A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết môn Toán có một vị trí đặc biệt quan trọng. Đó là môn khoa
học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và
phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt lao động. Đó cũng là
công cụ rất cần thiết để học các môn học khác, ngoài ra toán học nó còn giúp phát
triển tư duy cho học sinh. Đặc biệt năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả
năng tư duy và hợp lý và diễn đạt đúng. Các suy luận đơn giản kích thích trí tưởng
tượng…. Đó cũng chính là một phần quan trọng trong mục tiêu của môn Toán ở
Tiểu học. Để đáp ứng được mục tiêu trên, người giáo viên phải nắm vững nội dung
chương trình và phương pháp giảng dạy nhất là trong giai đoạn hiện nay. Dạy học
môn Toán phải thực hiện được mục tiêu mới và quan trọng đó là: Giúp học sinh
tích cực ứng dụng các kiến thức và kỹ năng về môn Toán để giải quyết những tình
huống thường gặp trong đời sống hàng ngày. Nhiều giải pháp đã và đang được
nghiên cứu và áp dụng để góp phần thực hiện mục tiêu nói trên. Chính vì vậy đòi
hỏi người giáo viên không chỉ nắm vững nội dung, mục tiêu bài học mà phải có
phương pháp giảng dạy phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh.
Môn Toán ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức được bố trí xen kẽ nhau ở mỗi
lớp học , trong đó phần “ Số thập phân” là một trong những phần trọng tâm của số
học trong chương trình Toán Tiểu học và được đưa vào giữa học kỳ I của Lớp 5.
Môn Toán là một môn học đồng hành với các em theo suốt cả quá trình học tập,
nó có tầm quan trong rất lớn trong cuộc sống hàng ngày của các em. Là một môn
học giúp học sinh rèn luyện năng lực suy nghĩ và phát triển trí tuệ. Đối với học
sinh tiểu học thì tư duy trực quan và hình tượng chiếm ưu thế hơn. Nhận thức của
các em chủ yếu là nhận thức trực quan cảm tính. Các em lĩnh hội kiến thức, quy
tắc, khái niệm toán học và thực hành thao tác đều dựa trên bài toán mẫu cụ thể,
diễn đạt bằng lời lẽ đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp làm rõ mối quan hệ
giữa kiến thức này với kiến thức khác trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới cũng
như trong quá trình thực hành chưa sâu sắc. Năng lực phán đoán, suy luận còn
thấp. Nhưng đến giai đoạn lớp 4,5, đặc biệt là lớp 5 các em đã có sự phát triển
mạnh mẽ về tư duy trừu tượng. Đặc điểm này là cơ sở thuận thuận lợi để hình
thành khái niệm toán học mới, hình thành loại số mới - Số thập phân
Số thập phân là loại toán còn mới đối với các em cho nên việc hình thành khái
niệm Số thập phân là công việc rất khó khăn. Để phù hợp với tư duy trực quan của
của lứa tuổi việc hình thành khái niệm số thập phân và các phép tính đối với số
thập phân phải trải qua nhiều bước khác nhau trong đó chủ yếu là dựa vào phép đo
đại lượng, trước hết là số đo độ dài. Trong dạy học phần này giáo viên thường
không nắm vững hoặc không làm rõ được mối quan hệ giữa số thập phân, cấu tạo
số thập phân của số với số đo độ dài, phân số… thì sẽ dẫn đến khó khăn trong việc
tiếp thu kiến thức về số thập phân của học sinh, học sinh rất dễ sa vào tình trạng
hiểu bài máy móc, không có cơ sở tin cậy, giáo viên còn áp đặt kiến thức. Ttrong
thực tế giảng dạy của phần lớn giáo viên, tôi nhận thấy việc học sinh tự chiếm lĩnh
nội dung kiến thức một cách chủ động và phát huy tính tích cực của mình trong
quá trình học còn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học cũng như phát huy được tính tích cực của học
sinh trong dạy học toán nói chung và trong dạy học phần Số thập phân nói riêng là
một việc làm rất cần thiết đối với mỗi giáo viên . Chính vì thế mà tôi mạnh dạn đưa
ra kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả khi dạy về Số thập phân ở chương trình
Toán Lớp 5.
II. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1.Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra các biện pháp dạy tốt về Số thập phân ở chương trình Toán Lớp 5.
- Giúp học sinh học tốt về Số thập phân ở chương trình Toán Lớp 5.
- Nâng dần chất lượng môn Toán.
- Giúp học sinh yêu thích học Toán.
