SÔÛ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO ÑOÀNG NAI
Ñôn vò: Tröôøng THPT chuyên Lương Thế Vinh
Maõ soá:………………
SAÙNG KIEÁN KINH NGHIEÄM
Hieäu tröôûng phoái hôïp vôùi Coâng ñoaøn
ñeå xaây döïng ñoäi nguõ taïi
tröôøng THPT chuyeân Löông Theá Vinh
giai ñoaïn 2010-1015
Ngöôøi thöïc hieän: Baïch Ngoïc Linh
Lónh vöïc nghieân cöùu:
Quaûn lyù giaùo duïc:
Phöông phaùp daïy hoïc boä moân:
Phöông phaùp giaùo duïc:
Lónh vöïc khaùc:
Coù ñính keøm:
Moâ hình
Phaàn meàn
Phim aûnh
Hieän vaät
khaùc
Naêm hoïc: 2011 – 2012
4
PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU
I.
Lý do chọn đề tài:
1. Lý do khách quan:
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước". Một trong những nhiệm vụ của giai đoạn
2011-2015 được Đại hội Đảng lần thứ XI vạch ra là: “Phát triển, nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công
nghệ và kinh tế tri thức”.
Một yếu tố quan trọng trong sự thành công của sự nghiệp giáo dục và đào
tạo là việc nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Quan điểm về
xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan
tâm trong suốt quá trình phát triển đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước.
Từ Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII, đồng chí Đỗ Mười nhấn mạnh: "Khâu
then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào
tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo
dục cả về chính trị, tư tưởng đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa IX bàn về phương hướng phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ đã nêu rõ: "Các cấp ủy Đảng từ Trung
ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác
cán bộ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của
nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, bảo đảm đủ về số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới… Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo đúng với yêu cầu quốc
sách hàng đầu. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực có thể
huy động được để phát triển giáo dục ".
Trong Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 lần thứ
14 (ngày 30/12/2008), với 11 giải pháp đưa ra, Bộ GD-ĐT đã nhấn mạnh có 2 giải
pháp mang tính đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục trong
thời kì mới là giải pháp đột phá vì đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục quyết định việc hiện thực hoá mọi chủ trương đường lối
giáo của của Đảng và Nhà nước, quyết định sự phát triển quy mô
cũng như chất lượng của giáo dục. Đội ngũ nhà giáo yếu, kém, bất
cập không có động lực dạy học và phấn đấu nâng cao trình độ
chuyên môn, phẩm chất đạo đức thì dù có chương trình, sách giáo
5
khoa hay, cơ sở vật chất - thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại vẫn
không thể đảm bảo được chất lượng giáo dục. Có đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục tốt thì mới phát huy tác dụng tích cực
của các điều kiện khác đảm bảo chất lượng giáo dục.
Điều 2 của Luật Giáo dục ban hành ngày 14/6/2005 đã khẳng định: “Mục
tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nêu trên, trước hết, đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên trong mỗi trường học có cần phải có đầy đủ phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn vững vàng. Việc xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại một trường trung học phổ thông
(THPT) cũng là một trong những mục tiêu quản lý của người Hiệu trưởng. Muốn
công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại một
trường THPT đạt kết quả tốt, Hiệu trưởng nhà trường nhất thiết phải phối hợp với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong các lực lượng đó, đoàn thể
Công đoàn của nhà trường là một lực lượng hết sức quan trọng, một lực lượng gần
gũi, trực tiếp mà Hiệu trưởng cần phối hợp.
2. Lý do chủ quan:
Trong năm học 2011-2012 này, tôi không có nhiều thời gian cho công tác
chuyên môn (vì bận học Lớp Cán bộ Quản lý tại tp Hồ Chí Minh từ tháng 9 / 2011
đến tháng 3 / 2012 và lớp Trung cấp chính trị - Hành chính từ đầu tháng 12 / 2011
đến nay). Do đó, trong năm này, tôi không viết Sáng kiến kinh nghiệm về các đề tài
liên quan đến chuyên môn Vật lý của mình như trong những năm học trước, mà
mạnh dạn chọn lãnh vực Quản lý.
Bản thân tôi là Chủ tịch Công đoàn cơ sở của trường THPT chuyên Lương
Thế Vinh tỉnh Đồng Nai, nhưng trước đây tôi vẫn chưa hiểu đầy đủ về Quản lý,
Quản lý nhà trường; cũng như các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân,
tổ chức chính trị trong, ngoài nhà trường và mối quan hệ giữa các tổ chức này với
Hiệu trưởng. Sau khi học xong Lớp Cán bộ quản lý Trung học phổ thông của trường
Cán bộ quản lý giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, tôi mới thật sự hiểu được các vấn
đề này. Đặc biệt tôi mới thấy rõ tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa Hiệu
trưởng với Công đoàn trong quá trình quản lý nhà trường. Đó là một mảng liên quan
trực tiếp đến công tác Công đoàn hiện tại của bản thân tôi đang phụ trách.
