THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“Định hướng phát triển năng lực lịch sử cho học sinh lớp 8 khi dạy chương
III: Châu Á thế kỷ XVIII – đầu thế kỉ XX”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Lịch sử
3. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Vân
- Nữ
Sinh ngày: 15 tháng 12 năm 1982
Trình độ chuyên môn: ĐH Sử
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Ninh Hải
Điện thoại: 01687961226
4. Đồng tác giả:
Họ và tên: Hà Thị Tú
- Nữ
Sinh ngày: 17 tháng 07 năm 1962
Trình độ chuyên môn: ĐH Sử
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường THCS Ninh Hải
Điện thoại: 0982845228
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phạm Thị Vân; Hà Thị Tú
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Trường THCS Ninh Hải
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên phải tâm huyết, say mê với nghề, nắm vững và vận dụng tốt các
phương pháp trong dạy – học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
- Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo cho việc dạy học và biết ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học lịch sử.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học đầy đủ: bản
đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo, máy chiếu đa năng...
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Trong năm học 2014-2015
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Phạm Thị Vân
Hà Thị Tú
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1
Trong đợt tâ âp huấn hè 2014, Bô â giáo dục đào tạo đã triển khai nô âi dung
mới là “ Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tâ âp theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” ở môn lịch sử. Qua thực tế giảng dạy ở trường THCS,
tôi thấy viê âc dạy- học lịch sử theo hướng phát triển năng lực học sinh chưa
mang lại hiê âu quả cao. Vì vâ ây tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến“ Định hướng
phát triển năng lực lịch sử cho học sinh lớp 8 khi dạy chương III: Châu Á
thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX ” nhằm nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử.
Trong năm học 2014- 2015 tôi đã thực hiê ân viê âc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực lịch sử cho học sinh ở các khối lớp được phân công, đă câ
biê ât chú trọng vào khối lớp 8 khi dạy Chương III: Châu Á thế kỉ XVIII- đầu thế
kỉ XX. Khi thực hiê ân sáng kiến này, tôi đã được nhà trường tạo mọi điều kiê ân
tốt nhất về cơ sở vâ ât chất, đầu tư trang thiết bị dạy học hiê ân đại. Bản thân lại
hăng say, nhiê ât tình, tâm huyết với nghề và nắm vững các phương pháp dạy
học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Bạn bè đồng nghiê pâ
tích cực dự giờ, tham gia đóng góp ý kiến đánh giá kết quả thực thi của sáng
kiến. Học sinh nâng cao ý thức học tâ âp bô â môn, chất lượng môn học nâng lên
rõ rê ât.
Sáng kiến đã nêu rõ các năng lực chung và năng lực chuyên biê ât cần hình
thành cho học sinh ở môn Lịch sử. Đă âc biê ât sáng kiến đi sâu nghiên cứu biê ân
pháp để hình thành năng lực chuyên biê ât cho học sinh khi dạy chương III lịch
sử lớp 8. Đó là các năng lực: tái hiê ân sự kiê ân, hiê ân tượng, nhân vâ ât lịch sử;
năng lực thực hành bô â môn lịch sử; năng lực nhâ ân xét, đánh giá rút ra bài học
lịch sử từ những sự kiê ân, vấn đề, hiê ân tượng, nhân vâ ât lịch sử; năng lực vâ ân
dụng, liên hê â kiến thức lịch sử đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
đă tâ ra. Sáng kiến có những sáng tạo trong viê âc hình thành các năng lực cho
học sinh: giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
đô nâ g học tâ âp và có sự kết hợp đa dạng các phương pháp, hình thức dạy học
lịch sử. Đây là mô ât nô âi dung mới trong dạy học hiê ân nay nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ đô nâ g, sáng tạo của học sinh, rèn luyê nâ kỹ năng vâ ân dụng
2
kiến thức vào thực tiễn, tác đô nâ g đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo hứng thú
học tập cho các em và nâng cao chất lượng môn học lịch sử hiê ân nay.
Sáng kiến đã mang lại ý nghĩa thiết thực trong dạy học chương III: Châu
Á thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX( Lịch sử lớp 8). Điều này được thể hiê ân rất rõ
qua viê câ so sánh, đối chiếu trước và sau khi áp dụng sáng kiến. Tâm lí học sinh đã
thay đổi, các em không còn sợ học, ngại học lịch sử như trước mà đã tích cực, chủ
đô nâ g, sáng tạo trong học tâ pâ bô â môn. Đồng thời hình thành được những năng
lực cần thiết cho học sinh. Các em không chỉ biết, hiểu mà còn có khả năng vận
dụng kiến thức lịch sử đã học vào thực tiễn. Đă câ biê tâ khi dạy bài 11, 12 ở chương
III lịch sử lớp 8, tôi cho học sinh liên hê â đến vấn đề biển đảo hiê nâ nay đã phát huy
được tư duy, sáng tạo của các em trong viê câ giải quyết các tình huống thực tiễn.
