VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN MINH PHỤNG
QUYỀN HỌC TẬP CỦA NGƢỜI
THUỘC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 62 38 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Vƣợng
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hoàn toàn trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Nghiên cứu sinh
Phan Minh Phụng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANAR
Tỷ lệ đi học đúng tuổi có điều chỉnh
DTIN
Dân tộc ít người
DTNT
Dân tộc nội trú
ICESCR
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa
NCS
Nghiên cứu sinh
GDSNTCSTMĐ
Giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
PTDTBT
Phổ thông dân tộc bán trú
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
TENNT
Trẻ em ngoài nhà trường
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UDHR
Tuyên ngôn thế giới về quyền con người
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 8
1.2. Cơ sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu ............................................................... 21
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN HỌC TẬP CỦA NGƢỜI THUỘC
DÂN TỘC ÍT NGƢỜI Ở VIỆT NAM ....................................................................... 24
2.1. Khái niệm, đặc điểm và nội dung quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 24
2.2. Quyền học tập của người thuộc DTIN trong pháp luật quốc tế và Việt Nam ....... 38
2.3. Các điều kiện bảo đảm quyền học tập của người người thuộc DTIN ở Việt Nam 47
2.4. Kinh nghiệm quốc tế trong việc bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN . 53
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUYỀN HỌC TẬP CỦA NGƢỜI THUỘC DÂN
TỘC ÍT NGƢỜI Ở VIỆT NAM................................................................................. 62
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam................ 62
3.2. Thực trạng bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam ............... 73
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA NGƢỜI THUỘC DÂN TỘC ÍT NGƢỜI
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY ................................................. 103
4.1. Sự cần thiết phải tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở
Việt Nam trong điều kiện hiện nay ............................................................................. 103
4.2. Phương hướng tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 107
4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc
DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay ............................................................... 113
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................... 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 145
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, giáo dục luôn đóng một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc. Giáo dục
làm tăng quyền năng cho mọi cá nhân, nhờ đó, người lớn và trẻ em, những người bị
gạt ra ngoài lề cả về mặt kinh tế và xã hội, có thể tự mình thoát khỏi nghèo đói và
nắm bắt được những phương tiện để tham gia đầy đủ vào đời sống cộng đồng. Giáo
dục đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quyền năng cho phụ nữ, bảo vệ trẻ
em không bị bóc lột lao động, không phải làm việc trong môi trường độc hại và
không bị lạm dụng tình dục, thúc đẩy quyền con người và dân chủ, bảo vệ môi
trường và kiểm soát tăng trưởng dân số [87]. Xuất phát từ vai trò to lớn đó, nên
ngay từ trước khi Tuyên ngôn thế giới về quyền con người (UDHR) ra đời, tức là
trước khi vấn đề xác định các quyền con người được đặt ra, giáo dục đã được coi
như một trong những quyền tự nhiên của con người. Đến năm 1948, Liên Hiệp quốc
thông qua UDHR, trong số các quyền con người cơ bản mà Tuyên ngôn ghi nhận có
quyền học tập.
Quyền học tập được coi là quyền trao quyền [108]. Quyền này giúp con
người phát triển đầy đủ nhân cách, hướng đến cải thiện địa vị của cá nhân trong xã
hội, tăng cường đối với các quyền và tự do cơ bản của con người, đặc biệt, kiểm
soát được tác động các hành vi của nhà nước đối với cá nhân. Kể từ khi được chấp
nhận trên bình diện quốc tế đến nay, quyền học tập của công dân đã được ghi nhận
trong nhiều văn kiện quốc tế. Nhiều quốc gia đã xây dựng được những cơ chế giám
sát, thúc đẩy việc thực hiện và bảo vệ quyền này đồng thời chủ động trợ giúp các
Chính phủ trên thế giới thực hiện những trách nhiệm của mình. Tuy nhiên, việc thực
hiện quyền học tập tại các quốc gia trên thế giới có sự khác nhau; một số quốc gia
có sự phát triển quyền học tập rất mạnh mẽ, nhưng cũng có những quốc gia đang
phải từng bước thực hiện việc phổ cập tiểu học bắt buộc và miễn phí cho mọi người.
Và trong quá trình các quốc gia thực thi quyền học tập, các nghiên cứu quốc tế cũng
chỉ ra rằng, có một số nhóm phải đối diện với những khó khăn trong tiếp cận đầy đủ
quyền học tập trên cơ sở bình đẳng. Các nhóm này bao gồm phụ nữ, bé gái, người
1
khuyết tật, người thuộc dân tộc ít người (DTIN).v.v. và họ đã trở thành tâm điểm
của mối quan tâm và hành động quốc tế, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó có 53 DTIN, chiếm khoảng 13,8% dân số
cả nước [66]. Nhà nước Việt Nam ghi nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân của các DTIN, trong đó có quyền học tập. Song song với
việc ghi nhận quyền, Đảng và Nhà nước ta còn ban hành các chủ trương, chính
sách, chiến lược nhằm ưu tiên phát triển giáo dục DTIN, tăng cường các bảo đảm
nhằm tạo điều kiện cho người DTIN thực hiện quyền đi học, tiếp nhận và thụ hưởng
chất lượng giáo dục, giảm thiểu tình trạng trẻ em DTIN ngoài nhà trường và tăng cơ
hội học tập suốt đời cho người thuộc DTIN.
