Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29 -NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI về “Đổi mới toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ ra cần
phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương tiện tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Thực tế cho thấy một thời gian dài vừa qua, hầu hết các trường đều áp
dụng phương pháp dạy học truyền thống thụ động, một chiều, vừa quá tải về
kiến thức, vừa gây nhàm chán cho người học. Môn Ngữ văn cũng không phải
là ngoại lệ. Chất lượng cũng đang ngày càng đi xuống. Số lượng học sinh
chọn học các môn xã hội, trong đó có môn văn có chiều hướng giảm; nhiều
người học theo kiểu đối phó, thuộc vẹt, học tủ; sự hứng khởi và đam mê của
học sinh với môn văn có biểu hiện mất dần.
Thực hiện chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, rất nhiều phương
pháp dạy học tích cực đã được sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Một trong những phương pháp dạy học mới đã được đưa vào là Phương pháp
dạy học bằng bản đồ tư duy. Tuy nhiên, việc ứng dụng bản đồ tư duy trong
quá trình dạy học là vấn đề còn khó khăn, lúng túng đối với nhiều giáo viên,
trong đó có giáo viên dạy môn Ngữ văn. Họ tỏ ra băn khoăn không biết sử
dụng bản đồ tư duy vào khâu nào trong quá trình dạy học? Phương pháp thiết
kế bản đồ tư duy, hướng dẫn cách thức sử dụng cho học sinh ra sao?...Nhất là
đối với những giáo viên mới vào nghề và những giáo viên chưa quen với việc
ứng dụng Công nghệ thông tin, trình độ Tin học còn hạn chế.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 1-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Mặt khác, huyện Ba Tơ nói chung và xã Ba Khâm nói riêng, mặt bằng
dân trí còn thấp, khả năng tiếp thu kiến thức của các em học sinh nơi đây còn
hạn chế, đặc biệt là đối với môn Ngữ văn. Do vậy bản thân tôi thiết nghĩ việc
sử dụng bản đồ tư duy sẽ phần nào góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng.
Bản thân tôi thật sự tâm đắc với phương pháp trực quan Sử dụng bản
đồ tư duy trong quá trình dạy học. Bởi vì không chỉ lôi cuốn, hấp dẫn với học
sinh, mà nó còn là một phương pháp dạy học rất hiệu quả, rất khoa học, rất dễ
sử dụng và có thể sử dụng rộng rãi ở tất cả các khâu trong quá trình dạy học,
đặc biệt là trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ văn. Vì vậy, tôi viết đề tài Sáng
kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc
dạy và học môn Ngữ Văn THCS” để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với
đồng nghiệp.
1.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
a/ Thời gian: - Bắt đầu nghiên cứu tháng 8/2013
- Hoàn thành tháng 3/2014
b/ Địa điểm: Trường THCS Ba Khâm, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
1.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát: Hình thức chủ yếu của phương pháp này là dự
giờ đồng nghiệp từ đó tôi có thể phát hiện ra những ưu nhược điểm trong bài
dạy của các đồng nghiệp.
- Phương pháp so sánh: với phương pháp này tôi có thể phân loại, đối
chiếu kết quả nghiên cứu.
- Ngoài ra tôi còn sử dụng những phương pháp hỗ trợ khác như: đọc tài
liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh, trao đổi kinh nghiệm cùng đồng
nghiệp.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 2-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
PHẦN 2
NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUÂÂN:
Năm học 2013 - 2014 là năm học mà toàn ngành Giáo dục và Đào tạo
đang tiếp tục nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, để đào tạo ra những con
người năng động, sớm thích ứng với đời sống xã hội, đẩy nhanh sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Trước tình hình đó, đòi hỏi đội ngũ
giáo viên chúng ta phải không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung, phương pháp
soạn giảng để trong mỗi tiết dạy, học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn, thảo
luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ
động chiếm lĩnh kiến thức. Vì vậy, đòi hỏi mỗi giáo viên phải triệt để thực
hiện theo nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh trong hoạt động dạy học.
Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội. Đây là môn học
có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con
người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan
điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Cung cấp cho học sinh những hiểu biết
về văn hóa, con người Việt Nam và thế giới, hướng các em đến những giá trị
cao đẹp của cuộc sống như Chân – Thiện – Mĩ. Mặt khác nó cũng là môn học
thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ với rất nhiều các
môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn văn sẽ tác động
tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần
học tốt môn văn Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí
thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh
động của cuộc sống.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở
rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ tư duy một công cụ tổ chức tư duy nền
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 3-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng
của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
Bản đồ tư duy giúp học sinh có được phương pháp học hiệu quả hơn:
Việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho
thấy một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, các em
thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần trước và không
biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học
trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh khi đọc sách hoặc nghe
giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin, lưu kiến thức
trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo bản đồ tư duy trong dạy
học sẽ gúp học sinh có được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động,
sáng tạo và phát triển tư duy.
Bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực. Một số kết
quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in
đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của
mình vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
2.3. THỰC TRẠNG CỦA VIÊÂC HỌC VĂN HIÊÂN NAY
Thực tế hiện nay, môn Ngữ văn đang dần dần mất vị trí là một môn học
chính, quan trọng mà bị xếp sau một số môn học được coi là thực tế hơn để
thi tuyển sinh vào các trường Đại học, cao đẳng như Toán, Hóa, Lý, Anh,
Tin… Môn Ngữ văn là một môn học khó với học sinh bởi dung lượng kiến
thức rất nhiều. Học sinh phải học văn học Việt Nam (Văn học dân gian, văn
học Việt Nam trung đại, cận đại, hiện đại), và văn học Thế giới (Văn học
Trung Quốc, Ấn Độ, Phương Tây). Các kiến thức về tiếng Việt, Tập làm văn
cũng không hề đơn giản. Có rất nhiều văn bản mới được đưa thêm vào trong
sách giáo khoa. Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện chương trình
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 4-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
giảm tải, lược bỏ đi một số bài học hoặc đưa mô ôt số bài học chính vào phần
đọc thêm. Song không vì thế mà chương trình đã thật sự nhẹ nhàng. Giáo viên
và học sinh vẫn phải gồng mình dạy và học để theo kịp chương trình.
Qua thực tế giảng dạy ở trường tôi nhận thấy rằng có rất nhiều biểu
hiện tâm lý chán học văn của học sinh, cụ thể là:
- Học sinh thờ ơ với Văn: Đa phần các em xem thường và không muốn
học Văn. Các em thường chỉ quan tâm đến các môn tự nhiên và phần lớn dành
thời gian cho các môn này. Và nếu có học thì đó cũng chỉ là đối phó, qua loa.
Mặt khác, chính vì môn văn có khối lượng kiến thức nhiều và khó, tâm lí thực
dụng nặng nề nên nhiều em học sinh thấy học văn là một công việc nặng
nhọc, mệt mỏi, khó khăn! Đôi khi giờ học văn đối với các em thật vất vả…
- Khả năng trình bày: Khi học sinh tạo lập một văn bản giáo viên có
thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản của học sinh như: dùng từ sai, viết
câu sai, viết chính tả sai, bố cục và lời văn hết sức lủng củng, thiếu logic. Đặc
biệt có những bài văn diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa, lủng củng ...Đây là một
tình trạng đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong bậc học
THCS.
Điều đó, mô tô phần thể hiê ôn rõ qua kết quả khảo sát đầu năm học 20132014 như sau:
Điểm
Lớp
Lớp 6 (31 HS)
Lớp 9 (33 HS)
Điểm 8-10
SL
%
1
2
3,2
6,1
Điểm trên 5
SL
%
Điểm dưới 5
SL
%
16
18
14
13
51,6
54,5
45,2
39,4
*Nguyên nhân:
- Đối với người dạy: Đa số giáo viên đều có tình yêu nghề, mến trẻ, tận
tụy với công tác giảng dạy, chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn
còn những mặt hạn chế sau:
+ Phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với một bộ phận không
nhỏ học sinh yếu kém dẫn đến chất lượng chưa cao.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 5-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
+ Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương
pháp trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài
của học sinh.
+ Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi gợi
được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học.
- Đối với học sinh:
+ Một số học sinh vì lười học, chán học mải chơi, hổng kiến thức nên
không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn
+ Địa phương xã Ba Khâm huộc vùng kinh tế còn khó khăn, hầu hết
phụ huynh đều đi làm ăn xa, ít có thời gian quan tâm kèm cặp con em mình.
Bản thân các em còn phải phụ giúp gia đình ngoài giờ lên lớp, không có thời
gian học.
