+
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ TĨNH
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
DẠY HỌC BÀI 5 QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN
GIÁO (TIẾT 1)-GDCD 12 BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ DẠY HỌC, PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH VÀ GÓP PHẦN THỰC HIỆN
“ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CHỨT Ở BẢN RÀO TRE,
XÃ HƯƠNG LIÊN, HUYỆN HƯƠNG KHÊ” CỦA TỈNH NHÀ.
Hà Tĩnh, tháng 9 năm 2018
1
MỤC LỤC
TT
Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU
Trang
I
II
Bối cảnh đề tài
Lý do chọn đề tài
6
6
7
III
IV
Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Mục đích và đối tượng nghiên cứu
8
9
V
I
1
2
3
4
II
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2
III
1
1.1
1.2
2
3
3.1
3.2
3.3
Điểm mới của đề tài
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lí luận của dạy học trải nghiệm
9
11
11
Các công văn chỉ đạo liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của hoạt động dạy học trải nghiệm
sáng tạo
Ưu điểm và hạn chế của hoạt động dạy học TNST
Các bước thực hiện tổ chức dạy học trải nghiệm
Thực trạng dạy học trải nghiệm sáng tạo trong môn GDCD ở trường
THPT hiện nay
Vai trò của HĐTNST đối với các môn học nói chung và trong dạy học
môn GDCD nói riêng.
Đối với dạy học các môn học nói chung
Đối với dạy học môn GDCD nói riêng.
Thực trạng dạy học trải nghiệm trong môn GDCD ở trường THPT
Mục đích và phương pháp điều tra thực trạng
Kết quả điều tra
Các giải pháp dạy học Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo (Tiết 1) – GDCD lớp 12 bằng HĐTNST
Cấu trúc, mục tiêu bài học
Cấu trúc bài học
Mục tiêu bài học
Ý tưởng dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
(tiết 1)” – GDCD 12 bằng HĐTNST.
Công tác chuẩn bị của GV-HS và định hướng sản phẩm cho hoạt
động
Công tác chuẩn bị của GV
Chuẩn bị của học sinh
Định hướng sản phẩm của học sinh
11
11
12
12
12
12
12
13
13
13
14
16
16
16
16
16
18
18
18
18
2
4
5
5.1
5.2
5.3
5.4
5.5
IV
V
VI
I
II
Các bước cơ bản tiến hành dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn giáo (tiết 1)” – GDCD 12 bằng hình thức dạy học
trải nghiệm.
Thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
Nội dung và cách thức tổ chức thực nghiệm sư phạm
Giáo án thực nghiệm
Cách tổ chức thực nghiệm
Hiệu quả mang lại của sáng kiến
Khả năng ứng dụng và triển khai
Ý nghĩa của sáng kiến
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài học kinh nghiệm
Kiến nghị, đề xuất
18
20
20
20
20
20
20
20
23
23
25
25
25
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
TT
Từ viết đầy đủ
Từ viết tắt
1
Dạy học trải nghiệm
DHTN
2
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
3
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HĐTNST
4
Giáo viên
GV
5
Học sinh
HS
6
Năng lực
NL
7
Phương pháp dạy học
PPDH
8
Sách giáo khoa
SGK
9
Trung học phổ thông
THPT
10
Kỹ năng
KN
11
Dân tộc
DT
12
Giáo dục công dân
GDCD
4
BẢN CAM KẾT
Tôi xin cam kết sáng kiến Dạy học “bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo (Tiết 1)-GDCD12” bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm
tăng hiệu quả dạy học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh và góp
phần thực hiện “Đề án phát triển đồng bào dân tộc Chứt ở bản Rào Tre, xã
Hương Liên, huyện Hương Khê” của Tỉnh nhà là sáng tạo của bản thân tôi,
hoàn toàn không sao chép, không vi phạm bản quyền.
Nếu có gì sai sót, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TÁC GIẢ ĐỀ TÀI
5
DẠY HỌC BÀI 5 QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC,
TÔN GIÁO (TIẾT 1)-GDCD 12 BẰNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ DẠY HỌC, PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH VÀ GÓP PHẦN THỰC HIỆN “ĐỀ
ÁN PHÁT TRIỂN ĐỒNG BÀO DÂN TỘC CHỨT Ở BẢN RÀO TRE, XÃ
HƯƠNG LIÊN, HUYỆN HƯƠNG KHÊ” CỦA TỈNH NHÀ.
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Ngày 4 tháng 11 năm 2013 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị
quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trong đó Nghị quyết chỉ rõ một trong các nhiệm vụ, giải pháp là tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học và đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Ngày 8 tháng 10 năm 2014 Bộ GD và ĐT ban hành công văn 5555 BGD ĐTGDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá,
tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục
thường xuyên qua mạng. Trong đó nêu rõ nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn về
đổi mới PPGD và KTĐG là xây dựng các chuyên đề dạy học và biên soạn câu hỏi bài
tập.
Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555 của Bộ GDĐT, Sở GDĐT
Hà Tĩnh đã ban hành các công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện đổi mới PHGD
và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời cũng là đòi hỏi GV nói chung và GV giảng
dạy môn GDCD nói riêng phải thực hiện việc đổi mới PPGD và KTĐG.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong những năm qua Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tập trung tổ chức thực hiện các nội dung này và đã tạo ra
những chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. Trong các nhà
trường phổ thông, giáo viên nói chung và giáo viên môn GDCD nói riêng không
ngừng tìm tòi, học hỏi, sáng tạo trong giảng dạy để đưa lại những giờ học hay,
hiệu quả, đảm bảo đạt mục tiêu chương trình đề ra và bước đầu đã đạt được
nhiều kết quả đáng khích lệ.
Tiếp thu các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Bộ GD-ĐT, trong năm học
2017-2018, tôi đã tham mưu tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo trên
địa bàn dân tộc Chứt (Bản Rào Tre – Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh) và thu được
những kết quả rất khả quan. Sang năm học 2018-2019, tôi tiếp tục tham mưu với nhà
trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trên địa bàn huyện nói chung và
ở dân tộc Chứt (Bản Rào Tre – Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh) nói riêng. Nhờ
6
đúc rút được kinh nghiệm của năm trước, năm học này tôi đã chủ động, đa dạng hóa
hình thức hoạt động và thu được những kết quả tích cực hơn. Tôi nhận thấy cần phải
chia sẻ những kinh nghiệm quý báu của bản thân để bạn bè, đồng nghiệp có thể nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn GDCD ở trường phổ thông hiện nay.
II. Lí do chọn đề tài
1.1. Dạy học trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là một trong những quan điểm giáo dục đang được quan tâm và đã được thể hiện trong
các văn bản, nghị quyết của Đại hội Đảng, đặc biệt mới nhất là trong Công văn 791/HDBGDĐT ngày 25 tháng 6 năm 2013 về “Hướng dẫn Thí điểm phát triển chương trình
giáo dục nhà trường phổ thông” và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội
nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
1.2. Hiện nay, học qua trải nghiệm là một phương pháp đang được nhiều nước có
nền giáo dục tiên tiến trên thế giới áp dụng. Ở nước ta, đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đã và đang được triển khai đồng bộ trong hệ thống giáo dục. Sự đổi mới được nhấn
mạnh trên cả mục tiêu và chương trình giáo dục. Đặc biệt là sự đổi mới về phương pháp
dạy học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Chương trình giáo
dục phổ thông tổng thể được Bộ giáo dục và Đào tạo công bố ngày 27/7/2017 đã chỉ rõ
hệ thống năng lực chung và năng lực đặc thù của các môn học mà học sinh cần đạt được.
Đồng thời, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng nhấn mạnh việc tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo và coi đây là một trong những ưu thế vượt trội để phát triển
năng lực của học sinh. Việc dạy học bằng trải nghiệm những năm gần đây được
quan tâm thực hiện và bằng nhiều công văn, Bộ giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các
cơ sở giáo dục, nhà trường tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh trong các hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học bộ môn. Đối với môn GDCD
đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học trải nghiệm, các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong giáo dục, tuy nhiên theo tìm hiểu của tôi thì cho đến nay chưa
có đề tài nào nghiên cứu một cách cụ thể về việc vận dụng dạy học Bài 5 Quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo bằng hình thức trải nghiệm.
1.3. Là một giáo viên giảng dạy môn GDCD trên địa bàn có dân tộc Chứt (Bản
Rào Tre – Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh) sinh sống nên khi biết được các chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tiếp
cận quyết định số 2571/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt “Đề án phát triển
đồng bào dân tộc Chứt, xã Hương Liên, huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020” bản thân tôi nhận thấy cần có trách nhiệm giới thiệu cho tất cả các em học sinh
cũng như bạn bè, đồng nghiệp hiểu thêm về dân tộc này trên các phương diện nhằm
7
góp phần nhỏ tuyên truyền các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề
dân tộc và thực hiện đề án của tỉnh nhà như đề án đã nêu: “Các ban, ngành cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ dân trí cho đồng
bào đồng thời vận động nhân dân trên địa bàn các xã nói chung, các lực lượng công
chức, viên chức, thanh niên, học sinh và các xóm sống gần dân tộc Chứt chủ động giúp
đỡ bà con, sống hòa nhập, đoàn kết, không kì thị, giúp bà con dân tộc Chứt hòa nhập
với đồng bào Kinh, động viên con em đồng bào đi học để nâng cao trình độ dân trí”.
Cha ông ta đã nói: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm lần thấy không
bằng một lần làm thử” nên tôi nhận thấy nếu chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, giới
thiệu cho học sinh thì các em cũng chỉ nắm được những kiến thức về dân tộc Chứt (Bản
Rào Tre – Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh) một cách trừu tượng, chỉ được “nghe”
mà chưa được “nhìn”. Vì vậy, trong năm học 2017-2018 tôi đã lập kế hoạch và xin phép
Ban giám hiệu, lãnh đạo Ủy ban xã Hương Liên (xã có Dân tộc Chứt sinh sống) cho học
sinh được tham quan học tập trải nghiệm tại bản Rào Tre để các em được trải nghiệm,
được trực tiếp tham gia tìm hiểu. Thông qua hoạt động này, từ những điều mắt
thấy, tai nghe, từ những việc mình trực tiếp tham gia thực hiện thì có lẽ là con
đường hiệu quả trong việc hình thành kiến thức cho học sinh.