Ngoài ra, chất lượng môn học cũng được nâng lên. Điều này được thể hiê nâ rõ qua
kết quả khảo sát chất lượng học sinh sau khi áp dụng sáng kiến với kết quả khảo
sát trước khi áp dụng sáng kiến trong tực tiễn. Tỉ lê â học sinh đạt loại khá, giỏi tăng
lên và tỉ lê â học sinh đạt loại trung bình, loại yếu giảm đi đáng kể.
Với phần lí luâ nâ về các năng lực chuyên biê ât cần hình thành cho học sinh
trong môn Lịch sử và biê ân pháp hình thành năng lực đó của sáng kiến sẽ giúp
giáo viên có thể vâ ân dụng linh hoạt vào dạy học lịch sử hiê ân nay ở cấp Trung
học cơ sở. Không chỉ vâ ây, sáng kiến còn khẳng định được giá trị to lớn hơn
vượt giới hạn của bô â môn bởi nó rất thiết thực hiê âu quả, có thể vâ ân dụng trong
nhiều môn khoa học xã hô âi khác như: Văn, Địa, Giáo dục công dân.
Để sáng kiến được nhân rô nâ g hơn, các cấp quản lí giáo dục cần tổ chức
có hiê âu quả các buổi sinh hoạt chuyên đề theo mô hình liên trường, cấp huyê ân
để giáo viên có điều kiê ân kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp dạy học lịch sử theo hướng phát triển năng lực học sinh; tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học bộ môn lịch sử, mua sắm trang
thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu, máy vi tính... để giáo viên dễ dàng tổ
chức các hoạt động dạy học một cách hiệu quả nhất.
3
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến
Trong hè năm 2014, Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các Sở giáo dục,
Phòng giáo dục đào tạo tổ chức tập huấn nội dung “ Dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh” ở các môn
học nói chung và môn Lịch sử nói riêng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Qua thực tế giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường THCS, tôi thấy việc dạy học
Lịch sử vẫn còn nhiều hạn chế. Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học Lịch
sử ở trường THCS chưa mang lại hiệu quả cao. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ
kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh chưa thực sự được quan tâm. Số giáo viên thường
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng
như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo của học sinh chưa nhiều. Đa số học sinh sợ học và ngại học môn Lịch sử.
Xuất phát từ hoàn cảnh trên, tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến “ Định
hướng phát triển năng lực lịch sử cho học sinh lớp 8 khi dạy chương III:
Châu Á thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX ” nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh
và nâng cao chất lượng dạy học Lịch sử.
2. Cơ sở lí luận của vấn đề
Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về đổi mới giáo dục
đã được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các văn bản dưới đây:
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711 ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ : " Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học ».
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định " Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học ».
Những quan điểm nêu trên đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lí thuận lợi
4
cho việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định
hướng năng lực của người học. Dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh được thể hiện ở chỗ, học sinh được hình thành và phát triển các
năng lực chung và năng lực chuyên biệt của bộ môn Lịch sử.
3. Thực trạng của việc dạy- học lịch sử hiện nay
Cho đến nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và
đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử nói riêng đã được tiến hành ở bậc THCS
xong còn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chú ý hình thành các năng
lực cần thiết cho học sinh.
Qua điều tra thực tế, tôi thấy số giáo viên thường xuyên chủ đô nâ g, sáng
tạo trong viê âc phối hợp các phương pháp dạy- học cũng như sử dụng các
phương pháp dạy- học phát huy năng lực học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn
nă nâ g về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Viê âc rèn luyê ân kỹ năng sống, kỹ năng
giải quyết các tình huống thực tiễn chưa thực sự được quan tâm. Trong dạy học
lịch sử hiê nâ nay, nhiều giáo viên còn gă pâ khó khăn, chưa tìm được cho mình
những biê ân pháp thích hợp để hình thành và phát triển năng lực học sinh.