+ Đời sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, một số nhu cầu giải
trí như xem ti vi, chơi game . . . ngày càng nhiều làm cho một số em chưa có
ý thức học bị lôi cuốn dẫn đến sao nhãng việc học tập.
2.4. MÔÂT SỐ BIÊÂN PHÁP SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG VIÊÂC
DẠY VÀ HỌC MÔN NGỮ VĂN THCS
2.4.1. Sử dụng bản đồ tư duy trong các hình thức kiểm tra:
Có thể nói, đây là việc làm rất đơn giản nhưng lại còn rất xa lạ, mới mẻ
đối với rất nhiều giáo viên. Qua dự giờ, góp ý, trao đổi kinh nghiệm cùng các
đồng nghiệp trong tổ, trong trường, tôi nhận thấy, hầu hết giáo viên rất băn
khoăn khi nghe đề nghị dùng bản đồ tư duy để kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15
phút hay kiểm tra một tiết. Sau đây là một vài kinh nghiệm xin chia sẻ cùng
đồng nghiệp:
a. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ:
Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện
chủ đề của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ
bản đồ tư duy thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 6-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
trung tâm) ấy kết hợp với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ
lại kiến thức và định hình được cách vẽ Bản đồ tư duy theo yêu cầu.
* Ví dụ: Sau khi các em học xong bài “Các phương châm hội thoại” tiết 1,
2 trước khi tìm hiểu các kiến thức mở rộng có liên quan đến phương châm hội
thoại ở Tiết 3 (Tiết 13, lớp 9), giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách cho các em
lập bản đồ tư duy để củng cố, hệ thống kiến thức đã học ở hai tiết học trước
thông qua câu hỏi sau: Ta đã học qua những phương châm hội thoại nào? Em
hãy lập bản đồ tư duy để hệ thống kiến thức về chúng? Sau đó, giáo viên ghi
cụm từ khóa lên giữa bảng phụ “Phương châm hội thoại”, rồi gọi một em
xung phong lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ dàng vẽ được bản đồ tư duy theo nội
dung yêu cầu. Dưới đây là bản đồ tư duy về các phương châm hội thoại có
tính chất minh họa, các em vẽ bản đồ tư duy đảm bảo các nội dung tương tự
như sau là tốt.
Hình 1- bản đồ tư duy: Phương châm hội thoại
Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em
nhận xét, góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.
b. Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra 15 phút, 1 tiết:
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 7-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Chúng ta cũng có thể dùng bản đồ tư duy trong các hình thức kiểm tra
trên giấy (15 phút, 1 tiết) một cách dễ dàng để tăng cường việc rèn luyện thói
quen tư duy lô-gic, tư duy hệ thống cho học sinh thông qua các bài kiểm tra
viết, nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, giáo
viên cũng cần lưu ý rằng kiểm tra kiến thức cũ bằng phương pháp vẽ bản đồ
tư duy chỉ là một hình thức kiểm tra nhằm việc giúp học sinh củng cố, hệ
thống kiến thức có tính chất lý thuyết. Do đó, giáo viên nên chọn kiểm tra
những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi, các em có thể dễ dàng hệ thống
hóa bằng bản đồ tư duy. Ví dụ: lập bản đồ tư duy về Từ loại (xét về cấu tạo,
xét về ngữ pháp), về các Phương châm hội thoại, về Trau dồi vốn từ, về Nghĩa
của từ, Các cách phát triển từ vựng, ...trong phân môn Tiếng Việt; lập bản đồ
tư duy về hệ thống luận điểm, luận cứ trong một văn bản nghị luận, về dàn ý
của một kiểu văn bản nào đó...trong phân môn Tập làm văn; hay lập bản đồ tư
duy để khái quát, sơ đồ hóa kiến thức về một tác giả, tác phẩm nào đó, về quá
trình phát triển tính cách, tâm trạng...của một nhân vật trong tác phẩm truyện
hay mạch cảm xúc, trình tự kết cấu của một bài thơ...đối với phân môn Văn
học. Mặt khác, về yêu cầu của đề kiểm tra, giáo viên cần đưa ra từ hay cụm từ