Chính vì những lí do trên mà tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Dạy học
bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 1)-GDCD12 bằng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo nhằm tăng hiệu quả dạy học, phát triển phẩm chất,
năng lực của học sinh và góp phần thực hiện Đề án phát triển đồng bào dân
tộc Chứt ở bản Rào Tre, xã Hương Liên, huyện Hương Khê của Tỉnh nhà”
để nghiên cứu.
III. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu:
Tại Bản Rào Tre - Xã Hương Liên-Huyện Hương Khê- Tỉnh Hà Tĩnh (nơi có dân
tộc Chứt sinh sống) và tại THPT X, huyện X, tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 6 năm 2018 đến
tháng 9 năm 2018.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về dạy học bằng hình thức trải nghiệm, mà
cụ thể là áp dụng cụ thể vào dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo (Tiết 1)– GDCD 12”.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của sáng kiến là dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác
– Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về giáo dục nói chung, GDCD nói riêng.
8
3.2. Phương pháp thực hiện cụ thể
- PP nghiên cứu lý thuyết; PP thực nghiệm sư phạm; PP thống kê toán học
- PP thực nghiệm sư phạm; PP thống kê toán học
- Ngoài ra còn sử dụng các PP nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lôgic,
lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận ... để giải quyết nội dung đề tài.
IV. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu:
Những vấn đề tôi trình bày trong đề tài nhằm mục đích:
- Thông qua các phương pháp đổi mới về dạy và học được đề xuất trong đề tài sẽ
giúp học sinh nắm tốt nội dung kiến thức cơ bản về giáo dục pháp luật nói chung và đặc
biệt là nội dung “Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 1)”. Từ đó
học sinh liên hệ và giải thích các vấn đề thực tiễn đặt ra trong cuộc sống đồng thời học
sinh làm tốt các bài thi trắc nghiệm liên quan đến nội dung của môn học; góp phần nâng cao
hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học bộ môn GDCD nhằm tăng hiệu quả dạy
học, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
- Đồng thời thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này sẽ góp phần
nhỏ thực hiện “Đề án phát triển đồng bào dân tộc Chứt ở bản Rào Tre, xã
Hương Liên, huyện Hương Khê” của Tỉnh nhà.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học trải nghiệm.
- Đánh giá thực trạng dạy học trải nghiệm, thực trạng dạy học trải nghiệm
trong môn GDCD và các yêu tố ảnh hưởng đến thực trạng.
- Đưa ra các giải pháp “Dạy học Bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo (Tiết 1– GDCD 12 bằng hình thức trải nghiệm”.
V. Điểm mới của đề tài:
Đề tài vận dụng hình thức dạy học TNST vào giảng dạy một bài học cụ thể của
môn GDCD lớp 12 ở trường THPT. Theo tìm hiểu của tôi, cho đến nay đề tài không
trùng lặp với bất kì sáng kiến nào đã được công bố. Trên cơ sở đó cái mới của đề tài
được phản ánh tập trung ở một số nội dung sau:
- Thứ nhất, đề tài đã tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học nói chung và môn GDCD bậc THPT nói riêng;
- Thứ hai, đề tài đã xác định những yêu cầu, cách thức thiết kế và tổ chức
dạy học bằng hình thức trải nghiệm, thiết kế g iáo án phục vụ dạy học Bài 5
“Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiết 1) ” – GDCD 12 bằng HĐTN.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đem lại những hiệu quả tích cực trong việc
đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD trong trường trung học phổ thông.
9
- Thứ ba, khi vận dụng hình thức dạy học TNST vào dạy học Bài 5 “Quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 1)– GDCD 12” học sinh tham gia vào các
hoạt động trải nghiệm, thực hiện nhiệm vụ của mình không bị bó buộc bởi bốn
bức tường của lớp học, mà được mở rộng không gian, phá vỡ lối mòn, tự do
tìm tòi, khám phá từ thực tế khiến việc học trở nên gắn bó với đời sống, những
tri thức trở nên gần gũi, dễ hiểu, dễ khắc sâu từ đó phát triển phẩm chất, năng
lực của học sinh.
- Thứ tư, thiết kế một bài giảng bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiết 1) - GDCD lớp 12 để GV có
thể tham khảo, sử dụng một cách sáng tạo, hiệu quả trong dạy học và thông qua kết
quả thực nghiệm có đối chứng để kiểm chứng tính khả thi của đề tài.
- Thứ năm, đề tài góp phần nhỏ tuyên truyền, giới thiệu cho tất cả các em học
sinh cũng như bạn bè, đồng nghiệp hiểu thêm về dân tộc Chứt ở huyện Hương Khê
trên các phương diện nhằm góp phần nhỏ tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về vấn đề dân tộc và thực hiện “Đề án phát triển đồng bào
dân tộc Chứt ở bản Rào Tre, xã Hương Liên, huyện Hương Khê” của Tỉnh
nhà trong công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh từ đó giúp các em hiểu rõ
được:“Ở nước ta, bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc, là điều kiện để khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc trên các lĩnh vực khác
nhau”.