Về phía học sinh, đa số các em không thích học và sợ học lịch sử. Nhiều
em còn “mơ hồ” về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới. Những sự kiê ân quan
trọng trong lịch sử dân tô âc và lịch sử thế giới, nhiều học sinh không biết và
không hiểu. Các em còn thiếu các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực vận
dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt
ra là rất yếu. Chất lượng môn học lịch sử còn thấp. Điều này được thể hiê ân rất
rõ khi tôi tiến hành khảo sát chất lượng học sinh lớp 8 qua bài kiểm tra 15 phút
vào đầu năm học trước khi áp dụng sáng kiến. Kết quả khảo sát như sau:
Khối Số HS
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
8
60
8
13,3
19
31,7
27
45
6
10
Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở trường THCS, trực tiếp tham gia
giảng dạy chương trình Lịch sử lớp 8, tôi luôn suy nghĩ và tự xác định cho
mình làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phát huy
được năng lực của học sinh trong môn lịch sử nói chung và chương III lịch sử
5
lớp 8 nói riêng, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng môn học. Vì vậy, tôi
mạnh dạn trình bày sáng kiến “ Định hướng phát triển năng lực lịch sử cho
học sinh lớp 8 khi dạy chương III: Châu Á thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX ”.
4. Các giải pháp, biê ên pháp thực hiê ên
4.1. Khái niê êm năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
4.1.1. Khái niê êm năng lực
Năng lực là khả năng vâ ân dụng những kiến thức, kinh nghiê âm, kỹ năng,
thái đô â và hứng thú để hành đô nâ g mô tâ cách phù hợp và có hiê âu quả trong các
tình huống đa dạng của viê âc học tâ âp và cuô âc sống.
Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực chuyên biê ât. Các năng lực
chung cùng với năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc
giáo dục và dạy học.
4.1.2 Năng lực chung
Là những năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm viê âc
bình thường trong xã hô âi.
Năng lực chung được hình thành và phát triển do nhiều môn học, liên quan
đến nhiều môn học. Có 9 năng lực chung như sau:
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực sáng tạo( Năng lực tư duy)
- Năng lực quản lý
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác, hô âi nhâ pâ
- Năng lực sử dụng công nghê â thông tin và truyền thông
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ
- Năng lực tính toán
4.1.3 Năng lực chuyên biê êt
Năng lực chuyên biê ât là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biê ât.
6
Năng lực chuyên biê ât của môn Lịch sử được hình thành trên cơ sở những
năng lực chung, kết hợp với đă âc thù môn Lịch sử và chương trình giáo dục phổ
thông.
Năng lực chuyên biê ât cần hình thành và phát triển cho học sinh trong môn
Lịch sử ở cấp THCS là:
- Năng lực tái hiê ân sự kiê ân, hiê ân tượng, nhân vâ ât lịch sử.
- Năng lực thực hành bô â môn.
- Năng lực xác định và giải quyết mối liên hê â, ảnh hưởng tác đô nâ g giữa các
sự kiê ân lịch sử với nhau.
- Năng lực so sánh, phân tích, phản biê ân, khái quát hóa.
- Năng lực nhâ ân xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiê ân, hiê ân
tượng, vấn đề, nhân vâ ât lịch sử.
- Năng lực vâ ân dụng, liên hê â kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những
vấn đề thực tiễn đă ât ra.
4.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực còn gọi là dạy học định
hướng kết quả đầu ra là xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay. Dạy học theo
định hướng phát triển năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là
chủ thể có nghĩa là:
Về phương pháp: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức hỗ trợ HS tự lực và
tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp. Chú trọng sử dụng các quan điểm phương pháp dạy học tích cực, các
phương pháp dạy học thực nghiệm thực hành…
Hình thức dạy học: Tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Kết quả HS với vai trò chủ thể đạt được là các chuẩn kiến thức, kĩ năng
của chương trình đã được Bô â giáo dục quy định, trong đó chú trọng đến khả
năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn và kết quả này
có tính đến sự tiến bộ, thái độ trong quá trình học tập. Nói một cách khác kết
7
quả học tập của học sinh đạt được là “bốn H”: Học để biết- Học để làm- Học để
cùng chung sống và học để tự khẳng định.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực không chỉ chú ý về hoạt đô nâ g
trí tuê â mà còn chú ý rèn luyê nâ năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuô âc sống, gắn hoạt đô nâ g trí tuê â với hoạt đô nâ g thực hành, thực tiễn
và nâng cao hứng thú cho người học.
4.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái đô ê theo chương trình hiê ên hành khi
dạy Chương III: Châu Á thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX.
4.2.1. Kiến thức:
*HS biết:
- Nêu được sự xâm lược và chính sách thống trị của Anh đối với Ấn Độ.
- Kể tên được các cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh.
- Trình bày được sự xâm lược của các nước đế quốc đối với Trung Quốc.
- Nêu được diễn biến của cách mạng Tân Hợi (1911).
- Trình bày được quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á.
- Trình bày được nội dung và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
*HS hiểu:
- Giải thích vì sao nhân dân Ấn Độ nổi dậy chống lại thực dân Anh.
- Giải thích được vì sao các nước đế quốc tranh nhau xâu xé Trung Quốc.