khóa ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, khái quát được chủ đề của phần kiến thức cần
kiểm tra trong câu hỏi để định hướng, giúp học sinh dễ dàng nắm bắt chính
xác yêu cầu đề và có thể vẽ đúng bản đồ tư duy theo yêu cầu. Sau đây là một
số ví dụ minh họa các dạng đề kiểm tra viết yêu cầu học sinh lập bản đồ tư
duy:
* Ví dụ 1: Từ tiếng Việt (xét về mặt cấu tạo) gồm có những loại nào? Em
hãy vẽ bản đồ tư duy giới thiệu chi tiết về chúng.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 8-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Hình 2- bản đồ tư duy: Từ Tiếng Việt (xét về cấu tạo)
* Ví dụ 2: Cho từ khóa Truyện Kiều. Em hãy vẽ bản đồ tư duy giới thiệu
nguồn gốc, thể loại và giá trị “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
Hình 3- bản đồ tư duy: Truyện Kiều
* Ví dụ 3: Bài thơ “Viếng lăng Bác” ghi lại diễn biến tâm trạng cảm xúc
của nhà thơ Viễn Phương theo trình tự không gian và thời gian của chuyến ra
thăm lăng Bác Hồ. Với cụm từ khóa “Viếng lăng Bác”, em hãy lập bản đồ tư
duy ghi lại diễn biến tâm trạng cảm xúc ấy của tác giả qua mỗi khổ thơ.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 9-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Hình 4- bản đồ tư duy: Văn bản Viếng lăng Bác
*Ví dụ 4: Có mấy cách phát triển của từ vựng? Em hãy lập bản đồ tư duy
minh họa với cụm từ khóa sau: “Sự phát triển của từ vựng”
Hình 5- bản đồ tư duy: Sự phát triển của từ vựng
*Ví dụ 5: Em hãy lập bản đồ tư duy trình bày những hiểu biết của em về
nhà thơ Nguyễn Du (Tên hiệu, xuất thân, thời đại, cuộc đời, sự nghiệp văn
học?)
* Lưu ý:
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 10-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
- Giáo viên có thể linh hoạt sử dụng các câu hỏi yêu cầu học sinh lập
bản đồ tư duy ở khâu kiểm tra bài cũ và kiểm tra viết (15 phút, 1 tiết) hoán
đổi cho nhau đều được.
- Đối với kiểm tra miệng, 15 phút ta lấy thang điểm 10; còn đối với
kiểm tra 1 tiết thì tùy theo mức độ của từng câu hỏi, ta có thể cho từ 2-3 điểm.
(xem như câu hỏi yêu cầu lập bản đồ tư duy là một phần trong đề kiểm tra)
Hình 6- bản đồ tư duy: Nhà thơ Nguyễn Du
2.4.2. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học bài mới và ghi bảng:
Lâu nay, việc sử dụng bản đồ tư duy như một công cụ hỗ trợ đắc lực
cho việc dạy học bài mới thì ít nhiều giáo viên chúng ta đã và đang ứng dụng.
Tuy nhiên, việc sử dụng bản đồ tư duy vừa để tổ chức, dẫn dắt cho học sinh tự
tìm hiểu, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức bài học lại vừa thay thế cho việc ghi
bảng cô đọng kiến thức tiết dạy, bài dạy của giáo viên thì quả là việc làm còn
hết sức mới mẻ. Qua trao đổi với anh chị em giáo viên trong tổ chuyên môn,
trong trường, trong cụm trường ở những buổi sinh hoạt chuyên môn, hầu hết
anh chị em đều có chung quan niệm xem bản đồ tư duy là công cụ, phương
tiện, là một thứ “bảng phụ” hỗ trợ, minh họa cho tiết dạy mà thôi. Ai cũng cho
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 11-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
rằng không thể dùng bản đồ tư duy thay cho phần ghi bảng của giáo viên
được. Thực ra thì ta vẫn có thể thực hiện kết hợp chúng trong quá trình dạy
học bài mới. Qua một quá trình thử nghiệm chúng trong một số tiết dạy, tôi
nhận thấy rõ ràng cách làm này ta hoàn toàn có thể làm được. Không những
thế, việc kết hợp sử dụng bản đồ tư duy trong việc tổ chức dạy học bài mới
với việc sử dụng nó để cô đọng kiến thức thay cho việc ghi bảng lại tiết kiệm
được rất nhiều thời gian trên lớp, lại vừa có tác dụng hình thành cho học sinh
có thói quen ghi chép bằng bản đồ tư duy. Đây cũng là việc làm rất cần thiết
góp phần rèn luyện kĩ năng vẽ bản đồ tư duy cho các em, nhất là những bài
học nhằm giới thiệu, cung cấp kiến thức.