Sau ba mươi năm đổi mới, việc thực thi quyền học tập của người thuộc
DTIN ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Tuy nhiên, so với dân tộc Kinh (dân tộc chiếm đa số) thì việc tiếp nhận và thụ
hưởng quyền học tập của người thuộc các DTIN ở Việt Nam vẫn chưa đầy đủ. Trên
thực tế, vẫn còn tình trạng trẻ em DTIN đi học muộn hơn so với tuổi quy định, phải
bỏ học và thậm chí vẫn còn một tỷ lệ trẻ bị loại trừ khỏi giáo dục; thanh thiếu niên
thuộc DTIN bị mù chữ, tái mù chữ hoặc không thể tiếp cận giáo dục bậc cao; người
lao động DTIN không có cơ hội học nghề, thậm chí lãng quên quyền học tập của
bản thân mình. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, đó là các rào cản và
vướng mắc đến từ hai phía có liên quan mật thiết với nhau: từ bản thân người được
thụ hưởng quyền và gia đình họ chưa thực sự nhận thức đúng về vai trò của giáo
dục, chưa tự nguyện thực hiện quyền học tập và từ phía nhà nước, chưa bảo đảm
được các điều kiện thực thi quyền cũng như chưa giải quyết được nhiều vấn đề xã
hội mới phát sinh từ thực tiễn.
Làm gì để tăng cường quyền học tập cho người thuộc DTIN ở Việt Nam
không chỉ là nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước ta mà đây còn là vấn đề của toàn xã
hội. Vì lẽ đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc vấn đề “Quyền học tập
của người thuộc dân tộc ít người ở Việt Nam” trên cả phương diện lý luận và thực
tiễn đang là vấn đề thời sự và mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây
cũng là lý do tác giả quyết định chọn nội dung này làm chủ đề nghiên cứu cho luận
án tiến sĩ.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là nhằm làm rõ các vấn đề lý luận và thực
tiễn bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam. Từ đó, đưa ra các
định hướng, các luận cứ khoa học nhằm kiến nghị các giải pháp tăng cường bảo
đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án xác định ba nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
- Thứ nhất, phân tích một cách có hệ thống, khoa học cơ sở lý luận về quyền
học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam, trong đó tập trung làm rõ khái niệm,
đặc điểm, nội dung quyền học tập của người thuộc DTIN; cơ sở pháp lý và các điều
kiện bảo đảm quyền học tập; phân tích kinh nghiệm một số quốc gia về bảo đảm
quyền học tập của người thuộc DTIN.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tiễn tiếp nhận, thụ hưởng quyền học tập
của người thuộc DTIN ở Việt Nam; thực trạng bảo đảm quyền học tập của người
thuộc DTIN ở Việt Nam. Qua đó, làm sáng tỏ nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế, đặc biệt là những thách thức, rào cản trong quá trình tiếp nhận, thụ hưởng
quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong thời gian qua.
- Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng bảo đảm quyền học
tập, luận án xác định phương hướng tăng cường bảo đảm quyền học tập của người
thuộc DTIN ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền
học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quyền học tập của người thuộc DTIN ở
Việt Nam dưới góc độ khoa học Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung:
Luận án tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận quyền học tập của người thuộc
DTIN; thực trạng tiếp nhận, thụ hưởng quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt
3
Nam; thực trạng bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN. Từ đó, đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian, thời gian:
Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quyền học tập của
người thuộc DTIN tại một số địa phương có đông đồng bào DTIN sinh sống thuộc
các tỉnh miền Tây Nam Bộ, Tây Nguyên và một số tỉnh miền núi phía Bắc của Việt
Nam; các Trường Phổ thông Dân tộc nội trú (PTDTNT); các Trường Phổ thông
Dân tộc bán trú (PTDTBT); các Trường Dự bị Đại học Dân tộc (DBĐHDT).