2.Đối tượng nghiên cứu
- Đối với học sinh: Nắm tình hình học sinh yếu Toán, sự tiến bộ của học sinh
sau khi áp dụng các biện pháp.
- Đối với phụ huynh: Nắm tình hình quan tâm, theo dõi, kiểm tra của phụ huynh
đối với học sinh trong việc học Toán
- Đối với giáo viên:
+ Nắm được tình hình yếu môn Toán của học sinh ở từng lớp học, nghiên cứu tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh ở trên lớp.
+ Giáo viên cần có nhiều kinh nghiệm, nhiều biện pháp thích hợp để khắc phục
học sinh yếu môn Toán. Từ đó, chất lượng môn Toán sẽ được nâng cao.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tình hình học yếu môn Toán của học sinh khối 2 hiện nay.
- Tiếp cận với học sinh, các thầy cô trong khối, các bậc phụ huynh học sinh để
tìm ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phụ đạo học sinh yếu.
- Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó khăn (nếu có)
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
IV. Giới hạn đề tài
- Tất cả học sinh trong Khối 2 ở trường Tiểu học Bình Đông 2. Năm học
2014 - 2015.
- Kiến thức về Số thập phân ở chương trình Toán Lớp 5.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp cũng cố hoàn thiện kiến thức.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thuyết trình.
VI. Cấu trúc đề tài
Đề tài trình bày theo 3 phần lớn:
A. Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích và nhiệm vụ của đề tài, giới hạn đề tài,
đối tượng và thời gian nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu.
B. Nội dung:
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II. Cơ sở thực tiễn
Chương III. Các biện pháp thực hiện
C. Kết quả đạt được
D. Bài học kinh nghiệm
E. Kết luận
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Như chúng ta đã biết học sinh lớp 4, 5 phải học 9 môn bắt buộc. Trong đó,
mỗi môn học góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính cần thiết, quan trọng
của con người Việt Nam. Nếu như môn Tiếng Việt rèn cho học sinh 4 kĩ năng:
nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp thì môn Toán cũng có vị trí hết sức quan
trọng bởi vì: nó rèn cho học sinh kĩ năng tính toán, suy nghĩ độc lập và khả năng
giải quyết vấn đề nảy sinh trong học tập và cuộc sống, nhờ đó mà hình thành và
phát triển cho học sinh các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động
mới.
Ở bậc Tiểu học năng lực tư duy và trình độ của học sinh ở từng lớp luôn có
sự khác nhau. Ở lớp 1.2.3 các em chỉ mới nhận thức được các sự vật hiện tượng
bằng tư duy trực quan hình ảnh. Nhưng từ lớp 4, 5 các em đã bắt đầu phát triển tư
duy trừu tượng. Muốn nhận thức được một sự vật hiện tượng thì các em phải
biết đánh giá, nhận xét và nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó. Môn Toán ở Tiểu học
là môn học thường nảy sinh ra nhiều tình huống có vấn đề nhiều nhất. Các em
muốn giải quyết được tình huống đó thì bắt buộc các em phải có một năng lực tư
duy nhất định. Nhưng thông thường trình độ của các em phát triển không đồng
đều dù các em học chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có em nắm bắt kiến
thức và xử lí rất nhanh nhưng cũng có nhiều em xử lí rất chậm làm cho giáo viên
vô cùng bối rối.
Trong những năm qua có không ít thầy cô giáo nổ lực giảng dạy và luôn tìm
kiếm những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp học sinh có kĩ năng thực hiện 4 phép
tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân. Mặc dù học sinh được quan tâm đúng mức
nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách tính và chưa thành thạo trong việc
làm tính, điều đó cho thấy việc hướng dẫn học sinh tính toán và hướng dẫn cách
làm toán đạt hiệu quả chưa cao. Nhưng với đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp
5B trường Tiểu học Bàu Đồn thực hiện tốt 4 phép tính cộng, trừ, nhân,
chia số thập phân sẽ giúp học sinh khắc phục những hạn chế vừa nêu và giúp các
em biết cách tính toán và tính toán một cách chính xác.
Lớp 5B mà tôi đang giảng dạy, tuy có nhiều em học rất khá nhưng cũng có
nhiều em học rất yếu môn Toán. Nhiều em tỏ ra không yêu thích khi học Toán,
việc truyền đạt kiến thức cho các em trong những tiết Toán đã trở nên khó khăn.