Với những kết quả thực hiện HĐTN trong năm học vừa qua, đề tài sẽ có
ý nghĩa rất lớn cả về mặt lí luận và thực tiễn. Đây là một hướng đi đúng đắn,
thật sự rất cần thiết, vừa góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả bài học
GDCD vừa đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực theo mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể.
10
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM.
1. Các công văn chỉ đạo liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực…”. Ngày 8 tháng 10 năm 2014 Bộ GD và ĐT ban hành công văn 5555 BGD ĐTGDTH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh
giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo
dục thường xuyên qua mạng. Trong đó nêu rõ nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
về đổi mới PPGD và KTĐG là xây dựng các chuyên đề dạy học và biên soạn câu hỏi
bài tập.
Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555 của Bộ GDĐT, Sở GDĐT
Hà Tĩnh đã ban hành các công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện đổi mới PHGD
và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời cũng là đòi hỏi GV nói chung và GV giảng
dạy môn GDCD nói riêng phải thực hiện việc đổi mới PPGD và KTĐG.
2. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
(HĐTNST)
* Hoạt động dạy học TNST
Là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục,
từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau
của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt
động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân mình.
* Đặc điểm của HĐTNST
- HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao
- HĐTNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng
- Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả và sáng tạo
- HĐTNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường
- HĐTNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không
thực hiện được
- HĐTNST mang tính sáng tạo, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- HĐTNST giúp phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống cho học sinh
* Các hình thức dạy học TNST:
HĐTNST trong trường phổ thông có các hình thức cơ bản như sau:
11
- Thực địa, thực tế; Tham quan; Cắm trại; Dự án và nghiên cứu khoa học Câu lạc
bộ
- Trò chơi (lớn) Diễn đàn; Giao lưu; Các hoạt động xã hội/ tình nguyện; Sân khấu
hóa...
3. Ưu điểm và hạn chế của dạy học TNST
* Ưu điểm dạy học TNST
Với học sinh:
Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm thì có sự gắn kết giữa kiến thức với
thực tiễn trong hoạt động học tập. Điều này là động cơ kích thích hứng thú học tập của
HS. Đồng thời phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS.Không những thế còn
phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, mang tính tích hợp.
Với giáo viên:
Với hình thức dạy học dựa vào trải nghiệm sáng tạo GV sẽ trau dồi và phát triển
thêm được các kỹ năng đánh giá (quan sát, vấn đáp) cả về kiến thức và năng lực. Vì vậy,
việc đánh giá HS sẽ toàn diện hơn so với các PP dạy học khác. GV ngày càng có ý thức
ý thức tìm hiểu và gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tiễn làm cho bài học ngày càng
đa dạng, sâu sắc hơn.
* Hạn chế dạy học TNST
Phương pháp DHTNST có rất nhiều ưu điểm, tuy nhiên hình thức dạy học này
cũng có một số hạn chế như: phương pháp này không phải bất kỳ bài học nào cũng áp
dụng được, những PPDH trải nghiệm đòi hỏi lượng thời gian lớn của cả GV và HS, cần
có phương tiện vật chất và nguồn tài chính phù hợp.
4. Các bước thực hiện tổ chức dạy học trải nghiệm
Để dạy học trải nghiệm thành công, giáo viên cần thực hiện tốt các bước
cơ bản sau:
* Bước 1: Xác định nội dung của hoạt động nhận thức
* Bước 2: Tìm hiểu HS và địa điểm
* Bước 3: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung DHTNST
* Bước 4: Xác định các phương pháp dạy học trải nghiệm
* Bước 5: Lập kế hoạch
* Bước 6: Trải nghiệm (thu thập thông tin)
* Bước 7: Tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm, rút ra bài học
* Bước 8: Thiết kế giáo án, bài tập áp dụng và tổng kết
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM TRONG MÔN GDCD Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HIỆN NAY.
1. Vai trò của HĐTNST đối với các môn học nói chung và trong dạy học môn
GDCD nói riêng.
1.1. Đối với dạy học các môn học nói chung
- HĐTNST là hình thức giáo dục học sinh theo hoạt động dạy học ngoài thực tế
có vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập trên lớp với giáo
12
dục học sinh ngoài lớp. Học sinh vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống một cách
linh hoạt tránh nhàm chán.
- HĐTNST khai thác được tiềm năng của học sinh bằng sự nỗ lực của chính bản
thân các em , phuy tính tích cực tư duy sáng tạo cho học sinh.
- HĐTNST tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn.
- HĐTNST giúp gắn kết lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
- HĐTNST gắn kết giữa người dạy và người học nhằm phát huy tốt nhất khả năng
và sự sáng tạo ở người học.
- HĐTNST là mô hình học tập tiên tiến giúp học sinh hoàn thiện bản thân mình.
Học tập trải nghiệm sáng tạo, tạo ra sự tự tin cho học sinh: lập kế hoạch, tổ chức làm việc
nhóm, thu thập và xử lý thông tin, lập báo cáo, thuyết trình, đánh giá và tự đánh giá. Các
bài giảng gắn với thực tiễn đời sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho học sinh động
não, trải nghiệm và giải quyết những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn.
