PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Chúng ta đã biết đất nước Việt Nam đang bước vào giai đoạn CNH HĐH và mục tiêu đến năm 2020 là nước công nghiệp phát triển, nhân tố
quyết định thắng lợi của công cuộc CNH - HĐH và hội nhập Quốc tế là
con người, vì vậy nguồn nhân lực Việt Nam cần phải phát triển cả về chất
lượng và số lượng. Đó cũng chính là nhiệm vụ hàng đầu của giáo dục.
Muốn làm được điều đó người lãnh đạo phải làm việc có kế hoạch,
khoa học trong mọi lĩnh vực của mình, kế hoạch càng cụ thể, chi tiết, khoa
học thì tính hiệu quả càng cao.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng kế hoạch
hoá được xem như là một trong các “Công cụ quản lí vĩ mô của nhà nước
đối với nền kinh tế” [2;102 ].
Xác định rõ tầm quan trọng của kế hoạch trong sự nghiệp phát triển
đất nước Đảng ta chỉ rõ : “Đổi mới mạnh mẽ công tác kế hoạch hoá nâng
cao tính định hướng, dự báo, nâng cao chất lượng của công tác quản lí và
kế hoạch, gắn quản lí kế hoạch với kinh tế thị trường - hoàn thành thông tin
dự báo phục vụ kế hoạch, gắn kế hoạch với cơ chế chính sách”. Đó là :
“Đổi mới nội dung và phương pháp lập và thực hiện kế hoạch”. [2 ;325].
Thực tế trải qua hơn 20 năm đổi mới giáo dục Việt Nam đã thu được
những thành quả quan trọng. Nhưng nhìn chung giáo dục nước ta còn bộc
lộ những yếu kém, trong đó có “công tác quản lí giáo dục còn kém hiệu
quả...”. Nhìn cụ thể dưới góc độ nào đó ta thấy nguyên nhân của những
yếu kém, bất cập trước hết là do yếu tố chủ quan, yếu tố quản lí chưa theo
kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của kinh tế. Năng lực của cán bộ
quản lí các cấp chưa được chú trọng, nâng cao dẫn đến việc lập kế hoạch
còn mang tính chủ quan, hời hợt, hình thức.
Quản lí nhà trường là công việc phức tạp, phải quản lí nhiều mặt do
vậy càng đòi hỏi người quản lí cần có kế hoạch phù hợp với điều kiện thực
tế nhà trường, xã hội và của địa phương. Mặt khác, kế hoạch năm học còn
mang tính pháp lệnh, nó là công cụ chủ yếu của người quản lí. Kế hoạch là
cái khung để nhà quản lí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí. Muốn vậy ngay từ
đầu năm học người hiệu trưởng phải xây dựng được một bản kế hoạch cụ
thể rõ ràng phù hợp với đặc điểm tình hình nhà trường, địa phương, phải
bám sát yêu cầu, chỉ thị nhiệm vụ năm học của ngành, cấp học đồng thời
mang tính khả thi cao.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học người hiệu trưởng làm
việc có kế hoạch thì ngũ cán bộ giáo viên mới có thể làm việc một cách
chủ động, hiệu quả đồng thời các công việc mới không bị bỏ sót và chồng
1
chéo lên nhau. Mặt khác xây dựng kế hoạch cụ thể, chất lượng sẽ giúp
người hiệu trưởng quản lí tốt nhà trường của mình.
Qua tìm hiểu thực tiễn các hiệu trưởng trường THCS đều cho rằng :
Kế hoạch năm học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của nhà
trường. Song công tác xây dựng kế hoạch năm học lại còn nhiều hạn chế,
bất cập, bởi có nhiều nguyên nhân : Việc chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực
hiện nhiệm vụ năm học theo định hướng của Bộ, Sở, phòng còn gặp nhiều
khó khăn ; chủ yếu là các trường tự làm, tự quyết định, vì vậy các bản kế
hoạch chưa tập trung trí tuệ của cả tập thể. Qua thực tiễn việc xây dựng kế
hoạch năm học, về thời gian, qui trình xây dựng kế hoạch, cấu trúc của bản
kế hoạch chưa đảm bảo. Vì vậy, bản kế hoạch năm học còn mang tính
hình thức, chỉ để phê duyệt với cấp trên chứ chưa thực sự phục vụ cho
công tác quản lý.