* HS vận dụng:
- Nhận xét được chính sách cai trị của thực dân Anh và hậu quả của nó đối
với Ấn Độ.
- Lập được niên biểu về phong trào chống thực dân Anh của nhân dân Ấn Độ
từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX; bảng niên biểu về phong trào đấu của
nhân dân Trung Quốc, các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ
tranh XX.
- Liên hệ với vấn đề biển Đông hiện nay; Trong công cuô âc xây dựng và bảo
vê â Tổ quốc hiê ân nay,Viê ât Nam học tâ âp được gì từ kinh nghiê âm của Nhâ ât
Bản.
8
4.2.2. Kỹ năng:
- Khai th¸c néi dung vµ sö dông kªnh h×nh trong SGK.
- X¸c ®Þnh vÞ trÝ níc Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, các nước Đông Nam Á
trªn bản ®å.
- Kỹ năng lập bảng niên biểu.
- Kĩ năng phân tích, nhận xét các sự kiện, đánh giá nhân vật lịch sử.
4.2.3.Thái độ:
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng căm thù với sự thống trị dã man của chủ
nghĩa thực dân đối với các nước thuộc địa.
- Khâm phục tinh thần đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, các nước Đông Nam
Á trong cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc.
- Bồi dưỡng tinh thần đoàn kết, hữu nghị với các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
- Nhận thức rõ vai trò của cải cách tiến bộ đối với sự phát triển xã hội.
4.2.4 Bảng mô tả:
- Trong dạy học lịch sử để giáo viên xác định đúng mục tiêu bài học và kiểm
tra đánh giá theo các cấp đô â tư duy thì cần chú ý tới các từ khóa tương ứng với
các cấp đô â tư duy như sau:
+ Nhâ ân biết: Với các đô nâ g từ: nêu, liê ât kê, trình bày, kể tên, nhâ nâ biết...
+ Thông hiểu: Với các đô nâ g từ: hiểu được, giải thích, phân biê ât, tại sao, vì
sao, hãy lí giải, khái quát...
+ Vâ ân dụng thấp: Với các đô nâ g từ: xác định, khám phá, dự đoán, vẽ sơ đồ,
lâ âp
niên biểu, phân biê ât, chứng minh...
+ Vâ ân dụng cao: Với các đô nâ g từ: bình luâ ân, nhâ ân xét, đánh giá, rút ra bài
học lịch sử, liên hê â thực tiễn...
Viê âc xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng rất quan trọng, giúp giáo viên có
định hướng trong quá trình dạy học để đạt được mục tiêu bài học cũng như
hình thành được các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên tùy theo đối tượng học
sinh mà giáo viên có sự nâng chuẩn sao cho phù hợp.
9
Khi dạy chương III: Châu Á thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX ( Lịch sử 8), tôi
đã xây dựng bảng mô tả như sau:
Nội
dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
cần đạt)
cần đạt)
cần đạt)
1. Ấn - Nêu được sự Giải thích vì sao - Nhận xét được
Độ thế xâm lược và nhân dân Ấn Độ chính sách cai
kỉ
chính
sách nổi dậy chống trị của thực dân
XVIII thống trị của lại
thực
dân Anh và hậu quả
- đầu Anh đối với Ấn Anh.
của nó đối với
thế kỉ Độ.
Ấn Độ.
XX.
- Kể tên được
- Lập được niên
các cuộc đấu
biểu về phong
tranh của nhân
trào chống thực
dân
dân
Ấn
chống
Độ
thực
Anh
của
nhân dân Ấn Độ
dân Anh.
từ giữa thế kỉ
XIX đến đầu
2.
-
Trình
bày -
Giải
thế kỉ XX.
thích - Lập được niên
Trung được sự xâm được vì sao các biểu các cuộc
Quốc
lược của các nước đế quốc đấu tranh của
giữa
nước đế quốc tranh nhau xâu nhân dân Trung
thế kỉ đối với Trung xé Trung Quốc.
Quốc từ cuối
XIX - Quốc.
thế kỉ XIX đến
đầu
-
Nêu
được
năm 1911.
thế kỉ diễn biến của
- Nhận xét được
XX.
điểm tích cực và
cách
mạng
Tân
Hợi
hạn
(1911).
chế
của
Cách mạng Tân
Hợi (1911).
10
cần đạt)
Nội
dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
3. Các -
cần đạt)
Trình bày -
cần đạt)
cần đạt)
Giải thích - Lập được niên -
nước
được quá trình được vì sao khu biểu
Đông
xâm lược của vực Đông Nam cuộc đấu tranh chung
Nam
chủ nghĩa thực Á trở thành đối giải phóng dân phong trào giải
Á cuối dân ở Đông tượng xâm lược tộc
về
cần đạt)
Nhận xét
của
các được đặc điểm
của
nhân phóng dân tộc
thế kỉ Nam Á.
của các nước tư dân Đông Nam ở Đông Nam
XIX -
bản
đầu
Tây.
thế kỉ
-
XX.