Phối hợp giữa Hiệu trưởng với Công đoàn thực hiện chủ yếu qua 5
nội dung:
a. Phối hợp tổ chức Hội nghị cán bộ công chức;
b. Phối hợp tổ chức thi đua thực hiện kế hoạch và các phong trào quần chúng;
6
c. Phối hợp thực hiện chế độ chính sách, chăm lo đời sống;
d. Phối hợp xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và tập thể sư phạm vững mạnh;
e. Phối hợp xây dựng Công đoàn trường học vững mạnh.
Tuy nhiên, tôi chỉ chọn một nội dung Phối hợp xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức và tập thể sư phạm vững mạnh để viết Sáng kiến kinh nghiệm, vì nội
dung này rất cần thiết cho một trường THPT chuyên nói chung và cho trường THPT
chuyên Lương Thế Vinh, mà tôi đang công tác nói riêng. Mặt khác, việc Phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong các trường THPT chuyên cũng là 1 trong 6
nhiệm vụ của Đề án phát triển trường Trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010
– 2020 do Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân ký thay Thủ tướng ngày 14/6/2010
(Quyết định số 959/QĐ-TTg).
Xét về mặt thời gian, việc xây dựng đội ngũ cán bộ công chức và tập thể sư
phạm tại nhà trường không thể có kết quả ngay trong 1 năm học, vì đó là một quá
trình lâu dài, liên tục. Theo tôi quá trình này chỉ có kết quả tối thiểu trong 5 năm. Do
đó, đề tài mà tôi nghiên cứu giới hạn trong giai đoạn 2010-2015, bao gồm cả 3 trạng
thái của thời gian: quá khứ, hiện tại và tương lai.
Trên đây là những lý do mà tôi lựa chọn đề tài viết Sáng kiến kinh nghiệm:
“Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn để xây dựng đội ngũ tại trường THPT
chuyên Lương Thế Vinh trong giai đoạn 2010-2015”.
II.
Mục đích nghiên cứu:
-
Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác phối hợp của Hiệu trưởng với
Công đoàn để xây dựng đội ngũ tại trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
trong giai đoạn 2010-2015.
-
Vận dụng lý luận đã được học tập tại trường Cán bộ quản lý giáo dục thành
phố Hồ Chí Minh vào thực tiễn tại trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
tỉnh Đồng Nai, từ đó đề xuất biện pháp cải tiến nhằm đẩy mạnh công tác phối
hợp này và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân.
III.Nhiệm vụ nghiên cứu
-
Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công tác phối hợp
của Hiệu trưởng với Công đoàn ở trường THPT.
-
Khảo sát, phân tích thực trạng công tác phối hợp của Hiệu trưởng với Công
đoàn để xây dựng đội ngũ ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh
Đồng Nai trong giai đoạn 2010-2015.
-
Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác phối hợp của Hiệu trưởng
với Công đoàn để xây dựng đội ngũ ở trường THPT chuyên Lương Thế Vinh
tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
-
Kiến nghị lên cấp trên một số vấn đề liên quan đến công tác phối hợp của
Hiệu trưởng với trưởng với Công đoàn để xây dựng đội ngũ ở trường THPT.
7
IV.
Giới hạn đề tài:
Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn có nhiều nội dung và hình thức phối
hợp rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, do giới hạn khuôn khổ của một Sáng
kiến hinh nghiệm, tôi chỉ xin phép trình bày về công tác phối hợp của Hiệu
Trưởng với Công đoàn để xây dựng đội ngũ ở trường THPT chuyên Lương Thế
Vinh tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2010-2015.
V.
Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp phân tích tài liệu;
-
Phương pháp trao đổi trực tiếp;
-
Phương pháp quan sát;
-
Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm;
-
Phương pháp thống kê số liệu.
PHẦN NỘI DUNG
CHÖÔNG I
CÔ SÔÛ LYÙ LUAÄN VAØ CÔ SÔÛ PHAÙP LYÙ CUÛA ÑEÀ TAØI
1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài:
Trường THPT là thiết chế hiện thực hoá sứ mệnh của nền giáo dục
trong đời sống kinh tế- xã hội. Thực hiện mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trường THPT chuyên ngoài các nhiệm vụ đã quy định như các trường
THPT, còn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Bồi dưỡng và phát triển năng khiếu của học sinh về một môn chuyên, hai
môn chuyên hoặc một lĩnh vực chuyên; đồng thời bảo đảm thực hiện đầy đủ chương
trình giáo dục cấp THPT với mục tiêu giáo dục toàn diện;
b) Tổ chức hướng dẫn học sinh làm quen với nghiên cứu khoa học, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện của trường và tâm sinh lý
học sinh;
c) Hợp tác với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
trong cùng lĩnh vực chuyên môn để phục vụ việc nâng cao chất lượng đào tạo.