Do vậy sau một thời gian nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực tiễn.
Tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu :
“Thực trạng và giải pháp xây dựng kế hoạch năm học ở trường THCS
Lưỡng Vượng – Yên Sơn – Tuyên Quang”
Với mong muốn đưa ra
một số giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng xây dựng kế hoạch năm
học ở trường THCS, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này để tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn
tại trong công tác xây dựng kế hoạch để góp nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về công tác kế hoạch hoá trong giáo dục và đào tạo .
- Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng kế hoạch năm học ở một số trường
THCS.
- Đối chiếu giữa lí luận và thực tiễn, rút ra những ưu điểm và nhược điểm
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác xây
dựng kế hoạch năm học ở trường THCS.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp việc xây dựng kế hoạch năm học ở trường
THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp điều tra, khảo sát.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
* Phương pháp phân tích so sánh.
* Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn.
* Phương pháp quan sát.
* Phương pháp chuyên gia.
* Phương pháp toán học.
2
* Tổng kết kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
HOÁ
I. Cơ sở lí luận.
1.1. Một số khái niệm liên quan.
1.1.1. Khái niệm về kế hoạch.
Kế hoạch là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ
thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định với
cách thức, trình tự thời hạn tiến hành (Viện ngôn ngữ, Từ điển tiếng Việt NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển tin học 1997).
1.1.2 Kế hoạch hoá.
Kế hoạch hoá là công cụ quản lí được thể hiện bằng hai đặc trưng cơ
bản định hướng có lượng hoá ở mức độ cho phép và giữ được trạng thái
tương đối giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế (ở tầm vĩ mô) giữa
các yếu tố sản xuất và vận hành sản xuất (ở tầm vi mô) trong từng thời kì.
“Kế hoạch hoá là làm cho phát triển một cách có kế hoạch” (Viện
ngôn ngữ, Từ điển tiếng Việt - NXB Đà Nẵng, Trung tâm từ điển tin học
1997). Hoặc “Kế hoạch là quá trình chia nhỏ sắp xếp các công việc cần
thiết để đạt được mục tiêu một cách có hiệu quả nhất”. (Hà Sỹ Hồ, Những
bài giảng về quản lí)
1.1.3. Kế hoạch hoá trong giáo dục và đào tạo.
Kế hoạch hoá trong giáo dục với nghĩa rộng nhất là áp dụng sự phân
tích hệ thống và hợp lí các quá trình phát triển giáo dục với mục đích làm
cho giáo dục đạt được kết quả và có hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của
xã hội và nhiệm vụ người học đặt ra (Educcaion Planning, Mêxico 1990).
1.1.4. Kế hoạch hoá năm học.
Là hệ thống chương trình hoạt động của nhà trường trong một năm
học nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đó.
1.1.5. Lập kế hoạch.
Một bản kế hoạch có chất lượng là một bản kế hoạch có tính khả thi
cao.
* Lập kế hoạch là xây dựng các phương án về mục tiêu và các hoạt động
cụ thể của toàn bộ hệ thống trong một thời gian nhất định nhằm đạt được
các mục tiêu.
1.2. Vị trí, vai trò, tác dụng và tính chất đặc trưng cơ bản của kế hoạch
hoá trong giáo dục và đào tạo.
1.2.1. Vị trí.
3
Trong chu trình quản lí, kế hoạch hoá là khâu đầu tiên của một chu
trình. Mọi hoạt động quản lí đều được bắt đầu từ khâu xây dựng kế hoạch.
Thực chất kế hoạch hoá xuyên suốt quá trình quản lí là vì :
- Tính kế hoạch là một nguyên tắc, là đặc điểm của quản lí.
- Quản lí bằng kế hoạch là một trong những phương pháp chỉ đạo của quản
lí.
Kế hoạch được thể hiện ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Trong sản xuất, ý nghĩa này cũng được thể hiện rõ như kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch gieo trồng... Trong kế hoạch được thể hiện như các bản dự toán,
các bản thiết kế...
1.2.2. Vai trò.
Lê nin đã viết : “Kế hoạch hóa là cương lĩnh thứ hai của Đảng” (Lê
nin toàn tập - trang 142).