1.2. Đối với dạy học môn GDCD nói riêng.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được BGD&ĐT công bố ngày
27/7/2017 đã nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và coi đây là một
trong những ưu thế vượt trội để phát triển năng lực của học sinh. HĐTNST là một hoạt
động tiếp cận chính cho việc học tập lấy học sinh làm trung tâm. Học sinh tham
gia vào các hoạt động trải nghiệm, tự do tìm tòi, khám phá từ thực tế khiến
việc học trở nên gắn bó với đời sống, những tri thức trở nên gần gũi, dễ hiểu,
dễ khắc sâu.
Kiến thức bộ môn là kiến thức tổng hợp gồm triết học, kinh tế chính trị,
chủ nghĩa xã hội khoa học, đạo đức học, pháp luật, chính sách của Nhà nước…
nên việc dạy và học môn GDCD luôn là con đường khó khăn cho cả giáo viên
và học sinh cho nên rất cần sự trải nghiệm, sự thể nghiệm để các bài học trở
nên dễ hiểu, dễ nhớ và dễ khắc sâu trong người học. Chính vì vậy, dạy học trải
nghiệm là một hình thức dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong dạy học
môn GDCD hiện nay và đã được áp dụng trên thực tế. Tuy nhiên chúng ta thấy
rằng, một số hoạt động trải nghiệm trong các nhà trường đã được thực hiện
nhưng vẫn còn mang tính hình thức nên phần lớn chỉ dừng lại ở việc đi thực tế
để nắm rõ hơn các vấn đề mới chỉ được tiếp cận từ sách vở. Vậy đâu là nguyên
nhân của vấn đề? Giải pháp nào để giải quyết?
2. Thực trạng dạy học trải nghiệm trong môn GDCD ở trường THPT
2.1. Mục đích và phương pháp điều tra thực trạng
* Mục đích
Nhằm đánh giá đúng thực trạng, rút ra được những khó khăn, hạn chế
của GV và HS trong quá trình dạy học trải nghiệm bộ môn GDCD từ đó làm
cơ sở để đưa ra được những giải pháp phù hợp nên tôi đã tiến hành tìm hiểu và
thu thập một số thông tin về thực trạng dạy học trải nghiệm môn GDCD của
một số trường THPT trên địa bàn công tác, tập trung chủ yếu vào:
13
- Những khó khăn chủ yếu của giáo viên và học sinh khi tổ chức dạy học
trải nghiệm.
- Hình thức dạy học trải nghiệm trên thực tế đã được áp dụng như thế
nào.
* Phương pháp điều tra
Để tiến hành điều tra, tôi đã thực hiện như sau:
- Điều tra GV môn GDCD trên địa bàn và một số trường lân cận qua
phiếu điều tra, trò chuyện, phỏng vấn, tham khảo giáo án.
- Điều tra HS qua phiếu điều tra, phỏng vấn.
2.2. Kết quả điều tra
* Điều tra tình hình dạy học trải nghiệm sáng tạo (Phụ lục 5).
Trong số 30 GV trên địa bàn và một số trường lân cận được khảo sát về
tình hình DHTNST trong môn GDCD THPT cho kết quả như sau:
Tỉ lệ trung bình các trường được khảo sát về tình hình dạy học TNST
Mức độ
Số GV điều tra ( 30)
Tỉ lệ (100%)
Đã dạy rất nhiều lần
3
10
Đã dạy một vài lần
8
26.7
Chưa dạy bao giờ
19
63.3
Qua số liệu trên, chúng ta thấy rằng, trong số 30 GV trên địa bàn và một
số trường lân cận được khảo sát về hoạt động dạy học trải nghiệm trong môn
GDCD thì tỉ lệ chưa tham gia dạy học trải nghiệm khá lớn, chiếm tỉ lệ 63.3 %;
dạy một vài lần là 26.7 %; dạy rất nhiều lần chỉ chiếm 10 %.
* Điều tra nhận thức về tầm quan trọng của dạy học TNST trong môn
GDCD THPT (Phụ lục 5).
- Đối với GV:
Khi khảo sát 30 GV trên địa bàn và một số trường lân cận được khảo sát
về tầm quan trọng của DHTNST trong môn GDCD THPT cho kết quả như sau:
Kết quả điều tra nhận thức về tầm quan trọng của DHTNST trong môn
GDCD THPT
Mức độ
Số GV điều tra ( 30)
Tỉ lệ (100%)
Rất cần thiết
18
60
Khá cần thiết
10
33.3
Không cần thiết
2
6.7
Qua số liệu trên, chúng ta thấy rằng dạy học trải nghiệm đang dần
dần trở nên phổ biến và rất thiết thực trong xu thế hiện nay, có đến 60% GV
GDCD cho rằng hình thức dạy học này là rất cần thiết, chỉ 6.7% - một số ít cho
là không cần thiết. Đa số GV các trường đều thừa nhận vai trò tích cực của dạy
học bằng trải nghiệm, phát huy được tính tích cực chủ động của người học,
14
hình thành, phát triển năng lực cho HS. Tuy nhiên, qua qúa trình trao đổi,
phỏng vấn có nhiều giáo viên cho rằng trải nghiệm là đi ra ngoà i thực tế để
điều tra, nắm bắt các vấn đề liên quan bài học. Thực chất hình thức dạy học
trải nghiệm hết sức đa dạng, bao gồm các trải nghiệm trong và ngoài nhà trường
như: Thực địa, thực tế tham quan, dự án, câu lạc bộ, sân khấu hóa...