Đứng trước thực trạng nêu trên một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để học sinh
yêu thích học Toán? Làm thế nào để chất lượng học Toán ở lớp 5B được nâng
lên? với đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học Bàu Đồn
thực hiện tốt các phép tính với số thập phân” mới làm cho các em tích cực học tập
tốt môn Toán và nâng cao được chất lượng của lớp.
Đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học Bàu Đồn
thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân” mong muốn mang
lại cho học sinh lớp 5B có được giờ học Toán nhẹ nhàng mà đạt chất lượng cao.
Qua việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa học tốt môn Toán từ đó bản
thân tôi có những kinh nghiệm thích hợp nhằm nâng cao chất lượng học toán của
học sinh trong nhà trường nói chung và trong lớp 5B nói riêng
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua thực tế dự giờ các lớp của các giáo viên trong khối 5 tôi thấy việc dạy các bài
trong môn Toán nói chung và trong chương Số thập phân nói riêng còn có nhiều
vấn đề bất cập từ phía giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học như sau:
2.1 Tồn tại :
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên chưa thấy rõ được ý nghĩa của môn học.
- Chưa nắm vững trọng tâm bài giảng.
- Khi dạy giáo viên chủ yếu còn lệ thuộc vào Sách giáo khoa để truyền thụ kiến
thức cho học sinh mà không biết cách khai thác bài như thế nào cho hiệu quả.
- Giáo viên phần lớn chưa phân loại được các đối tượng học sinh trong lớp mình
phụ trách để giảng dạy.
- Không khí lớp học nặng nề, không sôi nổi.
* Đối với học sinh:
- Bị động trong tiếp thu kiến thức, tri thức các em tiếp nhận được chóng quên.
- Vận dụng vào thực hành thường máy móc không sáng tạo.
- Các em không say mê môn học.
2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Giáo viên ít khi chuẩn bị bài trước lúc lên lớp.
- Một số giáo viên chưa xác định rõ trọng tâm của bài dạy, cho nên khi khai thác
bài còn dạy đều đều không có điểm nhấn dẫn đến học sinh rất mơ hồ trong việc
tiếp nhận tri thức mới nên tri thức các em tiếp nhận được chóng bị lãng quên.
- Cách khai thác bài của giáo viên vẫn chủ yếu theo truyền thống đó là cung cấp
kiến thức chứ chưa giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới cho mình.
- Giáo viên chưa khai thác được vốn sống, vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức có
sẵn của học sinh trong việc khai thác bài mới.
-Việc vận dụng các phương pháp dạy học cũng như hình thức dạy học chưa phù
hợp, chưa khơi dậy được tính tích cực học tập của học sinh.
2.3 Kết quả khảo sát thực tế:
Cụ thể qua khảo sát tình hình thực tế ở trường tôi, tôi đã thu được kết quả như
sau: ( Thời gian khảo sát vào cuối tháng 12 năm học 2012-2013)
Lớp
Số
Học sinh tự chiếm
Học sinh vận dụng kiến
Học sinh yêu
học
lĩnh kiến thức
thức tốt vào thực hành
thích môn học
sinh
SL
TL
SL
TL
SL
TL
5A
20
4
20
5
25
5
25
5B
20
3
15
5
25
4
20
Với thực tế như vậy tôi thấy việc khai thác bài của giáo viên trong giảng dạy nói
chung và trong dạy học môn Toán nói riêng là một vấn đề cực kỳ quan trọng, nó
quyết định sự thành bại của người thầy giáo trong quá trình giảng dạy. Chính vì
vậy việc tìm ra giải pháp nhằm giúp người giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy
nói chung và trong dạy học phần Số thập phân trong chương trình Toán Lớp 5 nói
riêng là một việc làm thiết yếu.
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Để nâng cao hiệu quả khi dạy số thập phân ở chương trình Toán Lớp 5 nói chung
và trong chương Số thập phân nói riêng thì người giáo viên cần:
1. Làm tốt công tác chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Để có giờ dạy tốt, việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng vai trò rất quan trọng.
Chuẩn bị bài của giáo viên không chỉ là chuẩn bị về đồ dùng dạy học mà giáo viên
còn phải chuẩn bị về cả nội dung, phương pháp dạy học để từ đó xác định rõ cho
mình là: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung này để làm gì? Dạy như thế nào? Muốn
dạy hay trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức
hiểu được ý đồ Sách giáo khoa, Giáo viên có nắm vững kiến thức, hiểu đối tượng
học sinh thì mới có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức cho học
sinh học tập có hiệu quả.
2. Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và trên cơ sở đó xác
định trọng tâm của bài.
Việc nắm vững mục tiêu, yêu cầu và xác định rõ trọng tâm của bài dạy là một
vấn đề cực kỳ quan trọng trong quá trình giảng dạy. Nó giúp cho giáo viên tự tin,
làm chủ được tiết dạy và nó còn giúp cho giáo viên biết cách khai thác bài có chiều
sâu và đạt hiệu quả cao.
Ví dụ:
* Khi dạy bài “ Cộng hai số thập phân ”
Mục tiêu: Biết: + Cộng hai số thập phân.
+ Giải bài toán với phép cộng các số thập phân.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt tính
và tính về cộng hai số thập phân và vận dụng thực hành vào giải toán có lời văn.
* Khi dạy bài “ Trừ hai số thập phân ”
Mục tiêu: Biết: + Trừ hai số thập phân.
+ Vận dụng giải toán có nội dung thực tế.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt tính
và tính về trừ hai số thập phân và vận dụng vào giải toán có lời văn.
* Khi dạy bài “ Chia một số thập phân cho một số thập phân”
Mục tiêu: Biết: + Chia một số thập phân cho một số thập phân.
+ Vận dụng trong giải toán có lời văn.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách chia
một số thập phân cho một số thập phân và vận dụng vào giải toán có lời văn.
……..
3. Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù
hợp.
Trước hết giáo viên nắm đựợc trình độ của ba đối tượng học sinh trong lớp để
khi giảng dạy giáo viên có kế hoạch phù hợp với từng đối tượng. Bởi vì trong quá
trình dạy học của mình người giáo viên phải luôn coi học sinh là nhân vật trung
tâm. Trong đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của học
sinh. Giáo viên không còn là người chỉ truyền đạt thông tin mà là người tổ chức và
định hướng hoạt động của học sinh, huy động vốn hiểu biết về kinh nghiệm của
bản thân để các em tự chiếm lĩnh tri thức mới. Trong giờ dạy, giáo viên nói ít, làm
mẫu ít nhưng thường xuyên làm việc với cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh. Từ
đó giáo viên nắm được khả năng học của từng học sinh, phát triển năng lực và sở
trường của cá nhân. Mọi học sinh đều phải hoạt động, độc lập suy nghĩ và làm việc
theo hướng dẫn của giáo viên. Học sinh có nhiều cơ hội để bộc lộ khả năng của cá
nhân. Dạy học như vậy tạo cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, biết
tự đánh giá kết quả học tập của bản thân và của các bạn. Tạo cho học sinh niềm tin,
niềm vui trong học tập. Từ đó các em có hứng thú trong học tập, tự tin vào khả
năng của bản thân và dần hình thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu độc lập và
sáng tạo, tự phát hiện ra các tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
4. Biết cách xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học.
Bài soạn của giáo viên là một kế hoạch dạy học trong một tiết học, không quan
trọng là dài hay ngắn, không phải chép lại những gì có trong Sách giáo khoa mà
thực chất là kế hoạch tổ chức các hoạt động học cho học sinh, đó là những hoạt
động học mà mà học sinh cần và có thể thực hiện được. Những hoạt động này phát
huy vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong
cuộc sống hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt động học một cách nhẹ
nhàng, tự nhiên và hứng thú. Khi đó học sinh là nhân vật trung tâm, học sinh phải
được hoạt động, tự tìm tòi, phát hiện, hình thành kiến thức, giáo viên chỉ là người
tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập cho học sinh. Đây là phần quyết định sự
thành bại của một tiết dạy.
Ví dụ minh họa về một số kế hoạch bài giảng khi dạy chương Số thập phân
trong chương trình Toán lớp 5 có hiệu quả:
Ngoài việc nắm vững kiến thức, xác định đúng mục tiêu và làm tốt công tác
chuẩn bị thì người giáo viên cần xây dựng cho mình một kế hoạch thật hoàn hảo để
khai thác bài được tốt . Cụ thể:
Ví dụ : Khi dạy bài “ Khái niệm Số thập phân”
Khái niệm Số thập phân được dạy trong 2 tiết ( Tiết 1 giới thiệu khái niệm về
số thập phân đơn giản, Tiết 2 giới thiệu khái niệm số thập phân – các thành phần
của số thập phân). Trên cơ sở những kiến thức đã có về số tự nhiên, cấu tạo thập
phân của số, số đo độ dài, phân sô, từ đó học sinh thấy được sự mở rộng tập hợp số
tự nhiên sang tập hợp số mới, thấy được số thập phân với hình thức ghi tiện dụng
của nó là những phân số đặc biệt có mẫu số là 10,100,1000… Giải pháp mà Sách
giáo khoa sử dụng để hình thành kiến thức cho học sinh đó là đưa ra một số ví dụ
về các độ dài khác nhau rồi yêu cầu đưa về cùng một đơn vị đo. Trên cơ sở đó
người giáo viên cần khai thác bài như sau để mang lại hiệu quả cao trong phần
cung cấp kiến thức cho học sinh. Cụ thể:
1.Giới thiệu bài.