Trong văn kiện Đại hội VI của Đảng cũng chỉ rõ : “Tính kế hoạch
hóa là đặc trưng của một số cơ chế quản lí kinh tế ngay từ buổi đầu của
thời kì quá độ...”. Vì thế nói rằng kế hoạch hoá như “Một sợi chỉ đỏ”
xuyên suốt cả quá trình quản lí.
Kế hoạch hoá giúp người cán bộ quản lí :
- Hạn chế sự không ổn định trong hệ thống trước những sự thay đổi của
môi trường.
- Tạo khả năng thực hiện một cách tinh tế.
- Tạo điều kiện cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện của mọi
người.
- Người cán bộ nhờ có kế hoạch sẽ biết tổ chức, chỉ dẫn, lãnh đạo người
dưới quyền hoạt động một cách vững chắc với những kì vọng đặt vào kết
quả mong đạt tới được.
Trong quá trình quản lí Nhà trường nếu thực hiện tốt chức năng kế
hoạch hoá sẽ giúp cho hiệu trưởng ứng phó kịp thời các tình huống có thể
xảy ra đồng thời khi thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hoá cũng sẽ giúp
cho hiệu trưởng thực hiện các chức năng quản lí khác một cách có hiệu
quả.
Bản kế hoạch là quyết định đầu tiên của người quản lí để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường.
Một nhà giáo dục Nga đã viết : “Kế hoạch hoá là một trong những
biện pháp quan trọng để lãnh đạo nhà trường có hiệu quả” (Những vấn đề
quản lí trường học).
Nếu không có kế hoạch người quản lí không thể xác định để tổ chức
trường học đi đúng hay đi chệch mục tiêu và không biết khi nào đạt được
mục tiêu. Sự kiểm tra đánh giá sẽ trở thành vô căn cứ.
1.2.3. Tác dụng của kế hoạch hoá trong quản lí.
4
+ Xây dựng kế hoạch hoá để phối hợp với các hoạt động trong tổ chức
(trường học) :
Kế hoạch để tập trung vào thực hiện các mục tiêu tổ chức xây dựng
kế hoạch tạo nên sự hài hoà giữa các bộ phận.
Vì vậy, trong quá trình hoạt động công việc của các hoạt động trong
tổ chức được thực hiện đầy đủ, đồng bộ ; không bị chồng chéo nhau.
Sự phối hợp có thể được thực hiện nhờ những cách khác nhau.
Thông qua thông tin của những người thực hiện bằng các chuẩn mực và
các tiêu chuẩn văn hoá của dân tộc ; một quốc gia hay một tổ chức qua sự
giám sát của người lãnh đạo.
+ Xây dựng kế hoạch để khẳng định sự phát triển của tổ chức trong tương
lai
Xây dựng kế hoạch là một sự dự báo trạng thái của hệ thống (Tổ
chức- trường học). Trong một tương lai gần đối với kế hoạch ngắn hạn và
tương lai xa đối với kế hoạch dài hạn. Các chỉ tiêu, mục tiêu mà kế hoạch
đặt ra là khẳng định bước tiến của nhà trường, nó là động lực để thúc đẩy
quá trình hoạt động của các bộ phận, tạo ra một cái đích để cá nhân và tổ
chức hướng tới.
+ Xây dựng kế hoạch để đảm bảo cơ sở hợp lí cho hoạt động tổ chức và tạo
khả năng thực hiện các hoạt động một cách kinh tế.
Khi xây dựng kế hoạch, chúng ta phải phân bố các nguồn lực (nhân
lực, vật lực, tài lực) một cách hợp lí và cân đối, chú ý ưu tiên cho những
hoạt động trọng tâm, trọng điểm...
+ Kế hoạch có tác dụng kiểm tra.
Kế hoạch được xem như một công cụ quản lí. Kế hoạch tạo điều kiện
cho người quản lí điều tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của các
cá nhân và các tập thể trong tổ chức. Người quản lí dùng kế hoạch để so
sánh, đối chiếu, xem xét và điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.4. Tính chất.
Kế hoạch trong giáo dục và đào tạo vừa có tính chất khái quát vừa có
tính cụ thể :
- Tính khái quát : Kế hoạch là những định hướng chung
- Tính cụ thể : Kế hoạch đề ra những chỉ tiêu cụ thể, những biện pháp phù
hợp khả thi để đạt được những chỉ tiêu đó.