- Đối với HS
Quá trình khảo sát, thăm dò ý kiến (Phụ lục 6) được thực hiện trên 140
HS của các trường THPT trên địa bàn thu được kết qủa như sau:
Có
Không
STT
Câu hỏi
Số HS
%
Số HS
%
1 Em có thích thú khi được học tập
138
98.6
2
1.4
bằng trải nghiệm không?
2 Em có muốn hoạt động học tập
131
93.6
9
6.4
TNST được tiến hành một cách
thường xuyên ở các môn học?
Khi tiến hành thăm dò ý kiến HS về việc học tập trải nghiệm, có tới
98.6% HS thấy rất hào hứng, thích thú được học tập bằng hình thức này và số
em HS mong muốn HĐTNST được tiến hành một cách thường xuyên ở các môn
học cũng chiếm tỉ lệ cao (93.6%). Tuy nhiên, vẫn còn một số em chưa thấy
được sự tích cực cũng như hiệu qủa khi học tập bằng trải nghiệm; trong thời gian
học tập, một số em không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức
nên nhiều khi các em biến hoạt động học tập thành cơ hội đi tán gẫu, rong chơi, chụp
ảnh đăng facebook.
* Nguyên nhân
Từ kết quả điều tra, khảo sát thực tế về dạy học trải nghiệm trong một số
nhà trường cho thấy những khó khăn, tồn tại nêu trên xuất phát từ những
nguyên nhân chủ quan và khách quan, có thể tổng kết thành các nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hình thức dạy học trải nghiệm
trong nhà trường chưa nhất quán và thiếu đồng bộ.
- HĐTNST đòi hỏi sự công phu, mất nhiều thời gian và công sức nên ít
nhiều GV còn tư tưởng sợ khó, sợ phiền phức, ngại hoạt động, ngại đổi mới.
- Trên thực tế việc tiến hành các HĐTNST, nhất là trải nghiệm tham quan
thực tế còn gặp nhiều khó khăn như vấn đề kinh phí, sự an toàn cho HS... dẫn
đến hạn chế trong triển khai, nhân rộng hình thức này vào dạy học.
- Việc xây dựng giáo án DHTNST trong một bài học cụ thể chưa được tập
huấn phổ biến trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn nên đa phần GV còn thiếu
kinh nghiệm trong hoạt động này.
15
Xuất phát từ việc điều tra, khảo sát thực trạng DHTNST trong môn
GDCD, tôi đã đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề trên thông qua
đề tài “Dạy học bài 5 Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 1)
bằng HĐTNST”
III. CÁC GIẢI PHÁP DẠY HỌC BÀI 5 “QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC
DÂN TỘC, TÔN GIÁO (TIẾT 1) – GDCD 12” BẰNG HĐTNST.
1. Cấu trúc, mục tiêu bài học
1.1. Cấu trúc bài học
Tiết học được chia bố cục thành 4 mục nhỏ:
- Mục 1a: Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc?
- Mục 1b: Nội dung quyền bình đẳng giữa các dân tộc?
- Mục 1c: Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Mục 1d: Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền
bình đẳng giữa các dân tộc (Giảm tải)
1.2. Mục tiêu bài học:
* Về kiến thức:
Nêu được các khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
* Về kĩ năng:
- Phân biệt được đúng- sai trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc
- Biết xử sự phù hợp với quy định của PL về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
* Về thái độ:
- Ủng hộ chính sách của Đảng và PL của NN về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng, đoàn kết
giữa các dân tộc, đấu tranh với những hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc đi ngược lại lợi ích của dân
tộc, của nhân dân.
2. Ý tưởng dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
(tiết 1)” – GDCD 12 bằng HĐTNST.
- Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiết 1)”– GDCD 12 có
các đơn vị kiến thức liên quan đến vấn đề dân tộc, quyền bình đẳng giữa các
dân tộc trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục; ý nghĩa
quyền bình đẳng giữa các dân tộc nên để giảng dạy tốt bài này, đòi hỏi giáo
viên cần phải có phương pháp dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh nắm chắc
kiến thức trọng tâm liên quan đến bài học một cách hứng thú, tích cực; khơi
dậy ở các em sự háo hức tìm tòi, sáng tạo trong học tập, phát huy được tính
tích cực, chủ động, rèn luyện kỹ năng, hướng tới hình t hành năng lực cho người
học nên tôi đã vận dụng hình thức dạy học trải nghiệm tại bản Rào Tre –Huyện Hương
Khê – Tỉnh Hà Tĩnh để tiến hành giảng dạy bài học này, cụ thể các HĐTNST không
chỉ được tiến hành trên lớp học mà còn mở rộng ra ngoài xã hội.