8
Hiệu trưởng là người lãnh đạo của một trường học, là người lập các kế
hoạch hoạt động và điều hành các hoạt động của trường học, chịu trách nhiệm trước
cấp trên và nhân dân về chất lượng giáo dục của nhà trường.
Công đoàn cơ sở tại nhà trường là tổ chức vận động giáo dục tập thể
sư phạm nhà trường hiểu và thực hiện các đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật nhà nước, các nội qui, qui chế của ngành, của nhà trường. Tham gia
mọi hoạt động của nhà trường, đồng thời tổ chức vận động CB-GV-CNV tham gia
các hoạt động quản lý nhà trường. Chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
lao động.
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để
hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Phối hợp các lực lượng giáo dục là hoạt động của Hiêu trưởng, của
nhà trường trong việc tổ chức các lực lượng xã hội tham gia thực hiện xã hội hóa
giáo dục. Phối hợp các lực lượng xã hội là huy động, động viên, khuyến khích và
thu hút mọi thành viên trong xã hội tham gia vào việc xây dựng và phát triển nhà
trường, tham gia giáo dục học sinh.
Công tác phối hợp của Hiệu trưởng và Công đoàn cơ sở là tìm mọi
cách tạo sự nhất trí cao về quan điểm, không ngừng nâng cao hiệu quả bộ máy quản
lý trong nhà trường, song song với việc xây dựng tổ chức Công đoàn cơ sở vững
mạnh. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Công đoàn là bình đẳng, hợp tác và tôn
trọng về độc lập tổ chức và các quyền khác của mỗi tổ chức.
Đội ngũ CBGV trường THPT bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên giáo vụ, thí nghiệm, thư viện ... những người tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào việc tổ chức quá trình dạy học và giáo dục ở trường THPT. Trong đó giáo
viên là lực lượng chủ yếu vì là những người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học.
Xây dựng đội ngũ CBGV (hay tổ chức nguồn nhân lực) trong
trường THPT là duy trì sự tồn tại đội ngũ CBGV và làm cho nó phát triển theo yêu
cầu của sự nghiệp Giáo dục - đào tạo.
2. Cơ sở lý luận:
2.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức và hoạt động của công
đoàn:
a. Tính chất, chức năng của Công đoàn:
Hiến pháp năm 1992 (Điều 10, chương 1), Luật Công đoàn
và các văn bản dưới luật khác đã xác định rõ tính chất, chức năng
của Công đoàn.
-
Tính chất của Công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong hệ thống
chính trị của giai cấp công nhân, giai cấp đang nắm quyền; là tổ chức hợp pháp đại
9
diện quyền lợi của người lao động.
-
Chức năng của Công đoàn trong xã hội xã hội chủ nghĩa:
Công đoàn tham gia giáo dục người lao động. Đặc trưng hoạt động của Công
đoàn là tổ chức vận động, giáo dục người lao động hiểu và thực hiện các đường lối
của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Song cần lưu ý rằng, giáo dục người lao động là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị chứ không của riêng Công đoàn.
Công đoàn tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước. Đây là chức năng có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ
hoạt động công đoàn. Chức năng này chỉ xuất hiện dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tham gia quản lí với tư cách là thay mặt người lao động, đồng thời tổ chức, vận
động quần chúng tham gia các hoạt động quản lí. Hình thức kiểm tra, giám sát của
công đoàn: Qua Ban thanh tra nhân dân, qua thông tin từ quần chúng, qua đơn, thư
khiếu nại, tố cáo đặc biệt là các vấn đề về lao động. Qua tham gia quản lí, hội họp,
sinh hoạt định kỳ, hội nghị cán bộ công chức; qua tham gia xây dựng các nội quy,
quy định của đơn vị. Đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (như
hiệu trưởng, thanh tra giáo dục, giám đốc Sở giáo dục-đào tạo) áp dụng những biện
pháp đề phòng, ngăn chặn hay xử lý vi phạm pháp luật, kỷ luật.
Chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Đó là chức năng
độc đáo, có cơ cấu nội tại phức tạp và có tính mâu thuẫn, là chức
năng thường xuyên của Công đoàn, là chức năng truyền thống thể
hiện mối liên hệ và tính kế thừa của Công đoàn từ trước xã hội xã
hội chủ nghĩa. Những lý do tồn tại của chức năng "bảo vệ" là:
(1) Tính quản lý thống nhất của bộ máy nhà nước dễ làm
cho người đại diện nhà nước ở cơ sở đi đến tình trạng không quan
tâm đúng mức đến người lao động.