Luận án tập trung xem xét vấn đề từ những năm 2000 trở lại đây. Thời điểm
trong nước đang thi hành một số văn bản có tính chất nền tảng, như: Nghị quyết số
02-NQ/HNTW ngày 24/12/1996 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII
về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000; Luật Giáo dục (1998); Luật Dạy
nghề; Luật Bình đẳng giới...Trên thế giới, vấn đề quyền học tập được nghiên cứu và
phát triển theo xu hướng mới: Khung hành động Dakar – Giáo dục cho mọi người
được thông qua tại Diễn đàn giáo dục thế giới (2000) tại Senegal; Hội đồng thiên
niên kỷ: Giáo dục tiểu học và tiếp cận công bằng cho tất cả trẻ em (2000); Thập kỷ
biết chữ của Liên Hiệp quốc (2003). Đặc biệt, phần thực trạng tập trung nghiên cứu
vấn đề có liên quan đến quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong
khoảng thời gian năm năm gần đây, 2010-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và hƣớng tiếp cận của đề tài
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu tiếp cận dựa trên
quyền; phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống liên ngành, luật học so sánh, kết
hợp lý luận với thực tiễn, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo…để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trong phạm vi luận án. Theo đó, từng
phạm vi cụ thể trong luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Ở Chương 2, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp hệ thống để làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung, các điều kiện
4
bảo đảm, cơ sở pháp lý trong bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN từ góc
độ Luật Hiến pháp, Luật Hành chính; sử dụng phương pháp tiếp cận lịch sử trong
nghiên cứu sự hình thành, phát triển quyền học tập của công dân nói chung và
quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam nói riêng; sử dụng phương pháp
so sánh để thấy được những ưu điểm trong bảo đảm quyền học tập của người thuộc
DTIN từ kinh nghiệm quốc tế.
Ở Chương 3, ngoài phương pháp phân tích và tổng hợp, luận án sử dụng
phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp thống kê, phương pháp luật học so
sánh, phương pháp tiếp cận dựa trên quyền và phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo…để làm sáng tỏ mối quan hệ tương tác giữa lý luận quyền học tập và khung
pháp lý, chính sách và thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến quyền học tập của
người thuộc DTIN ở Việt Nam.
Ở Chương 4, Luận án sử dung phương pháp chủ đạo là phân tích, tổng hợp,
phương pháp hệ thống để xác định các yêu cầu, định hướng cơ bản và đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay.
4.2. Hướng tiếp cận của đề tài
Luận án kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã được công bố trước
đây trên cơ sở tập hợp, hệ thống một cách đầy đủ nhất có thể đối với các công trình
khoa học có liên quan đến quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Bên cạnh nghiên cứu các vấn đề lý luận về quyền học tập của
người thuộc DTIN ở Việt Nam, luận án tập trung nghiên cứu thực tiễn bảo đảm, bảo
vệ quyền học tập từ phía nhà nước và thực tiễn tiếp nhận và thụ hưởng quyền học
tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt là 5 năm gần
đây (2010-2015). Từ đó đánh giá một cách khách quan những kết quả đã đạt được
cùng với những khó khăn, rào cản phát sinh làm trở ngại việc thực hiện quyền học
tập của người thuộc DTIN; đề xuất các giải pháp tăng cường bảo đảm quyền học tập
của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án là công trình khoa học tập trung nghiên cứu chuyên sâu về quyền
học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam. Do đó, so với các công trình nghiên cứu
5
đã được công bố trước đó, Luận án sẽ có những điểm mới đóng góp cho khoa học
pháp lý như sau:
- Một là, Luận án sử dụng quan điểm tiếp cận là đặt các vấn đề nghiên cứu
theo phương pháp tiếp cận dựa trên quyền. Đây là phương pháp tiếp cận mới, có ý
nghĩa thiết thực trong đánh giá mức độ bảo đảm quyền học tập của người thuộc
DTIN trên thực tế.
- Hai là, từ lý luận về quyền học tập của người thuộc DTIN nói chung, luận
án đưa ra các khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền học tập và những điều kiện để
bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam. Qua đó, luận án khái
quát các quy định pháp luật quốc tế và trong nước về quyền học tập của người thuộc
DTIN; trình bày một số kinh nghiệm quốc tế trong bảo đảm quyền học tập của
người thuộc DTIN.
- Ba là, bằng việc nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền học tập của
người thuộc DTIN ở Việt Nam, luận án đã phân tích, làm rõ thực tiễn tiếp nhận, thụ
hưởng quyền học tập và thực trạng bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN ở
Việt Nam đồng thời luận án đánh giá một cách khách quan những thành tựu và hạn
chế, những thách thức và rào cản phát sinh làm trở ngại việc thực hiện quyền học
tập của người thuộc DTIN.