16
Địa chỉ HĐTNST Bài 5 (tiết 1):
Bản Rào Tre-Hương Liên-Hương Khê-Hà Tĩnh
- Hương Khê là huyện miền núi có nhiều dân tộc sinh sống, có nhiều di sản văn hóa,
lịch sử cấp quốc gia gắn liền với các sự kiện lịch sử của dân tộc, của địa phương. Hiện
nay trên địa bàn huyện Hương Khê có các bản dân tộc Mường ở Lòi Lim (xã Hương
Trạch), dân tộc Lào ở Phú Lâm (xã Phú Gia), dân tộc Chứt ở Rào Tre (xã Hương Liên)
và bản Giàng 2 ở xã Hương Vĩnh. Trong số các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
huyện Hương Khê tôi chọn dân tộc Chứt (Bản Rào Tre - Hương Liên - Hương Khê-Hà
Tĩnh) cho học sinh tham quan trải nghiệm vì các lí do sau đây:
+ Dân tộc Chứt là dân tộc có số dân đông nhất trong các dân tộc sinh sống trên địa
bàn huyện Hương Khê với 147 nhân khẩu, 42 hộ dân đều mang họ Hồ để tưởng nhớ tới
vị cha già dân tộc - Hồ Chí Minh (theo lời Trưởng Bản Hồ Kiên). Không chỉ có số dân
đông, dân tộc Chứt còn có những nét đẹp văn hóa rất đặc sắc nhưng nó đang bị mai một
dần.
+ Dân tộc này gần địa điểm trường tôi nhất nên khá tiện lợi cho các em học sinh
trong việc đi lại. Trường THPT X là một trường thuộc huyện miền núi, số học sinh đi
học ở xã Hương Liên (xã có Dân tộc Chứt sinh sống) nhiều nên rất tiện lợi cho hoạt
động tham quan trải nghiệm khi các em sẽ là trợ thủ đắc lực cho giáo viên và Trưởng
bản Hồ Kiên hướng dẫn học sinh tham quan học tập.
+ Là một giáo viên dạy môn GDCD trên địa bàn có dân tộc Chứt sinh sống nên khi
biết được các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc và tiếp cận quyết định số 2571/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt
“Đề án phát triển đồng bào dân tộc Chứt, xã Hương Liên, huyện Hương Khê, tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020” bản thân tôi nhận thấy cần có trách nhiệm giới thiệu cho tất cả
các em học sinh cũng như bạn bè, đồng nghiệp hiểu thêm về dân tộc này trên các
phương diện nhằm góp phần nhỏ tuyên truyền, thực hiện các chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và đề án của tỉnh nhà về vấn đề dân tộc.
Cha ông ta đã nói: “trăm nghe không bằng một thấy, trăm lần thấy không
bằng một lần làm thử” nên tôi nhận thấy nếu chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền, giới
17
thiệu cho học sinh thì các em cũng chỉ nắm được những kiến thức về dân tộc Chứt một
cách trừu tượng, chỉ được “nghe” mà chưa được “nhìn”. Vì vậy, tôi đã lập kế hoạch và
xin phép Ban giám hiệu, lãnh đạo ủy ban xã Hương Liên (xã có Dân tộc Chứt sinh sống)
cho học sinh được tham quan học tập trải nghiệm tại bản Rào Tre để các em được trải
nghiệm, được trực tiếp tham gia tìm hiểu. Thông qua hoạt động này, từ những
điều mắt thấy, tai nghe, từ những việc mình trực tiếp tham gia thực hiện thì có
lẽ là con đường hiệu quả trong việc hình thành kiến thức cho học sinh.
3. Công tác chuẩn bị của GV-HS và định hướng sản phẩm cho hoạt động
3.1. Công tác chuẩn bị của GV:
- Xin xét duyệt của BGH nhà trường và lãnh đạo UBND xã Hương Liên về tổ
chức học trải nghiệm thực tế cho học sinh tại dân tộc Chứt ở bản Rào Tre xã
Hương Liên–Huyện Hương Khê–Tỉnh Hà Tĩnh (Phụ lục 3 và 4).
- Yêu cầu học sinh tự tìm hiểu trước về địa chỉ tham quan trải nghiệm
- Thiết kế câu hỏi, phiếu học tập định hướng cho học sinh.
- Phân công nhiệm vụ cho các nhóm và nhóm trưởng
- Cùng với trưởng bản Hồ Kiên hướng dẫn học sinh tham quan học tập
* Câu hỏi định hướng việc tham quan trải nghiệm.
GV Phân công nhiệm vụ cho các nhóm:
(Lưu ý: Theo tôi, khi cho học sinh tham quan trải nghiệm học tập, GV không nên
phân công mỗi nhóm chỉ tìm hiểu một vấn đề hay một câu hỏi riêng mà nên cho các
nhóm cùng tham gia tìm hiểu tất cả các câu hỏi mà GV yêu cầu sau để các em cùng nắm
kiến thức và có ý kiến bổ sung cho các nhóm còn lại).
GV chia lớp ra làm 3 nhóm và cùng thảo luận tìm hiểu các câu hỏi sau:
? Nêu những cảm nhận và hiểu biết của em về dân tộc Chứt (Bản Rào Tre –
Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh)?
Kể tên một số đại biểu là người dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Chứt nói
riêng giữ chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước?
Nêu một số chính sách của Đảng và nhà nước ta nhằm phát triển kinh tế đồng
bào dân tộc thiểu số? Liên hệ với dân tộc Chứt?
? Quyền bình đẳng về văn hóa, giáo dục giữa các dân tộc bao gồm những nội
dung nào? Kể tên một số phong tục tập quán hoặc truyền thống văn hóa tốt đẹp của các
dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung, ở dân tộc Chứt (Bản Rào Tre – Hương Liên –
Hương Khê – Hà Tĩnh) nói riêng?