(2) Một nguyên nhân nữa cũng nằm trong lĩnh vực quản lý,
đó là còn tồn tại bệnh quan liêu của một số cán bộ quản lý. Quan
liêu là chủ nghĩa bàn giấy, xa rời thực tế, thiên về mệnh lệnh, công
quyền.
(3) Nguyên nhân thứ ba: còn tồn tại những người trong tập
thể lao động kể cả một số cán bộ nhà nước thoái hoá, hành động
của họ không phù hợp lợi ích của đa số người lao động mà đại diện
quyền lợi đó là Nhà nước.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công đoàn trường học:
Theo Luật Công đoàn, Điều lệ công đoàn Việt Nam, Quy chế
tổ chức và hoạt động Công đoàn trường học thì Công đoàn trường
học có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
-
Quyền tự quản của Công đoàn cơ sở trường học:
10
Là tổ chức cơ sở của một đoàn thể quần chúng, Điều 1,
khoản 3 Luật công đoàn ghi rõ: "Công đoàn từ cấp cơ sở trở lên có
tư cách pháp nhân". Theo đó, Công đoàn trường học có quyền:
Quyết định kế hoạch và tổ chức hoạt động Công đoàn theo kế
hoạch của đơn vị trên cơ sở quán triệt các chỉ thị, hướng dẫn của
Công đoàn cấp trên và thực tế của trường.
Chủ động về tài chính và tự chủ trong quản lý và sử dụng quỹ
Công đoàn theo các quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và đúng quy định, đúng nguyên tắc tài chính.
-
Các nhiệm vụ cơ bản của Công đoàn cơ sở trong công
việc nhà trường:
Tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch của nhà trường, cùng
Hiệu trưởng tổ chức thi đua thực hiện kế hoạch và đánh giá việc
thực hiện kế hoạch đó.
Giám sát việc thi hành chế độ, chính sách của cán bộ công
chức, bảo vệ quyềnlợi hợp pháp về vật chất, tinh thần của họ. Chỉ
có thông qua việc chăm lo đời sống đoàn viên, Công đoàn mới thu
hút, gắn bó cán bộ, giáo viên với tổ chức Công đoàn.
Tham gia vào việc tổ chức và vận động cán bộ công chức nhà
trường thực hiện các nghĩa vụ và quyền dân chủ của mình; rèn
luyện, động viên tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo viên
trong lao động sư phạm.
c. Nội dung phối hợp:
Tương ứng với các chức năng của Công đoàn, các lĩnh vực
công tác mà Hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn là: Xây dựng
và thực hiện kế hoạch nhà nước ở trường học. Thực hiện chế độ
chính sách và chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên. Xây dựng tập
thể sư phạm và tổ chức công đoàn vững mạnh. Cụ thể là: Tổ chức
tốt Hội nghị cán bộ công chức và các phong trào thi đua. Cải tiến
lề lối làm việc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
Phối hợp có hiệu quả trong các Hội đồng được thành lập theo quy
định. Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan.
Phối hợp trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ công chức. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức.
2.2. Hiệu trưởng tổ chức phối hợp với Công đoàn để xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức và tập thể sư phạm vững mạnh:
-
Ý nghĩa:
11
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức - đặc biệt là đội ngũ sư
phạm - là xây dựng yếu tố đảm bảo chất lượng. Hiệu trưởng phối
hợp với công đoàn xây dựng tập thể sư phạm nhằm giáo dục chính
trị - tư tưởng, phẩm chất và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ. Công đoàn tham gia xây dựng đội ngũ chủ yếu
thông qua phong trào thi đua và hoạt động thực tiễn.
-
Yêu cầu:
Bản thân Hiệu trưởng phải xứng đáng là "chim đầu đàn" trong
tập thể sư phạm; phát huy uy tín cá nhân; vai trò lãnh đạo trong
quan hệ công tác, sinh hoạt tập thể và trong quan hệ cá nhân.
Xây dựng tập thể sư phạm được tiến hành đồng bộ với xây
dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.
Hiệu trưởng cần lắng nghe ý kiến Công đoàn khi lập kế hoạch
xây dựng đội ngũ, chuẩn hoá đội ngũ, bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao
trình độ, bố trí sắp xếp, sử dụng, thuyên chuyển cán bộ công chức
(phân công giáo viên dạy lớp, phân công tổ trưởng, khối trưởng),
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
-
Thực hiện:
Phối hợp với Công đoàn giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất giáo viên,
nhân viên:
(1) Tổ chức sinh hoạt chính trị cho cán bộ công chức mỗi năm một vài lần để
phổ biến, học tập các chủ trương, chính sách của Đảng; các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của ngành về quyền và nghĩa vụ của cán bộ công chức. Tuỳ theo tình
hình thực tế mà chọn những chuyên đề thích hợp.