1.3. Nguyên tắc lập kế hoạch.
Trong hoạt động quản lí nói chung và hoạt động quản lí giáo dục nói
riêng, việc đề ra và chấp hành các nguyên tắc là việc làm cần thiết vì vậy
đây là những luận điểm có tính chất cơ sở và định hướng cho mọi hoạt
động của nhà trường. Kế hoạch hoá là một trong những công tác hàng đầu
5
trong hoạt động quản lí của người hiệu trưởng. Vì vậy, kế hoạch hoá trong
nhà trường cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
1.3.1. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng trong lập kế hoạch.
- Kế hoạch phải phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Tức là
kế hoạch hoạt động của nhà trường phải phù hợp với chủ trương, đường lối
phát triển của Đảng về giáo dục và đào tạo. Khi xây dựng kế hoạch phải
bám sát hệ thống mục tiêu phát triển của nền kinh tế xã hội nhất là mục
tiêu của ngành giáo dục.
- Nội dung của bản kế hoạch phải làm rõ chủ trương, đường lối của
Đảng, Nhà nước, tuân theo sự lãnh đạo của cấp trên dựa vào thực tế địa
phương nhất là mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.
1.3.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này vừa thể hiện tính làm chủ của dân tộc vừa thể hiện
sự lãnh đạo của Đảng. Với cơ chế : Đảng lãnh đạo, dân làm chủ, chính
quyền quản lí.
Đây là nguyên tắc quản lí XHCN. Dân chủ trên cơ sở pháp luật, tập
trung nguồn quản lí, chỉ đạo theo cơ chế thị trường. Trong việc xây dựng
kế hoạch năm học, bản kế hoạch được xem như là một quyết định quản lí
tổng hợp và hoạt động chung của một nhà trường. Người hiệu trưởng là
người có quyền quyết định chính trong việc đề ra mục tiêu, chỉ tiêu và
cũng là người chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Song không phải vì thế mà người hiệu trưởng tự mình toàn quyền quyết
định xây dựng kế hoạch năm học mà bản kế hoạch năm học của nhà trường
phải là kết tinh trí tuệ, ý chí và quyết tâm của cả tập thể, phải rất công khai
dân chủ. Khi lập kế hoạch người hiệu trưởng phải biết tập hợp ý kiến của
tập thể sư phạm tôn trọng những đề xuất đóng góp của các thành viên, tổ
chức dưới quyền mình nhằm làm cho bản kế hoạch có chất lượng hơn.
1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn.
+ Tính khoa học : Là thuộc tính cơ bản của kế hoạch. Muốn vậy : mục đích
của bản kế hoạch phải được xác định rõ ràng.
Lập kế hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học và có số liệu đáng tin cậy
: Các quyết định khi lập kế hoạch phải dựa vào phân tích vấn đề, xác định
những nguyên nhân đánh giá các tác động của nhiều yếu tố theo phương
pháp luận khoa học, dựa vào số liệu thực tế và các dự báo đáng tin cậy.
Phải có các chỉ tiêu chính xác, các chỉ báo hoặc các chuẩn mực rõ ràng để
đo đếm được sản phẩm đầu ra.
+ Tính thực tiễn.
Kế hoạch phải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, của nhà
trường, phù hợp với khả năng, năng lực thực hiện và khả năng có thể có
của nguồn lực. Khi đó kế hoạch mới mang tính khả thi cao.
6
1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cân đối, thống nhất và ưu tiên nhiệm vụ
trọng tâm.
Nội dung bản kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối, thống nhất các
mục tiêu, chỉ tiêu cũng như các biện pháp thực hiện.
Hệ thống các mục tiêu phải sắp xếp một cách hợp lí, chặt chẽ : Mọi
kế hoạch cục bộ của các bộ phận cần được lồng ghép trong kế hoạch
chung, có mối quan hệ và tác động tương hỗ lẫn nhau. Trong hệ thống các
mục tiêu phải xác định được mục tiêu - nhiệm vụ trọng tâm một cách hợp
lí, logic. Dành thời gian và kinh phí cho việc thực hiện từng mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể.
1.3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính liên tục, thừa kế và phát triển.
Sự nghiệp giáo dục là quá trình phát triển liên tục không ngừng. Vì
vậy kế hoạch hoá cần đảm bảo tính liên tục của nó.