2. Giảng bài: ( Khai thác bài mới).
Trong quá trình xây dựng bài học giáo viên cần lưu ý: Những dòng chữ in xiên
và gạch chân khi giảng bài giáo viên cần nhấn mạnh
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm Số thập phân.
Giáo viên kẻ sẵn khung bảng như Sách giáo khoa ( chỉ ghi các đơn vị đo độ dài,
chưa ghi số vào bảng)
- Giáo viên lần lượt ghi vào bảng
dòng thứ nhất 0; 1- Yêu cầu học sinh
đọc và cho biết có mấy mét và mấy
đề-xi -mét? ( Có 0 mét và 1 đề-xi-mét)
- Giáo viên chốt lại: Có 0m1dm tức là
m
dm
cm
0
1
0
0
1
0
0
0
mm
1
có 1dm
? 1dm bằng phần mấy của mét? ( 1dm bằng một phần mười mét)
- Giáo viên nhận xét và chốt lại.
- Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh : 1dm hay 1/10 m còn được viết thành 0,1m.
Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1dm hay 1/10 m còn được viết thành
0,1m).
- Giáo viên viết tiếp dòng thứ 2 vào bảng và hỏi học sinh: Có mấy mét, mấy đêxi-mét, mấy xăng- ti- mét? ( có 0m 0dm 1cm).
- Giáo viên: Có 0m0dm1cm tức có 1cm, 1cm bằng mấy phần trăm của mét?
( 1cm bằng một phần trăm của mét).
- Giáo viên nhận xét và chốt lại.
-Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh: 1cm hay 1/100 m còn được viết thành 0,01m.
Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1cm hay 1/100 m còn được viết
thành 0,01m).
(Tương tự giáo viên giới thiệu dòng thứ 3 )
- Giáo viên chốt lại cách viết 1/10m; 1/100m ; 1/1000m thành 0,1m ; 0,01m;
0,001m.
? Vậy phân số thập phân 1/10 ; 1/100 ; 1/1000 được viết thành gì? ( Được viết
thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001)
- Giáo viên nhắc lại, nhấn mạnh và viết bảng: Phân số thập phân 1/10; 1/100;
1/1000 được viết thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001).
- Giáo viên viết số 0,1 lên bảng và giới thiệu cách đọc số 0,1. Số 0,1 đọc là:
Không phẩy một ( Giáo viên nhấn mạnh cách đọc số cho học sinh rõ)- Gọi học
sinh đọc số 0,1.
- Giáo viên hỏi và nhấn mạnh :Em hãy cho biết 0,1 bằng phân số thập phân nào?
( 0,1=1/10)
Gọi học sinh nhận xét và đồng thời giáo viên ghi bảng 0,1=1/10- Yêu cầu học
sinh đọc: Không phẩy một bằng một phần mười.
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc viết số 0,01; 0,001 tương tự .
- Giáo viên chỉ vào các số 0,1; 0,01; 0,001 rồi đọc lần lượt từng số và giới thiệu:
Các số 0,1; 0,01; 0,001 gọi là Số thập phân( Giáo viên nói chậm và nhấn giọng
cụm từ gọi là Số thập phân).
- Tương tự hướng dẫn học sinh nhận biết được các số 0,5; 0,07 ; 0,009 cũng là số
thập phân.
Qua 2 ví dụ trên em có nhận xét gì về cách viết khác của phân số thập phân?
( Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng Số thập phân)
- Gọi học sinh nhắc lại.
- GV chốt lại và nhấn mạnh : Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng Số
thập phân
- GV hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài “Cộng hai số thập phân”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép cộng hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC
dài 2,45m. Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán.