(2) giáo dục cán bộ công chức thực hiện chế độ, chính sách: Vận động cán bộ,
giáo viên quán triệt công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình; tham gia bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội; tổ chức tốt đời sống vật chất, tinh thần ở gia đình, ở khu tập thể.
(3) Công tác truyền thông giáo dục phải đa dạng hoá; hướng trọng tâm vào
việc xây dựng nhân cách, năng lực người giáo viên; tạo dư luận tập thể nhằm phê
phán những việc làm tự do tuỳ tiện, vi phạm quy chế chuyên môn; nâng cao tinh
thần phê và tự phê trong tập thể cán bộ công chức; xây dựng lối sống lành mạnh,
trong sáng của nhà giáo.
(4) Phát hiện và nhân điển hình, gương người tốt, việc tốt thể hiện trong tình
thương đối với học sinh, đồng nghiệp, tinh thần lao động tự giác, sáng tạo, trách
nhiệm cao trong các công việc được giao.
(5) Nắm tình hình tư tưởng của tập thể, cá nhân để có biện pháp tác động thích
hợp, kịp thời, bảo đảm mỗi giáo viên là một cán bộ của Đảng trên mặt trận văn hoátư tưởng. Có những biện pháp tác động phù hợp đối tượng (với giáo viên trẻ khác
12
với giáo viên đã có nhiều năm tuổi nghề). Có kế hoạch giúp đỡ và giới thiệu công
đoàn viên ưu tú cho Đảng. Phấn đấu mỗi trường đều có chi bộ độc lập.
(6) Tổ chức các hoạt động có tính quần chúng như hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục-thể thao tại đơn vị; tham gia các hội thi, hội thao, hội diễn văn nghệ và
các phong trào quần chúng, các công tác xã hội do cấp trên tổ chức. Các hoạt động
này vừa có tác dụng giáo dục, vừa chăm lo đời sống tinh thần, vừa có tác dụng xây
dựng mối quan hệ gắn bó, hợp tác, bầu không khí tập thể lành mạnh, thương yêu
nhau hơn. Các hoạt động quần chúng nổi bật là:
Cuộc vận động “Dân chủ-kỷ cương-tình thương-trách nhiệm" tạo điều
kiện cho mỗi cán bộ, giáo viên tự điều chỉnh mình, động viên và khơi dậy lòng nhân
ái, tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật trong công tác, bảo đảm kỷ cương trong các
hoạt động giáo dục, cải thiện môi trường sư phạm, hạn chế những tiêu cực.
Phong trào "Giỏi việc trường, đảm việc nhà" do phù hợp với nguyện
vọng của nữ cán bộ, GV nên được hầu hết các chị em trong ngành hưởng ứng.
Cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình nhà giáo văn
hoá.
Các hoạt động xã hội, nhân đạo từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, phòng chống
ma tuý, cứu trợ thiên tai, ...
Các hội thi cô giáo giỏi, cô giáo thanh lịch, cô giáo tài năng duyên dáng;
thi ứng xử tình huống sư phạm.
Với các hoạt động quần chúng thì Công đoàn chủ trì, Hiệu trưởng phối hợp,
tạo điều kiện.
Phối hợp với Công đoàn trong công tác chuyên môn nghiệp vụ:
Công việc này phải bắt đầu từ công tác xây dựng kế hoạch nhà trường, phân
công giáo viên, tổ chức thi đua. Khi xây dựng kế hoạch trường, thu hút Công đoàn
vào việc xác định các chỉ tiêu kế hoạch của trường, đơn vị, cá nhân và biện pháp
thực hiện như đăng ký giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua, số giờ dự trong một học kỳ,
số đồ dùng dạy học làm trong một năm, v.v. Các nội dung phối hợp với công đoàn
để nâng cao trình độ chuyên môn- nghiệp vụ đội ngũ có thể kể ra là:
(1) Đẩy mạnh các phong trào thi đua tự học, tự bồi dưỡng trong tập thể giáo
viên.
(2) Phối hợp tổ chức phong trào thi đua "Hai tốt".
(3) Thực hiện tốt các quy định chuyên môn.
(4) Tổ chức tốt các sinh hoạt tổ/khối chuyên môn.
(5) Tổ chức tốt hoạt động dự giờ.
(6) Tổ chức rút kinh nghiệm, vận dụng kinh nghiệm.
(7) Phối hợp đánh giá, phân loại năng lực cán bộ công chức.
13
(8) Tổ chức các đợt tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với đơn vị bạn để
mở rộng hiểu biết.
