch, trong đó có tới 310
triệu lượt người du lịch quốc tế, gấp 12 lần so với năm 1950. Các
khoản chi tiều của ngành du lịch lại còn tăng nhanh hơn: năm
1980 con sô này là 500 ti đô la Mỷ, tương đương với chi phi vũ
trang của tất cả các nước. Thu nhập du lích quốc tè bằng hơn
59f thương mại quốc tế.
Bất luận là ngẫu hợp tin h huống hay không, sự bùng nổ
này đã trùng khớị) VỚI sự phát triển của trào lưu kế hoạch hóa
và quy hoạch lãnh thổ trên thế giới. Các chính phủ đểu đã cô
găng đứng ra chăm lo việc phát triể n. Ngày nay. hiếm thấy
nước nào lại không có một kế hoạch tầm cd quốc gia và còn để
T h u ậ t ngữ k ế hoạch hóa vA q u y h o ạch du lịch thường được hiển tương
(lương V(íi “ to u rism p lH n n itig a n d đ c v e io p m o n t" tro n g liến tỉ A nh.
7
cho lĩn h vực du lịch và giải tr í hoạt động xa rời VÓI kh á i niệm kế
hoạch hóa và quy hoạch.
Nêu sự gia tàng vai trò kinh tê và xà hội của ngành du lịch
thê giới đã trỏ thành một thực tê vang dội. gây ấn tượng mạnh
mẻ, th ì không phải bao giờ 11Ó cũng được nhận thức m ột cách rõ
ràng bởi tấ t cả nlìửng người liên quan trực tiếp đến nó. Sự xuất
hiện của du lịch đại chúng đă làm nảy sinh vô vàn sáng kiến
dẫn đên việc xây dựng nhiều cơ sỏ, th iế t bị 1Ớ11 và nhiều hoạt,
động mà người ta khó có thể lường hết được những tác dộng của
nỏ, chẳng hạn những tác động đến môi trưòng bao quanh chúng
gần đây người ta mới thừa nhận du lịch nằm trong quy hoạch
tổ chức lãnh thổ.
S ự thay đỏi to lớn của hoạt động du lịch này không chi
mang lại những hiệu quả về kinh tế và xã hội rõ rệt mà còn cá
các mặt văn hóa và sinh thái. Những thói quen sinh hoạt trong
các trong các môi trường đô thị và công nghiệp đả quy định một
HÔ nét đặc thù trong hành vi cả của khách du lịch cũng như của
những người đón tiếp họ mà ta cần phải đánh giá các hậu quả
tùy theo từng bối cánh cụ thể.
Để có được nhận thức tổng quan cần thiết này dôi với du
lịch, trước hết cần định nghĩa một sô khái niệm đỏi khi trung
nhau , như các khái niệm p h á t triêìiy kê hoạch hócLy quy
h o ạ c h và th iế t bị.
Nhìn chung , những khái, niệm này phản ánh các yếu tô của
một đườĩig lôi mang tinh ý chí luận của các cơ quan chính
quyền , dù là ở cấp Nhà nước hay cấp địa phương. Đòi với người
ra những quyết đinh như vậy thì vấn đế lù thức hiện hoác tham
gia vào những lựa chọn tông thê hoác những điếm riêng rẽ có
liên quan đến quá trinh sản xuất (tức là phát triển), cách tó chức
các hoạt động kinh tê - xã hội và tó chức lãnh thô (tức là kê
hoạch hóa - quy hoạch) hoặc xây dựng các công trinh (tức là
thiết bị).
8
K h ả i niệm p h á t triển: K h á i n iệm này có ý nghía khác
nhau tù y theo mức sống và điều kiện sống, đồng th ò i tù y thuộc
vào trạ n g th á i tà n g trưởng cỏng nghiệp của mỗi nước, ơ các
nước đã công nghiệp hóa. trưóc th ờ i kì kln ìn g hoảng k in h tế,
tiến bộ xà hội cỉưòng như đà dược đa 111 bảo bằng sự tả n g trưỏng
còng nghiệp trè u cơ sà phảt triể n của chính công nghiệp, b ấ t
luận là vỏi phương thức sản xuấ t nào. N gành du lịch lúc dỏ còn
chưa được nhìn n h ậ n như một kh u vực k in lì tê công nghiệp thực
thụ. song, cũng đă dược dôi xử “ khoan dùng’' như m ộ t công cụ
phát triể n k in h tẻ.