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu
học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em
tìm ra các tự liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện bản đồ tư duy. Qua bản
đồ tư duy đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng. Sau
đây là một số ví dụ minh họa:
* Ví dụ 1: Với văn bản: Thầy bói xem voi (Tiết 40 lớp 6), sau phần đọc và
tìm hiểu chung, giáo viên có thể vẽ mô hình bản đồ tư duy lên bảng. Bản đồ
tư duy gồm 5 nhánh chính, ở mỗi nhánh có thể phân thành nhiều nhánh nhỏ
tuỳ thuộc vào nội dung bài học.
Để có thể hoàn thiện được mô hình bản đồ tư duy của bài học, giáo
viên sử dụng hệ thống câu hỏi định hướng để khai thác kiến thức:
+ Bố cục của văn bản: học sinh sẽ dựa vào văn bản để xác định các ý
chính (Hoàn cảnh các thầy bói xem voi, cách xem voi, các thầy nhận xét về
con voi, hậu quả).
+ Tiếp tục hoàn thành các nhánh của bản đồ tư duy bằng hệ thống câu
hỏi nhỏ có tính gợi mở như: Hoàn cảnh xem voi như thế nào? Cách xem voi
như thế nào? Cách phán về voi ra sao? Kết quả ra sao?
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 12-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Hình 7- bản đồ tư duy: Văn bản “Thầy bói xem voi”
* Ví dụ 2: Khi học bài “So sánh” (Tiết 78, lớp 6), đầu giờ giáo viên cho từ
khoá “So sánh” rồi yêu cầu học sinh vẽ bản đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi
gợi ý cho các em để các em có thể vẽ tiếp các nhánh con và bổ sung dần các ý
nhỏ (nhánh con cấp 2, cấp 3…), sau khi các nhóm học sinh vẽ xong, cho một
số em lên trình bày trước lớp để các học sinh khác bổ sung ý. Giáo viên kết
luận qua đó giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên
nhưng rất hiệu quả, đồng thời kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Hình 8- bản đồ tư duy: So sánh
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 13-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
* Ví dụ 3: Khi dạy bài giới thiệu về “Truyện Kiều cuả Nguyễn Du” (Tiết
26, lớp 9), sau khi giới thiệu bài mới, giáo viên ghi cụm từ khóa “TRUYỆN
KIỀU (Nguyễn Du)” lên trung tâm bảng đen. Sau đó, giáo viên đưa ra hệ
thống câu hỏi dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài học. Đầu tiên, ta cho các em tìm
hiểu về tác giả bằng cách vẽ nhánh chính thứ nhất đặt tiêu đề nhánh “I. TÁC
GIẢ”. Rồi đưa ra các câu hỏi gợi ý tìm hiểu về Tên hiệu, Xuất thân, Thời đại,
Cuộc đời, Sự nghiệp văn học của nhà thơ. Tìm hiểu đến đâu, giáo viên phát
triển nhánh, cô đọng kiến thức đến đó. Sau khi dẫn dắt các em tìm hiểu xong
phần tác giả, giáo viên tiếp tục vẽ nhánh thứ hai, đặt tiêu đề “II. TÁC PHẨM”
đưa ra các câu hỏi gợi ý các em tìm hiểu tác phẩm: Nguồn gốc, Thể loại, Kết
cấu, Giá trị (nội dung, nghệ thuật) của tác phẩm (cách làm tương tự như trên).