(9) Xây dựng tủ sách chuyên môn, sách tham khảo, thư viện và tổ chức sử
dụng
Trong các việc này, có những việc Hiệu trưởng chủ trì, Công
đoàn hỗ trợ, ngược lại có những việc Công đoàn chủ trì, Hiệu
trưởng hỗ trợ.
3. Cơ sở pháp lý:
a. Trích Luật giáo dục năm 2005:
Điều 9. Phát triển giáo dục
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ
khoa học, công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp
giữa đào tạo và sử dụng.
Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư
cho giáo dục.
Điều 15. Vai trò và trách nhiệm của nhà giáo
Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi
ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện
vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà
giáo, tôn vinh nghề dạy học.
Điều 16. Vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục.
Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
14
Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm
phát triển sự nghiệp giáo dục.
Điều 18. Nghiên cứu khoa học
1. Nhà nước tạo điều kiện cho nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai
trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.
2. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa
học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ
biến khoa học giáo dục. Các chủ trương, chính sách về giáo dục phải được xây
dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
Khoản 4. Nhà giáo có những nhiệm vụ không ngừng học tập, rèn luyện để
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
Điều 73. Quyền của nhà giáo
Nhà giáo có quyền được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 80. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Chính sách đối với nhà giáo, CB quản lý giáo dục công tác ở
trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác tại trường chuyên, trường năng
khiếu, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường
dự bị đại học, trường dành cho người tàn tật, khuyết tật, trường giáo dưỡng hoặc
các trường chuyên biệt khác được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi
theo quy định của Chính phủ.
Điều 108. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho nhà trường, cơ sở giáo dục
khác của Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
15
2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho công dân Việt Nam ra nước
ngoài giảng dạy, học tập, nghiên cứu, trao đổi học thuật theo hình thức tự túc hoặc
bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân trong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước
ngoài tài trợ.
3. Nhà nước dành ngân sách cử người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo
đức và trình độ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh
vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b. Trích Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học
Khoản 2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động
giáo viên, cán bộ, nhân viên.
Khoản 5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
Điều 22. Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong nhà trường
Khoản 2. Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định
của pháp luật và giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên trường trung học
Khoản 1. Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
Mục c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
Điều 32. Quyền của giáo viên
Khoản 1. Giáo viên có những quyền sau đây:
Mục b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
Mục c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
Mục d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
Khoản 2. Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều này,
còn có những quyền sau đây:
Mục a) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
Mục c) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ
nhiệm;
Điều 33. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
16
Khoản 1. Trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên trường trung học được quy
định như sau:
Mục c) Đối với giáo viên THPT: có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có
bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng
chuyên ngành tại các khoa, trường đại học sư phạm.
Khoản 3. Giáo viên có trình độ trên chuẩn được nhà trường, cơ quan quản lý
giáo dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
c. Trích các văn bản khác:
Chỉ thị số 14/2001/ CT-TTg về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
thực hiện nghị quyết số 40/2001/QH10 của Quốc hội: Chăm lo xây dựng đội ngũ đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu môn học, đạt chuẩn đào tạo theo quy định của Luật
giáo dục, khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ sau
khi đạt chuẩn; phát huy tính năng động, sáng tạo của đội ngũ giáo viên, đảm bảo
việc thực hiện tốt việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT ngày 05/6/2003 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
đã đưa ra mục tiêu bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục hàng năm là: nâng
cao nhận thức về chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối quan
điểm của Đảng; chủ trương chính sách của nhà nước và của ngành giáo dục: nâng
cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ theo hướng cập nhật, hiện đại hóa phù hợp
với thực tiễn và phát triển giáo dục Việt Nam.
Chỉ thị 40/CT/TW (ngày 15/6/2004) của Ban Bí thư có ghi: Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đề cập về về giáo dục đã nhấn mạnh: Tập trung xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp; hoàn thiện cơ chế,
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ,
kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Quy chế Tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên
Ban hành kèm theo Quyết định số: 82 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Ở Điều 4 về Chính sách đầu tư các điều kiện
bảo đảm chất lượng giáo dục có ghi: Trường chuyên được ưu tiên bố trí cán bộ quản
lý, giáo viên đủ phẩm chất, năng lực, trang bị cơ sở vật chất, thiết bị tối thiểu theo
tiêu chuẩn trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; được liên kết với các
trường chất lượng cao ở trong và ngoài nước, được mời chuyên gia trong và ngoài
nước để thỉnh giảng, hướng dẫn nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng chuyên môn cho
17
giáo viên, học sinh. Sau 5 năm thành lập, trường chuyên phải có ít nhất 30% đội
ngũ giáo viên chuyên trình độ chuyên môn từ thạc sỹ trở lên, không kể giáo viên
thỉnh giảng…Có chế độ ưu đãi để khuyến khích động viên giáo viên, học sinh
chuyên; tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy môn chuyên được đi đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ở trong nước, ngoài nước. Ở Điều 16 về
Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có ghi: Quản lý, sử dụng
có hiệu quả kinh phí, cơ sở vật chất; phát huy thế mạnh về năng lực của đội ngũ
giáo viên, bảo đảm chất lượng cao trong giảng dạy, học tập các môn học và các
hoạt động giáo dục, đặc biệt là các môn chuyên. Có quyền đề xuất với cơ quan có
thẩm quyền trong việc tuyển dụng, tiếp nhận, cử giáo viên đi đào tạo, bồi dưỡng
trong nước, ngoài nước và đề nghị thuyên chuyển những giáo viên, nhân viên không
đáp ứng yêu cầu công tác tại trường chuyên; đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp
chuẩn y việc mời giáo viên thỉnh giảng trong và ngoài nước.