được
Trình
phương Á cuối thế kỉ Á.
XIX - đầu thế kỉ
Giải
- Liên hệ được
sao
với bối cảnh
phong trào đấu
hiện nay, khi
tranh giải phóng
Trung
dân tộc của các
đang
nước Đông Nam
mưu và hành
Á đều thất bại.
động
xâm
chiếm
Biển
-
Nhật
được nội dung được
Bản
và ý nghĩa của Thiên
giữa
cuộc Duy tân Minh Trị thực thế kỉ XX Nhật hoàng
Trị
Giải
vì
Quốc
có
âm
Đông.
thích - Chứng minh - Suy nghĩ về
4.
thế kỉ Minh
bày -
vì
thích XX.
sao được vào cuối chính sách cải
hoàng thế kỉ XIX - đầu cách của Thiên
ở hiện cải cách.
Bản chuyển sang Trị.
XIX - Nhật Bản cuối
giai đoạn đế quốc -
đầu
chủ nghĩa.
thế kỉ XIX -
Minh
Đánh
giá
được công lao
thế kỉ đầu thế kỉ XX.
của
Thiên
XX.
hoàng
Minh
Trị.
- Liên hê â với
11
Nội
dung
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
(Mô tả mức độ
cần đạt)
cần đạt)
cần đạt)
cần đạt)
công cuô âc xây
dựng và bảo vê â
Tổ quốc hiê ân
nay của nước
ta.
* Định hướng năng lực cần hình thành cho học sinh:
- Năng lực chung: sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự học, tư
duy.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử: Trình bày được sự xâm lược và
chính sách thống trị của Anh đối với Ấn Độ; Kể tên được các cuộc đấu tranh của
nhân dân Ấn Độ chống thực dân Anh; Trình bày được sự xâm lược của các
nước đế quốc đối với Trung Quốc; Nêu được diễn biến của cách mạng Tân Hợi
(1911); Trình bày được quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á.
Trình bày được nội dung và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
+ Năng lực thực hành bộ môn lịch sử: Xác định được vị trí của Trung
Quốc, Ấn Đô â, Nhâ ât Bản và các nước Đông Nam Á trên bản đồ châu Á; Lập
được niên biểu về phong trào giải phóng dân tô âc của nhân dân Ấn Độ, Trung
Quốc và các nước Đông Nam Á từ giữa thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX;
+ Năng lực nhận xét, đánh giá về vấn đề, nhân vật lịch sử: Nhận xét các
phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, Trung Quốc và các nước Đông Nam
Á; đánh giá được công lao của Thiên hoàng Minh Trị.
+ Năng lực vận dụng, liên hệ thực tiễn: liên hệ với vấn đề Biển Đông hiện
nay: Trong công cuô âc xây dựng và bảo vê â Tổ quốc hiê ân nay, Viê ât Nam học
tâ âp được gì từ kinh nghiê âm của Nhâ ât Bản.
4.3. Biê n
ê pháp hình thành và phát triển mô tê số năng lực cho học sinh khi
dạy chương III- Lịch sử 8.
12
Có rất nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biê ât của môn Lịch sử, ở
sáng kiến này tôi chỉ đi sâu tìm hiểu mô ât số năng lực chuyên biê ât cần được
hình thành và phát triển cho học sinh khi dạy học chương III - Lịch sử lớp 8.
Để biết được các biê ân pháp hình thành năng lực, trước hết mỗi giáo viên
cần hiểu được mối quan hê â giữa năng lực với kiến thức, kỹ năng, thái đô .â Mô ât
năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kỹ năng và thái đô â mà người
học vâ ân dụng để thực hiê ân mô ât nhiê âm vụ trong bối cảnh thực tế. Kiến thức là
cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để người học tìm được các giải pháp
tối ưu để thực hiê ân nhiê âm vụ đă tâ ra. Viê âc hình thành và rèn luyê nâ năng lực
được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử
dụng để kiến tạo kiến thức mới, kiến thức mới lại đă tâ cơ sở để hình thành
những năng lực mới.
Kỹ năng là những thao tác, những cách thức thực hành, vâ ân dụng kiến
thức, kinh nghiê m
â đã có để thực hiê nâ mô tâ hoạt đô nâ g nào đó. Kiến thức, kỹ
năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong mô tâ hoạt đô nâ g, lĩnh vực
nào đó. Tuy nhiên nếu chỉ có kiến thức, kỹ năng thì chưa chắc đã được coi là có
năng lực, mà còn cần đến viê âc sử dụng hiê âu quả các nguồn kiến thức, kỹ năng
cùng với thái đô ,â giá trị, trách nhiê âm bản thân để thực hiê ân thành công các
nhiê âm vụ.