+ Bài toán cho biết gì? ( …)
+ Yêu cầu của bài toán là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tìm độ dài đường gấp khúc ABC ta làm như thế nào? ( Tính tổng độ dài
của hai đoạn AB và BC)
- Em hãy nêu rõ tổng độ dài hai đoạn AB và BC? ( 1,84 + 2,45)
- GV ghi bảng phép tính: 1,84 + 2,45=
+ Em có nhận xét gì về các số hạng của phép cộng này? ( Đây là phép cộng hai số
thập phân)- Gv nhận xét nhấn mạnh và giới thiệu về phép cộng hai số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách cộng hai số thập phân
Để thực hiện được phép cộng này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 1,84m và 2,45m về đơn vị xăng-ti-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 1,84m=184cm
2,45m= 245cm.
- GV ghi bảng cách đặt cộng hai số tự nhiên:
184
+ 245
429(cm)
- Gọi học sinh thực hiện phép cộng- GV đồng thời ghi bảng kết quả phép cộng
- Yêu cầu học sinh đổi 429cm về đơn vị mét.
+ 429cm bằng bao nhiêu mét? ( 4,29m )- GV ghi bảng:429cm= 4,29m.
+ Vậy 1,84 +2,45 bằng bao nhiêu? ( GV nhấn mạnh) HS nêu
- GV ghi bảng 1,84 + 2,45 = 4,29
- GV nêu: Trong bài toán trên để tính tổng1,84m+2,45m các em đã phải đổi từ
đơn vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tinh, sau khi đó được kết quả lại đổi về
đơn vị mét. Làm như vậy rất mất thời gian, vì vậy thông thường người ta sử dụng
cách đặt tính như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính
1,84
+ 2,45
( GV ghi song song cùng phép tính
184
và không nói gì )
+ 245
+ Em có nhận xét gì về cách đặt tính đối với số thập phân? – GV nêu câu hỏi và
nhấn mạnh – Học sinh trả lời ( Đặt số hạng này dưới số hạng kia sao cho các hàng
thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)
- GV yêu cầu học sinh: Em hãy cộng hai số này như cộng đối với số tự nhiên.
GV gọi một học sinh thực hiện cộng đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở tổng? GV nêu câu hỏi và nhấn mạnh
HS trả lời ( Dấu phẩy ở tổng được đặt thẳng cột với dấu phẩy ở các số hạng ).
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.
- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột như với các dấu phẩy của các số hạng.
? Em hãy so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính
184
và
+ 245
1,84
+ 2,45
( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy
một phép tính không có dấu phẩy).
Ví dụ 2:
GV đưa ra phép tính : 15,9 + 8,75 =
? Em có nhận xét gì về các hàng của các số hạng ở Ví dụ 2 so với các hàng
của các số hạng ở ví dụ 1? ( Các hàng của ví dụ 1 giống nhau còn các hàng ở ví dụ
hai khác nhau Số 15,9 ở phần thập phân có một chữ số, Số 8,75 ở phần thập phân
có 2 chữ số)
- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.
– GV:Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và tính
như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ 1, hãy
đặt tính và tính cho cô phép tính này.
- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi .
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng
15,9
+ 8,75
24,65
- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt thực hiện phép cộng- đồng thời GV ghi bảng:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột như với các dấu phẩy của các số hạng.
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên muốn cộng hai số thập phân ta làm như thế nào? Học sinh
nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giao khoa:
Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau:
+Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt
thẳng cột với nhau.
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.
- GV hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Trừ hai số thập phân”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép trừ hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC dài 4,29m , trong đó đoạn thẳng AB dài 1,84m.
Hỏi đoạn thẳng BC dài bao nhiêu mét?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán.
+ Bài toán cho biết gì? ( …)
+ Yêu cầu của bài toán là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tìm độ dài đoạn BC ta làm như thế nào? ( Lấy độ dài của đường gấp
khúc ABC trừ đi độ dài đoạn AB ).
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 4,29 - 1,84)
- GV ghi bảng phép tính:
4,29 - 1,84 =
+ Em có nhận xét gì về phép trừ này? ( Đây là phép trừ hai số thập phân)- Gv
nhận xét và giới thiệu về phép trừ hai số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách trừ hai số thập phân
Để thực hiện được phép trừ này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 4,29m và 1,84m về đơn vị xăng-ti-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 4,29m = 429 cm
1,84m = 184cm
- GV ghi bảng cách đặt trừ hai số tự nhiên:
429
- 184
245(cm)
- Gọi học sinh thực hiện phép trừ- GV đồng thời ghi bảng kết quả phép trừ
- Yêu cầu học sinh đổi 245cm về đơn vị mét.