Thoả thuận số 394/ CDGDVN-BGD&ĐT ngày 15/8/2005 giữa Bộ GD&
ĐT và Công đoàn Giáo dục Việt Nam có ghi: Thủ trưởng cơ quan giáo dục cần trao
đổi, bàn bạc với Công đoàn gíao dục cùng cấp về công tác tổ chức bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Công đoàn, viên chức; tạo điều kiện
để Công đoàn giáo dục cùng cấp động viên cán bộ công chức, viên chức trong đơn
vị tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất và các hoạt động dịch
vụ khác theo quay định của pháp luật để bổ sung thêm nguồn kinh phí nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần người lao động, đồng thời quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi
tập thể theo quy định pháp luật và nghị quyết Hội nghị cán bộ công chức.
Và các văn bản của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đồng Nai, Liên đoàn lao động Đồng Nai, Công đoàn ngành Giáo dục Đồng Nai,
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai, Công đoàn cơ sở Trường
THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai.
CHÖÔNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA HIỆU TRƯỞNG
VỚI CÔNG ĐOÀN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TẠI TRƯỜNG
THTP CHUYÊN LƯƠNG THẾ VINH TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2010-2015:
1.
Giới thiệu vài nét về trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tỉnh Đồng
Nai
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh là trường chuyên duy nhất của tỉnh
Đồng Nai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm nhất là đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi bậc
THPT, là tiền thân của nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của tỉnh nhà.
18
Trường THPT chuyên Lương Thế Vinh được thành lập năm 1994 theo quyết
định số 2527/QĐ – UBND ngày 14/10/1994 của UBND Tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở
là các lớp chuyên của trường THPT Ngô Quyền – một ngôi trường lớn và có bề dày
truyền thống ở thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Cơ sở vật chất ban đầu của trường chưa có. Đầu năm 1997, trường được xây
mới tại đường Đồng Khởi, Phường Tân Hiệp – TP Biên Hòa với kinh phí gần 9 tỉ
đồng (trên diện tích đất: 26.587 m2). Đến cuối năm 1997, trường được tiếp quản một
khu Ký túc xá (từ trường Cao đẳng sư phạm Đồng Nai), dành cho học sinh ở các
huyện xa về học và một số GV, CNV chưa có nhà ở riêng. Khu Ký túc xá này xây
dựng từ năm 1978 (trên diện tích đất: 15.569 m2) ở cách trường gần 1 km, nhưng
thuộc Phường Tam Hòa – TP Biên Hòa. Trước đây, cả hai cơ sở lúc bấy giờ đều ở
khu vực khá vắng vẻ. Nhưng hiện nay, theo nhịp độ phát triển của đô thị, nơi đây
tương đối phức tạp, đông đúc dân cư, buôn bán tấp nập.
Cơ sở vật chất của trường giờ đã xuống cấp. Thầy, trò chúng tôi đang chờ dự
án Xây dựng và cải tạo, nâng cấp trường THPT chuyên Lương Thế Vinh tại cơ sở
đang sử dụng hiện nay, dự kiến khởi công vào năm 2013, với kinh phí gần 140 tỉ và
đưa vào sử dụng vào năm 2015.
Học sinh đầu vào đa phần là giỏi vì phải trải qua một kỳ thi tuyển ngiêm túc,
với tỉ lệ chọi trung bình hàng năm khoảng 1/10.
a.