Khi cuộc khủng hoảng kinh tê bắt dầu vào những năm 70,
khái niệm phát triển dã thảm nhập vào nhiều khía cạnh khác
nhau của đời Hỏng con người, đặc biệt trong lĩnh vực vui chơi,
giái trí. Hoạt dộng du lịch lúc đó không những đã được xem như
một khu vực kinh tê sán sinh ra lợi nhuận mả còn như một công
cụ biến đôi xã hội và tái tạo sự căn bằng giữa các vùng. Khái
niệm phát triển đủ trở nên tống thè hơn, bởi vi p h á t triển lúc này
đă được nhìn nhận dong thời trên nhiều phương diện: kinh tê,
xã hội, văn hóa và thậm chí cá về m ặt không gian. NI)ừng quan
điểm mới này còn chưa áp dụng được cho các quốc gia đang
phát triển , thậm chí ngay cả cho những “miền bị lãng quên” của
các nước dã công nghiệp hóa. S ự p h á t triển du lịch đà được sử
dụng đc vươn tới mục tiêu xoá bò tỉnh trạng chậm phát triển của
một số vừng. K huynh hướng chung trong trường hợp này là
dành cho các cộng đong địa phương quyền xác định các mục tiêu
cần p h á t triển. Và. bởi vi mức sông của các miền chậm tiến này
còn chưa đã cao đê đòi hòi quyền nghỉ phép giống n h ư các nơi
giàu có khác nên các mục tiêu phát triển xả hội và văn hóa bang
con đường làm du lịch tạm thời xếp vào hàng th ứ yếu.
c ầ n phái nhấn mạnh rằng sự ph á t triển du lịch ở các nước
đã công nghiệp hóa từ nay phải tinh đến những giới hạn trong
9
việc khai thúc các tài nguycn tự nhiên , ĩìhât là à đấy%bèn cạnh
du lịch theo nghĩa thòng thướng , còh co thêm Du lịch và Giới trĩ
gàn nơi cư trú hoác thơi gian ngàn, làm cho mức độ đòi hỏi
không gian du lịch nga V càng mang tính chất bùng nô hơn.
Song song vái sự phát trien cứa du lịch gắn với hoạt dộng
kinh doanh và hội nghỉ, nhu cẩu của du lịch nghi phép đà tăng
lên m ạnh mẽ do sự gia tang nhu cẩu nghỉ ngán hạn của các
tâng lớp dân c ư thành thị. Người ta không còn vó th ế đánh giá
các hoạt động kinh doanh du lịch mà chỉ dựa vào “cán cân kê
toán địa phương, khu vực hciv quốc gia.
Củng cần phải kiểm tra xem liệ u sự phát triể n du lịch có
gây nguy cơ là m rối loạn các điều kiệ n sinh thái, k in h tế và xã
hội của các vù n g đón khách du lịch hay không. Tính nh ạ y cảm.
dề bị phá hủy của các nguồn tà i nguyên tự nhiên cũng đòi hỏi
phảĩ đánh giá chắc clìắn các kh u y n h hướng Mên triể n của các
hoạt động du lịc h thực tế.
Kê h o ạ c h hóa: Ớ đâv, các nhân tố chính tr ị và xả hội
a
V
•
•
quyện vào nh â n tô k in h tế. Việc xác định các mục tiê u chính
xác v à việc sử dụng các phương tiệ n đặc thù để đạt n hũ ng mục
tiêu ấy buộc ta ph ả i cân nhắc chủng trong tổng thể toàn vẹn. do
đó khó có thể mô tả ngắn gọn công việc này cho p hù hợp với
tìn h trạ n g k in h tế. chính tr ị và xă hội của từng nưóc cụ thể.
Có một sự khác biệt truyền thống giữa kiểu kê hoạch hóa
tììêìììĩ lê n h (impérative) và k ế hoạch hóa c h ỉ th i (indicative)
bắt nguồn từ những ứng dụng khác nhau của các kê hoạch và
trách nhiệm của các cấp chính quyền. Những sự khác biệt căn
bán nhất nằm trong quan niệm về hệ thông k ế hoạch hóa.
Tất cả văn để là à tẩm quan trọng mà người ta dành cho các
phương tiện thực hiện k ế hoạch. Loại k ế hoạch hóa trong đó
người to quan tăm trước hết den m ục đích cần đạt tới, được gọi
lO
la kè hoạch hóa theo chú nghĩa rnuc đ íc h , còn loại kê hoạch
hóa trong đó người ta lưu V trước hết đến phương tiện thì được
gọi là kẽ hoạch hóa theo c h ú n g lo ạ i. Hiện n a \ người ta thấy
rằng các hệ thông theo chủ nghĩa m ục đích m ang Mắc thái mệnh
lênh nhiều hơn so với các hệ thống m ang tinh chúng loại. Kiêu
kê hoạch hóa theo chú nghĩa mục đích dược sử dụng'ở Liên Xô
(củ I vá các nước Đông Au.
0 Pháp , người ta dùng kiêu k ế hoạch hỏa theo chủng loại,
với mục đích rõ ràng là làm. cho các phương tiện được vận hành.
Trong trường hợp lí tưởng, kiểu k ế hoạch hóa này được xây dựng
cho một khoáng thời gian lâu dài nh ấ t có thể. Tuy vậy, trong
thực tiền thì một hệ thống kinh t ế chỉ có th ể đảm đương được
những thời hạn trung binh, nhất là trong hoàn cảnh cuộc khủng
hoảng kiện nay.