- Bốn là, từ thực tiễn thực thi quyền, luận án nghiên cứu về sự cần thiết phải
tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN; xác định các định hướng
cơ bản tăng cường bảo đảm quyền học tập của người thuộc DTIN và đưa ra các luận
chứng khoa học để đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền học tập
của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về mặt khoa học: Luận án góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận quyền học tập
của người thuộc DTIN ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp, bổ
sung các luận chứng khoa học cho việc nghiên cứu về quyền học tập của công dân
nói chung và của người thuộc DTIN ở Việt Nam nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu lý luận và thực tiễn bảo đảm quyền học tập của công dân nói chung và
của người thuộc DTIN ở Việt Nam nói riêng. Các kết quả nghiên cứu của luận án
6
còn là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, vận dụng trong quá trình hoạch
định các chủ trương, chính sách, hoàn thiện cơ chế pháp lý nhằm tăng cường bảo
đảm quyền học tập cho người thuộc DTIN ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận án
được cơ cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng quyền học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và một số giải pháp tăng cường bảo đảm quyền
học tập của người thuộc DTIN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Trong các quyền con người, quyền học tập là một quyền cơ bản. Các quyền
về dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa chỉ có thể thực hiện đúng nghĩa khi
cá nhân con người có được trình độ giáo dục tối thiểu. Với vai trò quan trọng như
vậy, quyền học tập nói chung và quyền học tập của các đối tượng dễ bị tổn thương
nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Đến nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến quyền học tập
được công bố. Qua nghiên cứu, NCS tổng lượt tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
liên quan đến đề tài luận án theo các nhóm vấn đề tương ứng với các chương trong
nội dung luận án như sau:
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về lý luận quyền học tập
Kể từ khi quyền học tập được ghi nhận trong một số văn kiện quyền con
người khu vực và quốc tế, đặc biệt là từ khi UDHR được Liên Hiệp quốc thông qua
năm 1948 thì các vấn đề lý luận quyền học tập được nhiều học giả thế giới quan tâm
nghiên cứu. Một số công trình có liên quan đến quyền học tập có thể kể đến:
(1) Delbruck, Jost, 1992, The right to education as an international human
right (Quyền giáo dục như là một quyền con người). Trong: Niên giám Đức về Luật
quốc tế, tập 35, trang 92-104. Trong công trình này, tác giả đi sâu nghiên cứu về các
vấn đề liên quan đến quyền giáo dục; vì sao quyền giáo dục được xem là một quyền
cơ bản của con người.
(2) Fernadez, Alfred và Siegfried Jenkner, 1995, International Declarations
and Conventions on the Right to education and the Freedom of Education (Các
tuyên bố và công ước quốc tế về quyền giáo dục và tự do giáo dục). Frankfurt am
Main, Info3-Verlag. Tài liệu này giới thiệu các tuyên bố và công ước quốc tế liên
quan đến quyền giáo dục.
8
(3) Douglas Hodgson, 1998, The Human Right to Education (Quyền về giáo
dục của con người), 233 trang, do Nhà xuất bản: Dartmouth Pub Co phát hành. Đây
là một công trình chuyên khảo cung cấp một cái nhìn tổng quát về nội dung, sự phát
triển của quyền được giáo dục. Cuốn sách cũng đề cập đến các nghĩa vụ của các
quốc gia trong bảo đảm quyền học tập; vai trò của cha mẹ trong các quyết định liên
quan đến việc giáo dục con cái của họ. Tác giả cũng xem xét và nghiên cứu các vấn
đề cụ thể cản trở việc thực hiện đầy đủ hơn về quyền được giáo dục trong bối cảnh
của nhiều các nước kém phát triển và cả ở các nước công nghiệp.
(4) Nowak, Manfred, 2001, The right to education in the economic, social
and cultural (Quyền giáo dục trong các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa). Trong:
Eide, Asbjorn, Catarina Krause và Allan Rosas (Chủ biên). Các quyền kinh tế, xã
hội và văn hóa. Hague: Nhà xuất bản Martinus Nijhoff. Trong công trình này, tác
giả tập trung làm rõ quy định của pháp luật quốc tế về quyền học tập; nội dung, ý
nghĩa quyền học tập - một quyền cơ bản trong các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
(5) Coomans, Fons, 1995, Identifying the Key Elements of the Right to
Education (Xác định những thành tố cơ bản của quyền giáo dục). Trong Coomans,
Fons và Fried Van Hoof. Quyền được khiếu nại về quyền kinh tế, xã hội và văn hóa.
Utrecht: Viện quyền con người Hà Lan. Trong công trình này, tác giả nghiên cứu về
các yếu tố tạo nên nội dung cốt lõi của quyền giáo dục được quy định tại Điều 13 và
Điều 14 ICESCR; làm rõ các yêu cầu thiết yếu của quyền giáo dục về tính sẵn có,
khả năng tiếp cận, chấp nhận và thích ứng.
(6) Coomans, Fons, 1998, Identifying Violations of the Right to Education,
Right to Education (Xác định những vi phạm về quyền giáo dục). Trong Van Boven,
Theo Cees Flinterman và Ingrid Westerdorp (chủ biên). Hướng dẫn maastricht về
những vi phạm các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa. Utrecht: Viện quyền con
người Hà Lan. Trong công trình này, tác giả dẫn chiếu các nguyên tắc, các quy định
của pháp luật quốc tế về nghĩa vụ của nhà nước trong việc bảo đảm, bảo vệ và thúc
đẩy quyền học tập; xác định các hành vi bị xem là vi phạm quyền học tập.