- Trước khi cho HS tham quan trải nghiệm, GV phát phiếu tự đánh giá cá nhân
để HS có ý thức cao hơn trong việc thực hiện những nhiệm vụ đã phân công của nhóm
(Phụ lục 8)
- Sau khi cho HS tham quan học tập, GV cần phải đánh giá quá trình thực hiện
nhiệm vụ của các nhóm theo các tiêu chí cơ bản theo mẫu mà GV đã chuẩn bị nhằm
giúp GV có cở sở để phân loại, đánh giá học sinh sau buổi học trải nghiệm (Phụ lục 9)
18
3.2. Chuẩn bị của học sinh
- HS tìm hiểu về địa chỉ được tham quan thực tế: Bản Rào Tre, xã Hương Liên,
huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh.
- Các nhóm làm việc theo yêu cầu của GV
- Nghiên cứu phiếu bài tập.
- Nghiên cứu nội dung bài 5 GDCD 12.
- Chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ cho hoạt động nhóm như điện thoại để
quay phim, chụp ảnh, bút, giấy ghi chép, giấy A o ...
3.3. Định hướng sản phẩm của học sinh
- Một bài trình diễn bằng trình chiếu giới thiệu sơ lược về dân tộc Chứt
(Bản Rào Tre – Hương Liên – Hương Khê – Hà Tĩnh).
- Các bản báo cáo bằng giấy A o về quyền bình đẳng của dân tộc trên các
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Liên hệ với dân tộc Chứt?
- Một bản báo cáo về Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc bằng giấy
A o.
4. Các bước cơ bản tiến hành dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các
dân tộc, tôn giáo (tiết 1)” – GDCD 12 bằng hình thức dạy học trải nghiệm.
Để thực hiện dạy học Bài 5 “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
(tiết 1)”- GDCD 12 bằng hoạt động trải nghiệm, ta có thể tiến hành các bước
như sau:
* Phần 1: Hoạt động tham quan học tập tại đồng bào dân tộc Chứt ở bản Rào tre
– Xã Hương Liên – Huyện Hương Khê – Tỉnh Hà Tĩnh.
* Phần 2: Báo cáo các kết quả học tập tại lớp
Cụ thể:
➢ Phần 1: Hoạt động tham quan học tập tại đồng bào dân tộc Chứt ở bản
Rào tre – Xã Hương Liên – Huyện Hương Khê – Tỉnh Hà Tĩnh.
Để tiến hành tổ chức hoạt động tham quan học tập tại đồng bào dân tộc Chứt ở
bản Rào tre, tôi đã kết hợp cho học sinh đi cùng đoàn tình nguyện giúp đỡ đồng bào của
trường THPT X vào ngày chủ nhật, trước tuần học bài 5. Hoạt động tham quan học tập
được thực hiện theo 2 bước sau:
- Bước 1: Tham quan chung có hướng dẫn
HS tuân thủ nội quy, lắng nghe, quan sát theo hướng dẫn của GV và
Trưởng bản Hồ Kiên. Trong quá trình tham quan, HS cần có cái nhìn bao quát
đồng thời đặt các câu hỏi phỏng vấn Trưởng bản và đồng bào dân tộc Chứt về
những vấn đề liên quan đến bài học để có những kiến thức cơ bản từ đó hiểu
được: “Ở nước ta, bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong hợp tác, giao lưu giữa các dân tộc, là điều kiện để khắc phục sự
chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc trên các lĩnh vực kh ác nhau”
(Sách giáo khoa GDCD12, trang 46).
19
- Bước 2: HS tự do tham quan theo nhóm, thực hiện nội dung phiếu
học tập theo định hướng ban đầu của GV.
Sau khi tham quan tổng quan bản Rào Tre, học sinh tiến hành chia nhóm
thực hiện nhiệm vụ của mình theo phiếu học tập giáo viên giao.
Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập, ngoài cán bộ lớp
và các nhóm trưởng thì GV cần theo dõi sát hoạt động của HS, hỗ trợ HS khi
HS gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và đặc biệt phải hình dung
những tình huống có thể xảy ra trong quá trình tham quan tìm hiểu để có
phương án giải quyết hợp lí.
➢ Phần 2: Báo cáo kết quả học tập tại lớp
Hình ảnh báo cáo kết quả tại lớp học.
Trên cơ sở kết quả tham quan trải nghiệm, GV tổ chức, thiết kế các hoạt
động trên lớp một cách hợp lí để khai thác tối đa kết quả trải nghiệm thực tế
vào bài học.
Quá trình trải nghiệm trên lớp được thực hiện chủ yếu bằng các tình
huống thực tiễn có vấn đề, học sinh tham gia giải quyết các vấn đề đặt ra, qua
đó kiểm nghiệm kiến thức qua các mẫu thông tin từ đời sống phục vụ bài học.
Hay từ các tình huống, học sinh tham gia đóng vai vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
Phần báo cáo kết quả trên lớp học được thực hiện theo thiết kế tiến trình
dạy học theo giáo án của GV (Phụ lục 1).
20
- Xem thêm -