Kết thúc 2 tiết học, ta có bản đồ tư duy giới thiệu một cách cô đọng, khái
quát, lô-gic những tri thức cơ bản về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm “Truyện
Kiều” trên bảng đen như sau:
Hình 9- bản đồ tư duy: Truyện Kiều
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 14-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
* Ví dụ 4: Khi dạy bài “Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống”
(Tiết 99 lớp 9), sau khi giới thiệu bài mới, giáo viên ghi cụm từ khóa “NGHỊ
LUẬN SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG” lên bảng, rồi bắt đầu tiết học
với mục Tìm hiểu bài. Giáo viên vẽ nhánh chính thứ nhất, ghi tiêu đề “I. TÌM
HIỂU BÀI”. Sau đó, cho học sinh đọc văn bản “Bệnh lề mề” – SGK, giáo
viên đưa ra các câu hỏi dẫn dắt các em lần lượt tìm hiểu: Vấn đề nghị luận của
bài viết, biểu hiện, nguyên nhân, tác hại, hướng khắc phục. Sau khi tìm hiểu
xong văn bản, giáo viên chuyển sang bước hai: hình thành kiến thức. Giáo
viên vẽ nhánh chính thứ hai, ghi tiêu đề “II. BÀI HỌC”. Rồi dùng hệ thống
câu hỏi dẫn dắt, phát triển các nhánh con: khái niệm, yêu cầu về nội dung, yêu
cầu về hình thức...tương tự như ở bước trên. Cuối cùng là bước thứ ba “III.
LUYÊôN TÂôP”, cách làm như trên. Kết thúc tiết dạy, ta có bản đồ tư duy trên
bảng đen như sau:
Hình 10- bản đồ tư duy: Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống
*Ví dụ 5: Đối với phân môn Tiếng Việt thì sử dụng bản đồ tư duy kết hợp
việc dạy học bài mới với việc ghi bảng càng dễ dàng hơn. Ví dụ khi dạy bài
“Ôn tập Tiếng Việt” học kỳ I (Tiết 74, lớp 9). Sau khi giới thiệu bài mới, giáo
viên ghi cụm từ trung tâm “ÔN TẬP TIẾNG VIỆT” lên giữa bảng đen. Sau
đó, dẫn dắt học sinh lần lượt đi vào tìm hiểu các nội dung ôn tập theo trình tự
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 15-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
sách giáo khoa. Bắt đầu với việc hệ thống, củng cố kiến thức lý thuyết thông
qua các câu hỏi:
- Chúng ta đã học qua những phương châm hội thoại nào? Em hãy nhắc
lại nội dung mỗi phương châm? (vẽ nhánh, ghi chú)
- Tiếng Việt có những loại từ ngữ nào thường dùng để xưng hô? Cho ví
dụ mỗi loại? (vẽ nhánh, ghi chú)
- Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt? Khi sử dụng từ
ngữ xưng hô em cần lưu ý điều gì? (vẽ nhánh, ghi chú)
- Có mấy cách dẫn lại lời nói, ý nghĩ của một người hay một nhân vật?
Mỗi cách dẫn ấy khác nhau như thế nào? (vẽ nhánh, ghi chú)
Ta kết hợp cho học sinh làm các bài tập trong mỗi nội dung ôn tập sau
khi lập bản đồ tư duy cho mỗi nhánh (nội dung). Cuối tiết Ôn tập, ta có bản
đồ tư duy trên bảng như sau:
Hình 11- bản đồ tư duy: Ôn tập Tiếng Việt
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 16-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Như vậy, chúng ta có thể dễ dàng sử dụng Bản đồ tư duy kết hợp trong
việc dạy học bài mới với dùng chính nó để cô đọng kiến thức của bài học cho
học sinh ghi. Việc sử dụng bản đồ tư duy trong quá trình dạy học bài mới sẽ
giúp học sinh từng bước phát hiện, tiếp cận và chiếm lĩnh toàn bộ kiến thức
bài học một cách khoa học, có hệ thống, lô-gic. Bắt đầu bài học bằng từ, cụm
từ trung tâm thể hiện trọng tâm kiến thức, thông qua sự định hướng dẫn dắt
của giáo viên, các em tự khám phá, tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài học
(các ý lớn, nhỏ) một cách liền mạch, có hệ thống, đến khi tiết học kết thúc
cũng là lúc toàn bộ kiến thức của bài học được cô đọng và trình bày một cách
sinh động, khoa học và sáng tạo trên bảng đen (hoặc trên màn hình). Bản đồ
tư duy ấy không chỉ cung cấp cho các em “bức tranh tổng thể” về kiến thức
của bài học mà nó còn giúp cho các em dễ dàng nhận ra mạch lô-gic kiến thức
của bài học. Do đó, chúng ta có thể dùng nó như phần nội dung ghi bảng của
giáo viên để học sinh ghi chép.