(7) Wolfgang Benedek, 2006, Understanding human rights (Tìm hiểu về
quyền con người), Trung tâm Đào tạo và nghiên cứu quyền con người và dân chủ
châu Âu (ETC), Graz. Tài liệu này nghiên cứu về quyền con người nói chung và các
9
quyền cơ bản của con người, trong đó có các nội dung cốt lõi của quyền học tập, tại
trang 253-277.
Những tác phẩm này rất có giá trị trong việc cung cấp cho luận án cơ sở lý
luận của quyền học tập dưới góc độ là một quyền con người như: lịch sử hình
thành; những thành tố cơ bản của quyền học tập; vấn đề bảo vệ quyền học tập thông
qua Luật quốc tế; các tuyên bố và công ước quốc tế về quyền giáo dục; xác định
những vi phạm về quyền giáo dục.v.v. Tuy nhiên, những công trình này chưa đề
cập, nghiên cứu một cách khái quát vấn đề quyền học tập của người thuộc DTIN
như khái niệm, đặc điểm, nội dung, cơ chế bảo đảm thực hiện quyền, cũng như một
số vấn đề khác có liên quan đến quyền học tập của người thuộc DTIN.
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về thực tiễn quyền học tập
(1) Katarina Tomasevski, 2001, Removing Obstacles in the Way of the
Right to Education (Loại bỏ các rào cản trong thực hiện quyền giáo dục);
Katarina Tomasevski, 2001, Free and Compulsory Education for all Children:
the Gap between Promise and Performance (Giáo dục miễn phí và bắt buộc cho
tất cả các trẻ em: khoảng cách giữa lời hứa và hiệu suất). Đây là hai ấn phẩm về
quyền được giáo dục do Katarina Tomasevski – báo cáo viên đặc biệt về quyền
giáo dục thực hiện. Các ấn phẩm này tập trung làm sáng tỏ các rào cản quan
trọng liên quan đến giáo dục; việc xác định và loại bỏ những rào cản, đặc biệt là
rào cản về tài chính, nghèo đói trong việc thực hiện quyền giáo dục. Tác giả
cũng làm sáng tỏ yêu cầu cốt yếu của quyền được giáo dục là đảm bảo giáo dục
miễn phí và bắt buộc đối với tất cả trẻ em nhưng điều này có sự khác nhau giữa
cam kết của Chính phủ với thực tế.
(2) Unesco – Unicef, 2007, A Human Rights Based Approach to Education
for All (Một phương pháp tiếp cận dựa trên quyền để đạt giáo dục cho tất cả mọi
người). Tài liệu này giới thiệu các phương pháp tiếp cận dựa trên quyền; phân tích
tầm quan trọng của các hỗ trợ chính trị, kinh tế và pháp lý từ phía các Chính phủ để
thực hiện đạt các mục tiêu giáo dục cho mọi người (GDCMN) trong thực tế.
(3) Factsheets & Briefs, 2007, Why Can't I Afford to Go to School? (Tại sao
tôi không thể đến trường). Trong Free Education; Girls & Women. Tài liệu này nêu
ra các vấn đề trong thực tiễn thực hiện quyền giáo dục. Giáo dục được nâng lên như
10
những chiến lược quan trọng để trao quyền cho trẻ em gái và phá vỡ các chu kỳ của
đói nghèo nhưng vẫn còn nhiều trẻ em, bé gái không thể đến trường. Vấn đề đặt ra
là các Chính phủ cần loại bỏ chi phí trực tiếp và gián tiếp cho các trường tiểu học và
thực hiện các bước để làm cho trường học dễ tiếp cận cho tất cả mọi người.
(4) Sách xanh về giáo dục Trung Quốc, Trung tâm nghiên cứu phát triển giáo
dục quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học giáo dục, Bắc Kinh, 2001. Cuốn sách này
cung cấp một số thực tiễn về nền giáo dục Trung Quốc.
Các công trình nghiên cứu này đã giúp NCS hiểu thêm về thực trạng quyền học
tập ở một số nước; xác định được phương pháp để đánh giá thực trạng tiếp nhận quyền
học tập. Tuy nhiên, trong các tài liệu, nghiên cứu này, chưa có tài liệu nào đề cập,
nghiên cứu đến thực trạng quyền học tập của người thuộc DTIN.