Khi xây dựng kế hoạch năm học mới phải dựa trên những thành tựu
đã đạt được trong những năm học qua và những năm học trước để làm cơ
sở. Đồng thời kế hoạch năm học này cũng là tiền đề căn cứ cho việc xây
dựng kế hoạch năm học trong những năm tiếp theo. Kế hoạch năm học sau
phải phát triển những thành tựu của năm trước lên một bước cao hơn, đồng
thời khắc phục những yếu điểm tồn tại của năm trước để nhà trường ngày
một phát triển đi lên.
1.3.6. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lệnh và tính linh hoạt.
Bản kế hoạch năm học là quyết định quản lí hành chính tổng hợp do
đó mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong bản kế hoạch trở thành pháp lệnh đối
với mọi thành viên trong nhà trường, buộc mọi người có liên đới phải tuân
thủ, thực hiện.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện tuỳ tình hình thực tế để có sự
điều chỉnh linh hoạt (bằng khả năng cho phép) nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, không cứng nhắc, dập khuôn một cách máy
móc, nhưng cũng không điều chỉnh một cách tuỳ tiện, thiếu tính toán.
Khi xây dựng kế hoạch cần tính toán đến tính kinh tế và tính hiệu
quả. Các biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu cần hạn chế đến mức thấp
nhất các chi phí nhưng phải đạt được kết quả cao nhất, tối ưu nhất.
Các nguyên tắc của kế hoạch hoá có quan hệ hữu cơ với nhau.
Nguyên tắc này bổ sung, hỗ trợ nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng
kế hoạch cũng như tính chất thực hiện kế hoạch, người hiệu trưởng cần chú
ý đến các nguyên tắc, áp dụng tốt từng điều kiện cụ thể để phát huy vai trò
của bản kế hoạch.
1.3.7. Nguyên tắc đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả.
Khi xây dựng kế hoạch, cần tính toán đến tính kinh tế và tính hiệu
quả các biện pháp đề ra để thực hiện mục tiêu cần hạn chế đến mức thấp
nhất các chi phí, nhưng phải đật được kết quả cao nhất.
7
Các nguyên tắc của kế hoạch có liên quan mật thiết với nhau, nguyên
tắc này bổ sung, hỗ trợ cho nguyên tắc kia. Trong quá trình xây dựng kế
hoạch cũng có tổ chức thực hiện kế hoạch, người hiệu trưởng cần chú ý
đến các nguyên tắc, áp dụng tốt cho từng điều kiện cụ thể để phát huy vai
trò của bản kế hoạch.
1.4. Tiến trình xây dựng kế hoạch.
Có thể miêu tả tiến trình xây dựng kế hoạch năm học gồm 4 bước
sau :
- Xây dựng kế hoạch
- Tổ chức thực hiện kế hoạch
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Kiểm tra đánh giá
- Tiền kế hoạch
- Xây dựng kế hoạch sơ bộ
- Xây dựng kế hoạch
+ Tiền đề kế hoạch (giai đoạn chuẩn bị kế hoạch hoá)
Căn cứ những cơ sở pháp lí và thực tiễn đã nêu giai đoạn tiền kế
hoạch cần thực hiện các nội dung cơ bản sau :
* Xác định nhu cầu thu thập thông tin
Xác định thủ tục xây dựng kế hoạch
- Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch. Nhóm này có thể hội thảo hoặc tập
hợp các bộ phận trong nhà trường.
- Thu thập phân tích và sử lí thông tin phục vụ cho việc xây dựng của các
cấp Đảng và chính quyền, thành tích của nhà trường kết quả thực hiện các
chỉ tiêu của năm học trước.
* Dự báo và chuẩn đoán.
Phân tích và đánh giá thực trạng nhà trường (điểm mạnh, điểm yếu,
nguồn lực) phân tích tình hình môi trường, xã hội để biết được các cơ hội
cần tận dụng, các nguy cơ và cách thức, từ đó xác địng trạng thái xuất phát.
- Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế và những phân tích sư phạm về
trạng thái đó.
- Dự báo các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, chỉ tiêu phát triển dân số của
địa phương nơi trường đóng và của khu vực (xã, huyện, tỉnh)
- Dự báo chiều hướng phát triển cần có xây dựng kế hoạch chỉ tiêu trí dục,
đức dục ở các khối, lớp, chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu xây dựng cơ
sở vật chất.