4.3.1. Năng lực tái hiê ên sự kiê ên, hiê ên tượng, nhân vâ êt lịch sử
Là khả năng của học sinh tái hiê ân lại các sự kiê ân, hiê ân tượng, nhân vâ ât
lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới và dân tô âc.
Năng lực tái hiê ân sự kiê ân, hiê ân tượng, nhân vâ ât lịch sử của học sinh được
thể hiê ân dưới hình thức ngôn ngữ nói và viết. Trong dạy- học lịch sử hiê ân nay,
nhiều giáo viên còn coi nhẹ viê âc hình thành năng lực này cho học sinh. Để
hình thành được năng lực này cho học sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
Thứ nhất, học sinh phải nắm vững các sự kiê ân, hiê ân tượng hay nhân vâ ât lịch
sử.
Thứ hai, ngôn ngữ trình bày trong sáng, gãy gọn, dùng từ chính xác và bằng
ngôn ngữ của mình.
13
Thứ ba, có thể kết hợp với sử dụng đồ dùng trực quan, tài liê âu tham khảo.
Nhiều học sinh rất lúng túng trong viê âc trình bày các sự kiê ân, hiê ân tượng lịch
sử. Do đó giáo viên phải hướng dẫn cụ thể cho các em, đô nâ g viên các em tự
tin, bình tĩnh trình bày vấn đề mô ât cách rõ ràng, mạch lạc.
Ví dụ:
Ở bài 12: Nhâ ât Bản giữa thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, khi tìm hiểu phần II:
Nhâ ât Bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, giáo viên đă ât câu hỏi:
? Trình bày quá trình xâm lược và bành trướng của Nhâ ât Bản cuối thế kỉ XIXđầu thế kỉ XX?
Để hình thành năng lực tái hiê ân lịch sử cho học sinh, giáo viên chiếu lược
đồ H.49 và hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ, kết hợp với phần kênh chữ ở
sách giáo khoa trang 69 để tìm hiểu về quá trình xâm lược của Nhâ ât Bản.
Hình 49. Lược đồ đế quốc Nhâtâ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
Giáo viên có câu hỏi gợi ý cho học sinh:
Kể tên các vùng đất mà Nhâ ât chiếm được qua các năm? Viê âc đó nói lên điều
gì? Đối tượng xâm lược chính của Nhâ ât Bản là nước nào? Tại sao?
Học sinh có thời gian 2 phút để chuẩn bị. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh
lên bảng trình bày chỉ trên lược đồ để thấy được quá trình bành trướng của giới
cầm quyền Nhâ ât Bản.
14
Sau khi học sinh trình bày xong, HS khác nhận xét sau đó giáo viên sẽ nhâ nâ
xét và có thể cho điểm miê âng đối với học sinh trình bày tốt. Với những học
sinh trình bày chưa tốt, giáo viên đô nâ g viên rút kinh nghiê âm cho các em về
cách dùng từ, cách chỉ trên lược đồ. Với cách làm như vâ ây, giáo viên sẽ hình
thành năng lực tái hiê ân lịch sử cho học sinh, giúp các em tự tin để trình bày tốt
vấn đề lịch sử.
4.3.2. Năng lực thực hành bô ê môn lịch sử
Năng lực này được thể hiê ân ở chỗ học sinh biết quan sát, đọc, khai thác nô âi
dung lịch sử thông qua bản đồ, lược đồ, tranh ảnh... Các em còn biết lâ âp niên
biểu các cuô âc kháng chiến chống ngoại xâm, các chiến dịch, các phong bảng
trào đấu tranh giải phóng dân tô âc, thành tựu về kinh tế, văn hóa...
Qua dự giờ, tôi thấy nhiều giáo viên chưa chú ý đến năng lực thực hành
bô â môn cho học sinh. Do đó, kỹ năng chỉ bản đồ, lược đồ và trình bày diễn
biến trên lược đồ của học sinh rất yếu. Mô tâ số giáo viên chưa chú ý đến viê câ
khai thác kiến thức lịch sử từ lược đồ, tranh ảnh mà chỉ dùng để minh họa cho
bài giảng. Trong khi đó, bản đồ, lược đồ và tranh ảnh là mô ât kênh thông tin cần
thiết, trực quan để cung cấp kiến thức cho học sinh giúp các em dễ nhâ nâ biết và
nhớ lâu kiến thức lịch sử.