Ngoài ra, một số bài viết, báo cáo liên quan đến việc quyền học tập có giá trị
khoa học và thực tiễn có thể kể đến như bài viết Watkins, Kevin, 1999, Giáo dục từ
bây giờ. Phá vỡ nghèo đói. Oxford: OXFAM International; Sen, Amartya, 2002,
Giáo dục cơ bản và an ninh con người, từ nguồn http://humansecuritychs.org/activities/outreach/kolkata.pdf; Tổ chức theo dõi quyền con người (HRM)
năm 2005, Bỏ quyền con trẻ: rào cản đối với quyền giáo dục, từ nguồn
http://hrm.org/reports/2005/education0905; Báo cáo giám sát toàn cầu EFA 2002,
năm 2001, Giáo dục cho mọi người – Thế giới vẫn đang đeo đuổi?. Paris:
UNESCO; Báo cáo giám sát toàn cầu EFA 2003/04, năm 2003, Giới và giáo dục
cho mọi người – Buớc nhảy đến bình đẳng. Paris: UNESCO; Báo cáo giám sát toàn
cầu EFA 2005, năm 2004, Giáo dục cho mọi người – Chú ý đến chất lượng. Paris:
UNESCO; Báo cáo giám sát toàn cầu EFA 2006, Biết chữ vì cuộc sống. Paris:
UNESCO; UNICEF, năm 2006, Các thành tựu về giới và viễn cảnh giáo dục: Báo
cáo Khoảng cách (Phần I); UNICEF, năm 2005, tình hình trẻ em thế giới 2006, Bị
loại trừ và không nhìn thấy; UNICEF, năm 2004, Thúc đẩy tiến bộ giáo dục dành
cho trẻ em gái.v.v.
Các bài viết, báo cáo này có giá trị tham khảo trong nghiên cứu, đánh giá
phần thực trạng của đề tài, đặc biệt là phần thực trạng giáo dục đối với trẻ em, bé
gái trong đời sống thực tiễn; vấn đề bình đẳng giới khi thực thi quyền học tập trong
các điều kiện kinh tế, chính trị khác nhau. Tuy nhiên, trong các bài viết, nghiên cứu
11
này, chưa có tài liệu nào đề cập, nghiên cứu đến thực trạng quyền học tập của người
thuộc DTIN ở Việt Nam.
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về giải pháp tăng cường
quyền học tập
(1) Beiter, Klaus-Dieter. 2006. The Protection of the Right to Education by
International Law (Bảo vệ quyền học tập thông qua luật quốc tế), Nhà xuất bản
Leiden: Martinus Nijhoff Publishers. Cuốn sách này giới thiệu các nội dung cơ bản
về quyền học tập, khẳng định học tập là một "quyền con người" và miêu tả các
nghĩa vụ mà nhà nước phải thực thi để bảo đảm quyền học tập.
(2) UNESCO, 2008, The Right to Primary Education Free of Charge for All:
ensuring compliance with international obligations (Quyền Giáo dục Tiểu học Miễn
phí cho tất cả: đảm bảo tuân thủ các nghĩa vụ quốc tế), do UNESCO xuất bản. Tài
liệu này giới thiệu quy định của pháp luật quốc tế liên quan đến quyền giáo dục tiểu
học miễn phí cho tất cả mọi người. Đặc biệt, đã đề cập vấn đề quyền học tập của trẻ
em thuộc DTIN hoặc các cộng đồng bản địa; vấn đề phổ cập giáo dục, cung cấp
giáo dục tiểu học miễn phí chất lượng tốt, không phân biệt đối xử trong giáo dục và
giải pháp đặt ra là nhà nước cung cấp nguồn lực và một khuôn khổ pháp lý để đạt
giáo dục tiểu học miễn phí cho tất cả mọi người.
NCS cũng đã tiếp cận được toàn văn Tuyên bố INCHENON – Diễn đàn giáo
dục toàn cầu 2015. Tuyên bố đã tái khẳng định tầm nhìn của xu hướng toàn cầu về
Giáo dục cho mọi người đã được khởi xướng tại Jomtien năm 1990 và khẳng định
lại bằng các cam kết tại Dakar năm 2000 – một cam kết quan trọng nhất về giáo dục
cho mọi người trong các thập kỷ gần đây, nhờ đó đã có những tiến bộ đáng kể trong
giáo dục. Tuyên bố cũng tái khẳng định tầm nhìn và quan điểm chính trị sẽ được
phản ánh trong một loạt các công ước nhân quyền quốc tế, khu vực nhằm thúc đẩy
quyền thụ hưởng giáo dục và mối quan hệ tác động qua lại với các quyền khác.
Tuyên bố Incheon cũng ghi nhận các nỗ lực đã đạt được, tuy nhiên cũng nhận thấy
một quan ngại lớn là còn xa mới đạt được các mục tiêu giáo dục cho mọi người.