+ 245cm bằng bao nhiêu mét? ( 2,45 m )- GV ghi bảng:245 cm= 2,45 m.
+ Vậy 4,29,- 1,84 bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng 4,29- 1,84 = 2,45
- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép trừ 4,29m-1,84m = 2,45m
các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả lại đổi về đơn vị mét. Làm như vậy không thuận tiện và mất thời
gian, vì vậy thông thường người ta sử dụng cách đặt tính như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính
4,29
- 1,84
( GV ghi song song cùng phép tính
429
và không nói gì )
- 184
? Em có nhận xét gì về cách đặt tính trừ đối với số thập phân? ( Đặt số trừ
dưới số bị trừ sao cho các hàng thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu
phẩy)
- GV yêu cầu học sinh: Em hãy thực hiện phép trừ này như trừ hai số tự nhiên.
- GV gọi một học sinh thực hiện phép trừ đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở hiệu ? ( Dấu phẩy ở hiệu được đặt
thẳng cột với dấu phẩy của số bị trừ, số trừ ).
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.
- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Thực hiện phép trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô trừ.
? Em hãy so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính 429
và
4,29
- 184
- 1,84
( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy
một phép tính không có dấu phẩy).
Ví dụ 2:
GV đưa ra phép tính : 45,8 - 19,26 =
? Em có nhận xét gì về các hàng của số bị trừ và số trừ ở ví dụ 2 so với ở ví dụ
1? ( Các hàng của số bị trừ và số trừ ví dụ 1 giống nhau còn các hàng của số bị trừ
và số trừ ở ví dụ hai khác nhau Số 45,8 ở phần thập phân có một chữ số, Số 19,26
ở phần thập phân có 2 chữ số)
- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.
- GV: Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và
tính như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ 1,
hãy đặt tính và tính cho cô phép tính này.
- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi và gợi ý thêm cho học sinh: Để có phần thập phân
ở số bị trừ cũng giống như ở số trừ đều có 2 chữ số thì số 45,8 có thể viết dưới
dạng số nào mà giá trị vẫn không thay đổi? ( 45,80 )
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng kết quả.
45,8
- 19,26
26,54
- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt và thực hiện phép trừ- đồng thời GV ghi bảng:
+ Coi 45,8 là 45,80 rồi trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô trừ.
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên muốn trừ hai số thập phân ta làm như thế nào? Học sinh
nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo khoa:
Muốn trừ hai số thập phân ta làm như sau:
+Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với
nhau.
+ Trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc...
- GV hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ 4: Khi dạy bài “Nhân một số thập phân với một số thập phân ”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép nhân số thập phân với số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 6,4m, chiều rộng 4,8m. Hỏi
diện tích của mảnh vườn đó bằng bao nhiêu mét vuông?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán.
+ Bài toán cho biết gì? ( …)
+ Yêu cầu của bài toán là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào? ( Lấy số đo chiều dài
nhân với số đo chiều rộng)
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 6,4 x 4,8 )
- GV ghi bảng phép tính:
6,4 x 4,8 =
+ Em có nhận xét gì về phép nhân này? ( Đây là phép nhân số thập phân với số
thập phân)
- Gv nhận xét và giới thiệu về phép nhân số thập phân với số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách nhân số thập phân với số thập phân.
Để thực hiện được phép nhân này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 6,4m và 8,4m về đơn vị đề-xi-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 6,4m = 64dm ;
4,8 m=48 dm
- GV ghi bảng cách đặt nhân hai số tự nhiên:
64
x 48
512
256
3072 dm2
- Gọi học sinh thực hiện phép nhân, đồng thời giáo viên ghi bảng kết quả.
- Yêu cầu học sinh đổi 3072 dm2 về đơn vị mét vuông.
+ 3072 dm2 bằng bao nhiêu mét vuông? ( 30,72m2 )- GV ghi bảng:
3072 dm2 =30.72 m2
+ Vậy 6,4 x 4,8 bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng 6,4 x 4,8 = 30,72 (m2)
- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép nhân 6,4 x 4,8
các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị đề-xi-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả là đề-xi-mét vuông lại đổi về đơn vị mét vuông . Làm như vậy không
thuận tiện và mất thời gian, vì vậy thông thường người ta sử dụng cách đặt tính
như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính
6,4
x 4,8
( GV ghi song song cùng phép tính
64
và không nói gì )
x 48
+ Em có nhận xét gì về cách đặt tính nhân một số thập phân với một số thập
phân? ( Đặt thừa số này dưới thừa số kia sao cho các hàng thẳng cột với nhau,
dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)
- Em hãy thực hiện phép nhân này như nhân hai số tự nhiên.