* Hình thành cho học sinh năng lực quan sát, đọc và trình bày diễn biến
trên bản đồ, lược đồ và biết khai thác nô âi dung cần thiết thông qua bản đồ,
lược đồ, giáo viên cần chú ý:
- Thứ nhất, giáo viên hướng dẫn cho học sinh biết tên của bản đồ, lược đồ.
- Thứ hai, hướng dẫn học sinh đọc bản chú giải để hiểu rõ nô âi dung các kí
hiê âu thể hiê ân trên bản đồ, lược đồ.
- Thứ ba, giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác nô âi dung các sự kiê ân lịch
sử, kiến thức lịch sử được diễn đạt bằng ngôn ngữ bản đồ, từ đó rút ra những
kết luâ ân cần thiết.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh đứng ở bên phải bản đồ, lược đồ, tay phải
dùng que chỉ các địa điểm cho thâ ât chính xác. Đối với viê âc trình bày diễn biến
mô ât trâ ân đánh trên bản đồ hay lược đồ, giáo viên còn hướng dẫn học sinh kết
15
hợp với phần kênh chữ trong sách giáo khoa để tường thuâ ât được đầy đủ hơn.
Ví dụ 1: Khi dạy bài 10 Trung Quốc cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX cho học
sinh tìm hiểu nô âi dung phần I Trung Quốc bị các nước đế quốc chia xẻ, tôi đã
tiến hành như sau:
Để tìm hiểu “ Vì sao các nước đế quốc tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc”,
tôi sử dụng bản đồ châu Á, hướng dẫn HS quan sát và yêu cầu học sinh lên xác
định vị trí, giới hạn của Trung Quốc trên bản đồ.
Bản đồ các nước châu Á.
Từ viê âc quan sát và xác định vị trí của Trung Quốc trên bản đồ, học sinh sẽ
thấy được Trung Quốc là mô ât nước có diê ân tích rô nâ g lớn, đông dân, giàu tài
nguyên. Đó cũng chính là mô ât trong những nguyên nhân để các nước đế quốc
tranh nhau xâm chiếm Trung Quốc. Tiếp theo, tôi hướng dẫn học sinh quan sát
Lược đồ Trung Quốc bị các nước đế quốc chia xẻ.
16
Mãn Châu
Mông Cổ
Bắc Kinh
Sơn Đông
Sông Dương Tử
Quảng Tây
Phúc Kiến
Quảng Đông
:Anh
: Pháp
: Nga- Nhâ tâ
: Đức
: Nhâ ât
Sau đó yêu cầu học sinh lên xác định trên lược đồ những khu vực của Trung
Quốc bị các nước đế quốc xâm chiếm. Ngoài ra còn kết hợp cho học sinh quan
sát Hình 42- Các nước đế quốc xâu xé “ cái bánh ngọt” Trung Quốc.
Hình 42. Các nước đế quốc xâu xé “ cái bánh ngọt” Trung Quốc
17
Giáo viên giới thiê âu vài nét về nô iâ dung thể hiê ân qua bức tranh như cái
bánh, dòng chữ, chân dung các nhân vâ ât xung quanh... rồi có những câu hỏi
gợi mở. Qua đó học sinh hiểu được Trung Quốc được ví như mô ât chiếc bánh
ngọt để các nước đế quốc mỗi tên chiếm mô tâ phần. Kể từ trái qua phải là
Hoàng đế Đức, Tổng thống Pháp, Nga hoàng, Nhâ ât hoàng, Tổng thống Mĩ và
Thủ tướng Anh.
Với viê âc làm này, giáo viên đã hình thành và phát triển cho học sinh kỹ
năng chỉ lược đồ và biết khai thác nô âi dung lịch sử thông qua lược đồ, tranh
ảnh.
Ví dụ 2: Dạy bài 11 Các nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ
XX
Giáo viên cũng cho học sinh quan sát bản đồ khu vực Đông Nam Á cuối thế kỉ
XIX rồi chú thích cho học sinh biết các kí hiê âu trên lược đồ. Sau đó giáo viên
hướng dẫn học sinh kết hợp phần kênh chữ trong sách giáo khoa với viê câ quan
sát lựơc đồ trả lời câu hỏi: Vì sao khu vực Đông Nam Á trở thành đối tượng
xâm lược của các nước tư bản phương Tây?