Trên cơ sở tích lũy những tiến bộ đã đạt được và những bài học kinh nghiệm từ việc
thực hiện các mục tiêu giáo dục cho mọi người từ năm 2000 - các mục tiêu Phát
triển thiên niên kỷ liên quan đến giáo dục và xét đến những thách thức còn tồn tại,
12
Tuyên bố đã khẳng định tầm nhìn là thay đổi cuộc sống thông qua giáo dục. Theo
đó, giáo dục đến năm 2030: Hướng tới một nền giáo dục bình đẳng, hoà nhập, chất
lượng và học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
Các tài liệu NCS tiếp cận được trong phần này có giá trị tham khảo, giúp
NCS định hướng được xu hướng của quyền học tập mà thế giới đang hướng đến
cũng như các giải pháp mà các nghiên cứu thế giới đặt ra để đạt mục tiêu bảo đảm,
bảo vệ và thúc đẩy quyền học tập cho mọi người.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Trong phạm vi của Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu liên
quan đến quyền học tập. Phần lớn những tài liệu mà NCS tiếp cận được hiện nay
chủ yếu là nghiên cứu về quyền con người nói chung, quyền học tập chỉ được tiếp
cận nghiên cứu sơ lược với tính chất là một quyền trong số các quyền cơ bản của
con người về kinh tế, văn hóa, xã hội. Gần đây, đã có một số luận văn nghiên cứu
về quyền con người hoặc quyền học tập của trẻ em; quyền học tập của trẻ em
DTIN; bảo đảm quyền học tập trong cơ chế thị trường.v.v... Liên quan đến đề tài
Luận án, có thể kể đến một số công trình, tài liệu sau:
* Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến lý luận
quyền học tập
Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quyền con người, trong đó quyền
học tập gồm có các công trình:
(1) GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), 2009, Quyền con người, tiếp cận đa
ngành và liên ngành khoa học xã hội, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn
sách tập trung những bài tham luận nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quyền
con người dưới góc độ tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học.
(2) Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên),
2009, Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội. Bên cạnh khối lượng kiến thức trọng tâm về pháp luật quốc tế và pháp luật
Việt Nam về quyền con người. Giáo trình còn bao gồm một lượng kiến thức nhất
định lý luận (triết học, xã hội học, đạo đức học…) về quyền con người (trong đó có
quyền học tập), mà được coi là những kiến thức nền tảng, không thể thiếu trước khi
tiếp cận với pháp luật về quyền con người. Lấy luật học làm trọng tâm nhưng vẫn
13
không xã rời cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khi đề cập các vấn đề về quyền con
người chính là nội dung chính của giáo trình.
(3) UNIFEM, 2009, Quyền của người thiểu số và dân tộc bản địa. Cuốn sách
được dịch sang Tiếng Việt, do Công ty cổ phần phát triển báo chí in. Nội dung cuốn
sách đã trình bày một số nội dung cơ bản về người bản địa và người thiểu số. Đó là
những nhóm người thiệt thòi, dễ bị tổn thương nhất trong các nhóm dân cư và
quyền của họ thường dễ bị vi phạm nhất. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc bản
dịch tiếng Việt hai văn kiện cơ bản của Liên Hiệp quốc về quyền của người bản địa
và người thiểu số hiện đang được nhiều quốc gia tham khảo sử dụng để đưa vào luật
pháp và chính sách quốc gia.
(4) GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), 2010, Quyền con người, tiếp cận đa
ngành và liên ngành luật học (tập I, II), Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Cuốn sách là tập hợp các bài tham luận nghiên cứu những vấn đề lý luận và lịch sử
về quyền con người, khái quát pháp luật quốc tế về quyền con người, mô hình bộ
máy nhân quyền quốc tế và quốc gia, hiến pháp quyền con người; cơ chế quốc tế
bảo đảm, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; cơ chế khu vực bảo đảm, thúc đẩy và
bảo vệ quyền con người; mối quan hệ giữa Luật quốc tế về quyền con người và một
số ngành luật quốc tế; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về quyền con
người; chuyển hóa và nội luật hóa các công ước quốc tế về quyền con người trong
pháp luật Việt Nam; thực hiện quyền con người ở Việt Nam.
(5) GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), 2011, Những vấn đề lý luận và thực
tiễn của nhóm quyền Kinh tế, Văn hóa và Xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
Cuốn sách gồm nhiều tham luận của học giả trong nước tập trung vào một số vấn
đề: khái niệm quyền kinh tế, văn hóa, xã hội; quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam và Nhà nước Việt Nam về các quyền kinh tế văn hóa xã hội; các điều kiện bảo
đảm các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội; cơ chế bảo đảm các quyền kinh tế, văn hóa,
xã hội; thúc đẩy, bảo đảm và bảo vệ các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Đây là những nghiên cứu tạo tiền đề cho luận án có cơ sở
tiếp cận và nghiên cứu về quyền học tập với tính chất là một quyền trong nhóm
quyền kinh tế, văn hóa và xã hội.
14
(6) GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), 2011, Cơ chế bảo đảm và bảo vệ
quyền con người, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội. Quyển sách là tập hợp những bài
tham luận tại Hội thảo Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người, tập trung
nghiên cứu về khái niệm cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người; Cơ chế quốc
tế, cơ chế khu vực và cơ chế quốc gia bảo đảm và bảo vệ quyền con người; Cơ chế
chính trị, cơ chế pháp lý, cơ chế xã hội bảo đảm và bảo vệ quyền con người; Chính
sách bảo vệ quyền con người ở Liên minh Châu Âu, cơ chế bảo vệ quyền con người
ở Đông Nam Á, cơ chế bảo vệ quyền con người ở một số nước; thực trạng của các
cơ chế bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, những vấn đề đặt ra và xu hướng phát
triển. Đây là những nghiên cứu tạo tiền đề cho luận án có cơ sở tiếp cận và nghiên
cứu về quyền học tập.