Quá trình phát triển:
Số phòng học +
Số lớp
phòng chức
năng
Năm học
Số Học sinh
CB-GV-CNV
1994 – 1995
363
16
0
42
1995 – 1996
417
18
0
45
1996 – 1997
468
20
0
48
1997 – 1998
498
21
40
57
1998 – 1999
610
24
40
60
1999 – 2000
703
27
40
64
19
2000 – 2001
812
30
40
68
2001 – 2002
832
30
40
68
2002 – 2003
861
30
40
70
2003 – 2004
871
31
40
75
2004 – 2005
829
31
40
95
2005 – 2006
806
31
40
95
2006 – 2007
796
31
40
94
2007 – 2008
815
31
40
98
2008 – 2009
802
31
40
104
2009 – 2010
803
32
40
101
2010 – 2011
825
32
40
104
2011 – 2012
820
32
40
109
b.
Kết quả đào tạo:
Tốt nghiệp
Đỗ
THPT
Đại học
Giải Học sinh giỏi
Quốc gia
1994 – 1995
98,8%
92%
8
1995 – 1996
99,1%
96,3%
9
1996 – 1997
100%
91%
10
1997 – 1998
100%
94%
30
1998 – 1999
100%
95%
24
Năm học
20
1999 – 2000
99.4%
92%
24
2000 – 2001
100%
91,2%
17
2001 – 2002
100%
90 %
18
2002 – 2003
100%
93%
22
2003 – 2004
100%
92%
23
2004 – 2005
100%
93%
27
2005 – 2006
100%
91%
21
2006 – 2007
100%
92%
22
2007 – 2008
100%
93%
27
2008 – 2009
100%
90%
22
2009 – 2010
100%
96,8%
33
2010 – 2011
100%
97%
44
2011 – 2012
Chưa thi
36
Bảng xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh trong 2 năm học qua:
Học lực
Năm học
Hạnh kiểm
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Tốt
Khá
TB
Yếu
%
%
%
%
%
%
%
%
%
2009-2010
68,8 30,14 0,98
0,0
0,0
99,76
0,12
0,12
0,0
2010-2011
70,5
0,0
0,0
98,5
1,5
0,0
0,0
29,2
0,3
Tỷ lệ HS đỗ tốt nghiệp THPT trong 2 năm học qua:
Năm học
Giỏi
Khá
Trung
Điểm HS của trường là
21
(%)
bình
(%)
(%)
thủ khoa của tỉnh
2009-2010
5,31
19,61
75,08
56,5
2010-2011
6,27
26,83
66,90
56,0
Số HS có Giải Học sinh Giỏi Quốc Gia trong 3 năm học qua:
Năm học
Nhất
Nhì
Ba
Khuyến
khích
Tổng số
2009-2010
0
1
15
17
33
2010-2011
0
7
18
19
44
2011-2012
0
8
9
19
36
22
Kết quả HS đỗ Đại học trong 2 năm qua:
Năm 2010: Tỷ lệ đỗ đại học: 96,8%; vị thứ trong top 200 trường dẫn đầu cả nước:
27. Số thủ khoa: 03
Năm 2011: Tỷ lệ đỗ đại học 97%. vị thứ trong top 200 trường dẫn đầu cả nước: 24.
Số thủ khoa: 02
c.
Một số thành tích tiêu biểu của nhà trường:
Liên tục là Tập thể Lao Động Xuất Sắc cấp Tỉnh;
Lá cờ đầu của ngành Giáo dục tỉnh;
Có nhiều Bằng khen của Bộ GD – ĐT;
1997: Bằng khen của Thủ Tướng Chính Phủ;
1998: Huân chương Lao Động Hạng Ba.
Năm 2004: được Bộ GD - ĐT công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2001 - 2010.
2009: Huân chương Lao Động Hạng Nhì.
2011: Chính phủ tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2011”
2. Công tác xây dựng và bồi dưỡng nhân sự tại trường THPT chuyên
Lương Thế Vinh tỉnh Đồng Nai trong những năm qua:
a. Thuận lợi:
- Đội ngũ CBQL có uy tín, có nhiều kinh nghiệm và năng lực quản lý.
- Đội ngũ GV có năng lực chuyên môn, hầu hết tận tâm trong công tác.
- Chế độ chính sách cho giáo viên trường chuyên đã được UBND tỉnh Đồng
Nai điều chỉnh, có tác dụng tích cực đối với nhà trường.
b. Khó khăn:
- Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn cao nhưng giáo viên có khả năng đảm nhận dạy
môn chuyên cho lớp chuyên chưa nhiều. Hiện nay, trong 32 lớp của trường, có 26
lớp chuyên, mà mỗi lớp chuyên cần từ 1 đến 2 GV dạy môn chuyên của lớp đó.
- Có nhiều giáo viên phải đảm nhận nhiều công tác kiêm nhiệm khác tại
trường và tại Sở Giáo dục - đào tạo tỉnh Đồng nai.
- Áp lực về công việc giảng dạy các đội tuyển thi HS giỏi Quốc gia, Olympic,
Máy tính cầm tay … là quá lớn.
c. Đặc điểm:
23
- Xem thêm -