- Dự báo các hoạt động của nhà trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
+ Xây dựng kế hoạch sơ bộ.
- Xây dựng hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được.
8
- Xây dựng các điều kiện cần thiết (nhân lực, phương tiện, thiết bị, tài
chính) cho kế hoạch.
- Dự thảo phương án, dự án về kế hoạch.
Trong kế hoạch sơ bộ ta có thể đề xuất nhiều phương án khác nhau
để lựa chọn
+ Xây dựng kế hoạch chính thức.
Trên cơ sở của kế hoạch sơ bộ, tiến hành xây dựng kế hoạch chính
thức có thể chọn một phương án tổng hợp các phương án đã được nêu ở
bước xây dựng kế hoạch sơ bộ.
Cho thảo luận tập thể (thông qua Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học).
Trình cấp trên (Phòng Giáo dục, chính quyền địa phương...) xét duyệt
- Lập chương trình hành động. Bước này bao gồm các công việc cụ thể :
+ Phân tích thời gian thực hiện
+ Phân công người phụ trách
+ Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu
+ Lập kế hoạch hỗ trợ và kế hoạch điều hành của người quản lí.
- Phân bổ ngân sách cho các mục tiêu và đạt được mức ưu tiên cho các
mục tiêu.
Thông qua bản nội dung kế hoạch năm học
1.2. Cơ sở thực tiễn và pháp lý.
1.2.1. Các căn cứ để xác định kế hoạch năm học.
- Căn cứ vào các loại chỉ thị từ các cấp lãnh đạo, các nghị quyết từ các
cấp Đảng (trung ương và địa phương).
Các chỉ thị từ Chính phủ đến các cấp chính quyền ; các chỉ thị năm
học của ngành dọc từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các cơ quan quản lí giáo
dục (Sở Giáo dục, phòng Giáo dục) báo cáo tổng kết, bản phương hướng
nhiệm vụ năm học của phòng giáo dục ngoài ra căn cứ vào Nghị quyết đại
hội cán bộ công chức nhà trường.
- Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu cần thực hiện các chỉ tiêu này do đơn vị
xây dựng và cũng có thể giao cho cấp quản lí.
- Căn cứ vào các điều kiện nội lực của nhà trường.
Khi xây dựng kế hoạch năm học ta phải phân tích những mặt mạnh,
mặt yếu của nhà trường về các mặt như sau :
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lí.
+ Cơ sở vật chất và thiết bị : Phòng học, phòng bộ môn, khối phục vụ học
tập.
+ Các thành tích về giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà
trường và kết quả thực hiện kế hoạch của năm học trước.
- Các điều kiện ngoại lực.
Khi xem xét các vấn đề, phải xét đến các yếu tố ngoại lực ảnh hưởng
đến sự phát triển của nhà trường, đến việc thực hiện kế hoạch, các yếu tố
9
này có thể là những cơ hội nhưng cũng có thể là những thách thức, những
nguy cơ cho sự phát triển và thực hiện kế hoạch của nhà trường, các yếu tố
đó là :
- Sự quan tâm của xã hội, các chủ trương chính sách về giáo dục
- Sự phát triển về kinh tế xã hội
- Nhu cầu của xã hội, sự phát triển kinh tế đối với giáo dục
- Sự phát triển dân số
- Mặt bằng dân trí, truyền thống văn hoá
- Các ảnh hưởng tiêu cực của môi trường tác động vào giáo dục
- Các cạnh tranh hiện hữu và những nguy cơ, thách thức đối với nhà
trường.
Trên đây là những nét chính về cơ sở lí luận và thực tiễn của công
tác kế hoạch nói chung và kế hoạch năm học trong nhà trường THCS nói
riêng. Đây chính là cơ sở và chỗ dựa cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng về công tác xây dựng kế hoạch năm học ở trường THCS hiện nay.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
NĂM HỌC Ở TRƯỜNG THCS
2.1. Đặc điểm tình hình chung.
2.1.1. Tình hình địa phương.
Huyện Yên Sơn là một Huyện lớn nằm ở trung tâm của Tỉnh Tuyên
Quang. Có nhiều cơ quan, ban ngành trên đóng địa bàn. Huyện thường
xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của HĐND, UBND Tỉnh.