(7) Bộ Tư pháp (Viện Khoa học pháp lý), 2014, Quyền con người trong Hiến
pháp năm 2013, quan điểm mới, cách tiếp cận mới và các quy định mới, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia. Cuốn sách là công trình nghiên cứu rất được thực hiện bởi
tập thể tác giả là những chuyên gia pháp lý nghiên cứu sâu về Hiến pháp, Quyền
con người. Cuốn sách giới thiệu khá toàn diện về quan điểm mới, cách tiếp cận mới
về vấn đề quyền con người trong Hiến pháp năm 2013, là cơ sở quan trọng cho việc
nghiên cứu Luận án dưới góc nhìn khoa học Luật Hiến pháp về quyền học tập.
(8) Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, Luật quốc tế về quyền của các nhóm
người dễ bị tổn thương, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, 2011. Cuốn sách này đã
khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của nhóm người dễ bị tổn thương gồm
phụ nữ, trẻ em, người sống chung với HIV/AID, người khuyết tật, người lao động
di trú, người thiểu số và một số nhóm người dễ bị tổn thương khác; cơ chế chế quốc
tế giám sát việc thực thi.
(9) Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội, Giới thiệu công ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR, 1966), NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2012.
Cuốn sách này được chia làm ba phần: phần thứ nhất mô tả quá trình soạn thảo
ICESCR tại Liên Hiệp quốc dưới dạng tóm tắt các sự kiện chính theo niên biểu và
chủ đề; phần thứ hai phân tích tóm tắt nội hàm của các quyền được ghi nhận trong
Công ước, trong đó có quyền học tập; phần thứ ba mô tả cơ chế giám sát việc thực
15
thi Công ước, bao gồm cấu trúc và vận hành của CESCR cũng như các thủ tục và cơ
chế báo cáo tại Ủy ban.
(10) PGS.TS. Mai Hồng Quỳ (Chủ biên), TS. Phạm Trí Hùng, TS. Nguyễn
Thị Bích Ngọc (Biên soạn), Tìm hiểu về quyền học tập như quyền cơ bản của con
người, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, năm 2011. Cuốn sách là tập hợp những
thông tin và quan điểm góp phần nâng cao nhận thức về quyền học tập, cung cấp
những thông tin về hành trình lịch sử của quyền học tập, quy định pháp luật quốc tế
về quyền học tập và thực tiễn thực hiện quyền học tập ở Việt Nam. Đến thời điểm
này, đây là cuốn sách có thể được xem là một công trình nghiên cứu lý luận đầu tiên
về quyền học tập của công dân tại Việt Nam.
(11) Vũ Ngọc Phương, 2015, Quyền được học tập của trẻ em dân tộc thiểu số từ
thực tiễn tỉnh Lào Cai, luận văn thạc sĩ Luật học. Trong công trình này, tác giả đã làm
sáng tỏ về mặt lý luận đối với quyền được học tập của trẻ em DTIN, đánh giá thực
trạng thực hiện quyền được học tập của trẻ em DTIN từ thực tiễn tỉnh Lào Cai, từ đó
đưa ra các giải pháp thúc đẩy, bảo vệ quyền được học tập của trẻ em DTIN.
(12) Nguyễn Thị Tố Như, 2014, Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt
Nam hiện nay, luận văn thạc sĩ Luật học. Trong công trình này, tác giả đã nghiên
cứu những vấn đề lý luận, đưa ta một số chuẩn mực quốc tế về quyền học tập của
trẻ em. Từ những chuẩn mực quốc tế so sánh pháp luật Việt Nam hiện hành và làm
rõ thực trạng thực hiện pháp luật về bảo đảm quyền học tập của trẻ em hiện nay.
Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, luận văn đề xuất các giải pháp về việc hoàn
thiện pháp luật về bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam.
(13) Nguyễn Thị Hòa (2011), Đảm bảo quyền học tập trong cơ chế thị
trường, luận văn cử nhân Luật học. Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến quyền học tập như khái niệm quyền học tập, vai trò
quyền học tập, quy định pháp luật về quyền học tập; thực tiễn bảo đảm quyền và đề
xuất một số kiến nghị để đảm bảo quyền học tập trong cơ chế thị trường ở Việt nam
hiện nay.
Đây là những tư liệu rất quý, giúp NCS tìm hiểu, đi sâu nghiên cứu những
nội dung về lý luận và các quy định pháp luật quốc tế, trong nước về quyền học tập
tại Chương 2 của luận án.
16
- Xem thêm -