- GV gọi một học sinh thực hiện phép nhân đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về các chữ số thuộc phần thập phân ở tích với tổng các chữ
số thuộc phần thập phân ở các thừa số? ( Đều bằng nhau và có 2 chữ số thuộc
phần thập phân)
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại- Gv tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách
giáo khoa:
+ Thực hiện nhân như nhân các số tự nhiên.
+ Hai thừa số có tất cả hai chữ số thuộc phần thập phân, ta dùng dấu phẩy
tách ở tích ra 2 chữ số kể từ phải sang trái.
? Em hãy so sánh tích của 6,4 x 4,8 ở hai cách tính?
( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy
một phép tính không có dấu phẩy).
Ví dụ 2:
GV đưa ra phép tính : 4,75 x 1,3 =
- Dựa vào kiến thức các em đã nắm được ở ví dụ 1, em hãy đặt tính và tính cho cô
phép tính này.
- Yêu cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt tính- GV đồng thời ghi bảng
- Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt tính rồi tính- Cả lớp theo dõi
- Gọi học sinh nhắc lại các đặt tính và tính
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên muốn nhân số thập phân với số thập phân ta làm như thế nào?
Học sinh nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo
khoa:
Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
+ Nhân như nhân các số tự nhiên.
+ Đếm xem ở phần thập phân của 2 thừa số có bao nhiêu chữ số ta dùng dấu
phẩy tách ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.
Ví dụ khi dạy bài : Chia một số thập phân cho một số thập phân.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Một thanh sắt dài 6,2 dm cân nặng 23,56 kg. Hỏi 1dm của thanh sắt đó
cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu bài toán.
+ Bài toán cho biết gì? ( …)
+ Yêu cầu của bài toán là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- GV hỏi: Làm thế nào để biết được 1dm của thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu kilô-gam? ( Lấy cân nặng của thanh sắt chia cho độ dài của thanh sắt)
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 23,56 : 6,2 )
GV: Như vậy để tính xem 1dm thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam chúng
ta phải thực hiện phép chia 23,56 : 6,2
- GV ghi bảng phép tính:
23,56 : 6,2 =
+ Em có nhận xét gì về phép chia này? ( Đây là phép chia một số thập phân cho
một số thập phân)
- GV nhận xét và giới thiệu về phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách chia một số thập phân cho một số thập phân.
GV: Các em đẫ được học về những phép chia số thập phân nào? ( Chia một số
thập phân cho một số tự nhiên; Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiện thương
tìm được là một số thập phân; Chia một số tự nhiên cho một số thập phân…)
? Để thực hiện được phép chia này các em có thể đưa phép chia trên về phép
chia nào các em đã được học? (Chia một số thập phân cho một số tự nhiên; Chia
một số tự nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân)
GV: Vận dụng các kiến thức đã học em hãy thực hiện phép chia này?
- GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 2 tìm ra cách làm. ( GV theo dõi giúp đỡ
thêm- Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau như: Nhân cả số bị chia và
số chia với 10 để đưa về dạng Chia một số thập phân cho một số tự nhiên hay nhân
cả số bị chia và số chia với 100 để đưa về dạng Chia một số tự nhiên cho một số tự
nhiên )
- Gọi đại diên các nhóm trình bày cách làm và kết quả của nhóm mình.
- GV ghi bảng: Ta có: 23,56 : 6,2 = ( 23,56 x 10) : ( 6,2 x 10)
23,56 : 6,2 = 235,6 : 62 = 3,8
+ Vậy 2 3,56 : 6,2
bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng
23,56 : 6,2 = 3,8 (kg)
- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép chia 23,56 : 6,2 thông thường
người ta sử dụng cách làm như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính
23,5,6
6,2
? Em hãy đếm xem phần thập phân của số 6,2 có mấy chữ số? ( Có một chữ số)
+ Chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số được 235,6 đồng thời bỏ
dấu phẩy ở số 6,2 được 62
+ Thực hiện phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên ( Gv vừa giảng vừa
viết lên bảng như trong sách giáo khoa).
- Gọi học sinh thực hiện phép chia- GV ghi bảng
23,5,6 6,2
4 9 6 3,8
0
? Em hãy so sánh thương của phép chia 23,56 : 6,2 trong các cách đã làm?
( Thương tìm được đều bằng 3,8)
- Xem thêm -