Tuy nhiên, chúng ta cần linh hoạt sử dụng ở những tiết dạy, bài dạy cho
phép chứ không nên lạm dụng bản đồ tư duy để khỏi phải ghi bảng ở tất cả
các tiết dạy. Mặt khác, việc sử dụng kết hợp này càng thuận lợi hơn khi chúng
ta sử dụng phần mềm Mind Map và soạn giảng bằng bài giảng điện tử (Power
Point. Chúng ta cũng nên đánh số thứ tự vào các khâu lên lớp (tìm hiểu bài,
bài học, luyện tập), các ý chính trong mỗi đơn vị kiến thức của bài học để học
sinh thuận tiện trong việc theo dõi, ghi chép vào vở. Giáo viên cũng cần dành
ít phút cuối tiết học, cho học sinh quan sát bản đồ tư duy và thuyết trình “đọc hiểu” lại toàn bộ nội dung kiến thức của bài học.
2.4.3. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc hệ thống, củng cố kiến thức
sau mỗi bài học, mỗi phần của bài học:
Sau khi dạy xong mỗi phần (một đơn vị kiến thức) của bài học, hay mỗi
bài học, giáo viên cho học sinh hình dung, nhớ lại và vẽ bản đồ tư duy để
củng cố, hệ thống phần kiến thức đó, hoặc toàn bộ kiến thức của bài học.
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 17-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
*Ví dụ 1: Khi dạy tác phẩm truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ (Tiết 16,17 lớp 9), sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu
xong phần một “Vũ Nương và câu chuyện oan khuất của nàng” giáo viên cho
các em lập bản đồ tư duy về nhân vật Vũ Nương thông qua câu hỏi sau: Như
vậy, qua phần tìm hiểu trên, em hãy lập bản đồ tư duy để chứng minh Vũ
Nương là một người mẹ đảm đang, một người vợ thủy chung, một người dâu
hiền hiếu thảo? Sau đây là bản đồ tư duy minh họa:
Hình 12- bản đồ tư duy: Nhân vật Vũ Nương
(Chuyện người con gái Nam Xương)
* Ví dụ 2: Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu xong luận cứ 3: “Những
điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam trong bài “Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan (Tiết 102, 103 lớp 9) giáo viên cho học sinh
lập bản đồ tư duy về đặc điểm của con người Việt Nam. Các em sẽ nhớ lại
những gì vừa được nghe, được thảo luận, được ghi chép và vẽ bản đồ tư duy.
Sau đây là bản đồ tư duy minh họa:
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 18-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
Hình 13- bản đồ tư duy: Đặc điểm con người Việt Nam
(Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới)
* Ví dụ 3: Sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu xong văn bản “Đấu
tranh cho một thế giới hòa bình” (Tiết 6,7 lớp 9), giáo viên cho học sinh lập
bản đồ tư duy hệ thống kiến thức của bài học. Đây là bản đồ tư duy củng cố,
hệ thống kiến thức cuối bài
Hình 14- bản đồ tư duy: Chiến tranh hạt nhân
*Ví dụ 4: Sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu xong văn bản “Bàn về
đọc sách” (Tiết 91, 92 lớp 9), giáo viên cho học sinh lập bản đồ tư duy hệ
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 19-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
Một số biện pháp sử dụng Bản đồ tư duy trong việc dạy và học môn Ngữ Văn THCS
thống kiến thức của bài học. Dưới đây là bản đồ tư duy củng cố, hệ thống
kiến thức bài “Bàn về đọc sách":
Hình 15- bản đồ tư duy: Bàn về đọc sách
2.4.4. Sử dụng bản đồ tư duy trong việc ôn tập kiến thức:
a. Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi tiết học và hệ thống
kiến thức sau mỗi chương, phần:
Sau mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ thống
kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ bản đồ tư
duy. Mỗi bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại thành
tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một
cách nhanh chóng, dễ dàng.
* Ví dụ: Khi dạy phần từ loại tiếng Việt, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ
bản đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có một tập bản đồ tư duy về các từ
loại tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, quan hệ tự, trợ từ, thán
từ…. Lên đến lớp 9, trong bài “ Tổng Kết ngữ pháp”, học sinh có thể dễ dàng
tổng hợp kiến thức về từ loại tiếng Việt bằng bản đồ tư duy dựa vào tập bản
đồ tư duy đã có. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong
bản đồ tư duy sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung … Có
Trường THCS Ba Khâm
-Trang 20-
Giáo viên: Nguyễn Hải Dương
- Xem thêm -