Măc dù có những SU} nghĩ, tră n trở theo hướng kê hoạch
hóa gộp nhóm - chúng ta sẽ còn q u a y lạ i vấn đê này
phần lớn
các nước phương Tây sử dụng mô h ìn h th ứ ba, có tên gọi là kê
hoạch hóa chùng loại hoặc đặc thù. Mô hìn h kê hoạch hóa này
được giới hạn cho thò i đoạn ngắn và tru n g không chứa đựng
tầm nhìn-rõ ràng của cả hệ thông k in h tê tro n g tổng thể. mà
mang tín h chất chủng loại trong m ộ t kh u vực k in h tề’ đặc th ù ,
đặc biệ t là đôi với du lịch.
Đ i ể u n à y có h a i n g u y ê n n h â n là:
- Ngành du lịch chỉ đitốc n h ìn n h ậ n như m ột yếu tô bổ trợ
thêm cho sự cân bằng của cán cân th a n h toán;
- N hìn bề n g o à i, đó d ư ờ n g
như
k h ô n g p h ả i là m ộ t k h u v ự c
k in h tè có lợ i n h u ậ n cao được công n h ậ n n h ư m ộ t k ln i vự c k in h tê
cơ b ả n tro n g h o ạ t động k in h t ế v à x ã h ộ i.
Q u y hoạch: S u ố t m ộ t th ờ i g ia n d à i. n g ư ờ i ta coi sự p h â n
bô đ ịa lí của cảc h o ạ t đ ộ n g k in h tê’ là do các đ iể u k iệ n tự n h iê n
11
q u y đ ịn h v à v iệ c tìm c á c h th a y đổi n ó đã từ n g bị
COI
là vô v ọ n g
C h ín h b ắ t đ ầ u từ cuộc k ỉù m g h o ả n g k in h t£ 1 9 2 9 mà n g ư ờ i ta
đã n gh i đ ê u v iệ c tá c đ ộ n g tới s ự k h u trú củ a cá c hoạt đ ộ n ơ này.
T ron g n h ữ n g n ă m 1 930 . cá c m íỏc A n h . Mỹ và Đức. t iế p đ ế n là
P h á p s a u T h ê c h iế n lẩn th ử II. đà bắt đ ầ u thực h i ệ n n h ữ n g
b iện p h ap q u y hoạch.
C h ín h s ự lê n n gôi c ủ a n g à n h du lịch và vu i chơi g iả i tri (tại
c ln ín g sẻ b u ộc cá c c h ín h p h ủ p h ả i cỏ cái n h ìn v ề tư ơ n g lai tr o n g
lĩnh vực n à y . Ỏ T à y  u. m ột s ố c ô n g trìn h quy h oạ ch s ẽ được
trả i ra trên n h ữ n g v ù n g lã n h th ổ rộn g lốn và đ ộng c h ạ m tói tát.
cả các lĩn h vực t h i ế t bị cô n g cộng. G ầ n đ â y hơn. s a u n h ữ n g c ố
g ắ n g q uv h o ạ c h k h ô n g g ia n , đà đ ế n lúc p h ải tin h cả q u y h o ạ ch
thời g ia n lao đ ộ n g v à cả thời gia n
VUI
chơi, g iả i trí. T ừ đ â y trờ
đi. cần p h ải đưa v à o cá c t h a m sô p h ả n tích cả đ ạ i lượng m ới n à y
c ủ a đời sỗ n g co n người: đỏ là tạ o ra m ộ t k h ô n g g ia n c h o n h ữ n g
m ụ c đích s ử d ụ n g k h á c n h a u , đ ồ n g thời c ũ n g p h ả i n g h iê n cứu
th ò i g ia n m à mỗi người sở hữu. N h ư n g v iệc p h â n c h ia k h ô n g
g ia n lã n h th ổ b ằ n g m ộ t q u y h oạch du lịch với n h ữ n g d ạ n g tliử c
h o ạ t đ ộn g vô c ù n g đa d ạ n g , đòi hôi p h ải đ ặ t nó tron g m ộ t q uá
trìn h k ê h oạch hỏa có tín h đ ến n h ữ n g m ụ c tiê u m a n g n h ử n g
n é t trội n h ấ t v ề xã hội. k in h tê v à k h ô n g g i a n " 1.
Cho đ ến n a y . v iệ c q u y h o ạ ch d u lịch ờ P h á p được q u y ế t đ ịn h
từ tr u n g ương tr ê n cơ sỏ n h ữ n g tiét đặc th ù củ a 3 p h ứ c h ệ đ ịa lí
c ấ u t h à n h lã n h th ổ đ ấ t nước: v ù n g
v e n b iển , v ù n g n ú i và
k h ô n g g ia n n ô n g th ôn . Q u á trìn h p h â n cấp q u y ề n q u ả n lí v à tà i
n g u y ê n , á p d ụ n g t ừ n ă m 1981. đã một lần n ữ a (tụng c h ạ m đ ên
s ự p h â n ch ia n à y - v iệ c q u y hoạch du lịch p h ả i được q u y ế t đ ịn h
to à n d iện bỏi cá c cộn g d ồ n g địa p h ư ớ n g (vù n g. tỉnh). C ác cộ n g
đ ồ n g n à y s ẽ h ò a n h ậ p n h ữ n g V đồ q u y h oạch c ủ a m ìn h v à o các
(l> X om cuốn L f‘ to u rism e c ủ a Cìeorge
- Xem thêm -