Bản đồ khu vực Đông Nam Á
18
Giáo viên yêu cầu học sinh lên trình bày trên bản đồ. Học sinh sẽ thấy được
khu vực Đông Nam Á rô nâ g lớn đông dân, gồm 10 nước trên lục địa và hải đảo
( HS chỉ tên từng nước trên lược đồ). Đông Nam Á có vị trí chiến lược quan
trọng: nằm trên đường hàng hải từ Tây sang Đông, nối liền Ấn Đô â Dương với
Thái Bình Dương. Ngoài ra giáo viên hướng dẫn HS kết hợp với phần kênh chữ
trong sách giáo khoa (trang 63) HS cũng thấy được đây là khu vực giàu tài
nguyên: lúa gạo, hương liê âu, đô nâ g vâ ât, khoáng sản...Các dân tô âc có nền văn
hóa rực rỡ, chế đô â phong kiến suy yếu.Vì vâ ây khu vực Đông Nam Á sớm trở
thành đối tượng xâm lược của các nước tư bản phương Tây.
* Hình thành năng lực lâ âp bảng niên biểu cho học sinh:
Bảng niên biểu là hê â thống hóa các sự kiê ân quan trọng theo thứ tự thời
gian, đồng thời nêu mối liên hê â giữa các sự kiê ân cơ bản của mô tâ nước hay
nhiều nước trong mô tâ thời kì.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách lâ âp bảng niên biểu như sau: Đối với
bảng niên biểu tổng hợp: liê tâ kê những những thành tựu trên các lĩnh vực trong
mô ât thời gian hay nhiều thời gian, giáo viên hướng dẫn học sinh lâ âp theo mẫu
sau:
Thời gian
Thành tựu về các lĩnh vực
Quân sự
Chính trị
Văn hóa
Kinh tế
Đối với viê âc lâ pâ bảng niên biểu chuyên đề đi sâu tìm hiểu mô ât vấn đề quan
trọng của mô tâ thời kì lịch sử nhất định( cuô âc kháng chiến chống ngoại xâm,
các chiến dịch...), giáo viên hướng dẫn học sinh chỉ ghi những sự kiê ân cơ bản.
Thời gian
Những sự kiê ân quan trọng
Hoă âc khi tìm hiểu về các phong trào giải phóng dân tô âc của mô ât nước
trong những thời điểm khác nhau, giáo viên có thể hướng dẫn HS lââp theo mâu
sau:
Thời gian
Tên phong trào
19
Lãnh đạo
Khi lâ âp bảng niên biểu, giáo viên cần hướng dẫn học sinh liê ât kê những
sự kiê ân hoă âc những thành tựu nổi bâ ât. Đồng thời kẻ bảng khoa học, ghi ngắn
gọn tránh trình bày dài dòng.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc,
Ấn Đô â và khu vực Đông Nam Á, giáo viên hướng dẫn học sinh lâ âp bảng niên
biểu về các phong trào đó để các em dễ nhớ kiến thức và rèn kỹ năng của bô â
môn.
Giáo viên tổ chức cho HS thảo luâ ân theo nhóm (gồm 6 đến 8 học sinh) về
viê âc lâ pâ bảng niên biểu các phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á
vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Học sinh các nhóm sẽ thảo luâ ân trong thời
gian 3 phút, sau đó đại diê ân các nhóm sẽ báo cáo kết quả. Giáo viên và học
sinh sẽ nhâ ân xét, bổ sung để hoàn thiê ân bảng niên biểu như sau:
Tên các cuô âc đấu tranh và sự ra đời các
Thời gian
1884-1913
1885- 1896
1885
1896-1898
1901
1901- 1907
1905
1908
tổ chức Cách mạng
Tên nước
Khởi nghĩa Yên Thế
Viê ât Nam
Phong trào Cần Vương
Kháng chiến chống thực dân Anh
Miến Điê ân
Cách mạng bùng nổ
Phi-líp-pin
Cuô âc đấu tranh vũ trang ở Xa-van-na-khét
Lào
Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven
Công đoàn của công nhân xe lửa ra đời
In- đô-nê-xi-a
Hô âi liên hiê âp công nhân In- đô-nê-xi-a
thành lâ âp.
4.3.3. Năng lực nhâ ên xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiê ên,
hiê ên tượng, vấn đề, nhân vâ êt lịch sử.
Năng lực này thể hiê ân ở chỗ học sinh biết nhâ nâ xét, đánh giá các vấn đề
lịch sử: các phong trào yêu nước theo những khuynh hướng khác nhau, những
hoạt đô nâ g của các cá nhân tiêu biểu, các phong trào cách mạng, các hoạt đô nâ g
quân sự, chính trị, ngoại giao...
Trong quá trình dạy- học lịch sử hiê ân nay, mô ât số giáo viên đã chú ý đến
viê âc hình thành năng lực nhâ nâ xét, đánh giá của học sinh về mô ât vấn đề, hiê ân
tượng, nhân vâ ât lịch sử. Tuy nhiên, còn nhiều giáo viên chưa chú ý đến điều đó
20
- Xem thêm -