Đảng bộ, nhân dân các khu phố luôn coi công tác giáo dục là công việc
hàng đầu của Huyện.
Đội ngũ lãnh đạo của Huyện trẻ, có trình độ, dân trí trong Huyện
tương đối cao và đồng đều. Văn hoá, kinh tế xã hội trong Huyện những
năm gần đây có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng được nâng cao.
Trong Huyện có ..... trường TH, ..... trường THCS và ..... trường
mầm non. Các nhà trường đều được quan tâm về cơ sở vật chất, số phòng
học đủ và đạt yêu cầu về tiêu chuẩn, trang thiết bị phục vụ cho công tác
dạy và học được đảm bảo. Huyện thành lập Hội khuyến học để thường
xuyên khen thưởng kịp thời cho các nhà trường.
Bên cạnh đó trong Huyện vẫn còn một số khó khăn như : Một bộ
phận nhỏ nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí chưa cao, nhiều học sinh ở
các trường khác trên địa bàn đến xin học ở các trường trong Huyện nên
còn gây khó khăn cho công tác quản lí.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước của ngành giáo dục, sự cố
gắng nỗ lực của lãnh đạo, nhân dân địa phương cũng với sự cố gắng vượt
bậc của đội ngũ giáo viên, sự phấn đấu vươn lên của tất cả học sinh, sự
10
nghiệp giáo dục của Tỉnh nói chung, của Huyện Yên Sơn nói riêng những
năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ.
2.1.2. Tình hình nhà trường.
Nhận thức được bậc học có tính chất nền móng cho các bậc học khác
nên Đảng bộ, UBND và nhân dân địa phương đã đầu tư đúng mức cho
trường THCS Lưỡng Vượng về mọi mặt vì vậy trường đã đạt được nhiều
thành tích và luôn đi đầu trong phong trào thi đua 2 tốt (dạy tốt- học tốt):
Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100%, có năng lực công tác, có trình độ
chuyên môn vững vàng, có bốn giáo viên đạt danh hiệu “Giáo viên dạy
giỏi cấp quốc gia”, giáo viên trong trường luôn hăng say, nhiệt tình trong
công tác, có tinh thần đoàn kết, yêu nghề, mến trẻ, gắn bó với trường, với
lớp.
Lãnh đạo ngành, nhân dân, cha mẹ học sinh, luôn có truyền thống
hiếu học “Tôn sư trọng đạo” và luôn quan tâm đến mọi hoạt động của nhà
trường. Nhờ đó mà lực lượng cán bộ, giáo viên và nhân dân phần lớn đã
phát huy tích cực khả năng có thể có để cùng với nhà trường xây dựng cơ
sở vật chất tạo nên một nhà trường khang trang, góp phần giáo dục học
sinh ngày một trưởng thành, vững mạnh.
* Cơ sở vật chất.
- Tổng số phòng học :
Có 30 phòng học (trong đó 26 phòng kiên cố, 4 phòng cấp 4)
Phòng học có đầy đủ bàn ghế giáo viên, học sinh, bảng và các thiết bị phục
vụ khác.
- Phòng hội trường làm việc của cán bộ giáo viên
- Phòng Hiệu trưởng
- Phòng phó Hiệu trưởng
- Phòng các đoàn thể
- Phòng hành chính
- Phòng đoàn đội
- Kho sách
- Phòng ăn cho học sinh bán trú
- Bếp ăn phục vụ bán trú đảm bảo đúng qui định
Các phòng đều có đủ đồ dùng, dụng cụ tối thiểu phục vụ các hoạt động
giáo dục.
- Nhà để xe
- Nhà vệ sinh đảm bảo đúng qui định, qui chuẩn VSMT, nước sạch.
- Cổng trường, tường rào, nhà trực xây dựng mới đúng qui chuẩn.
* Đội ngũ cán bộ giáo viên
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên có ..... đồng chí (có 36 nữ)
Trong đó :
- Cán bộ quản lí :
03 đồng chí
- Giáo viên văn hoá : 29 đồng chí
11
- Nhân viên :
02 đồng chí
Trình độ giáo viên : 100% đạt chuẩn giáo viên THCS trở lên. Trong đó :
30/38 (78,9%) đạt trên chuẩn.
Đội ngũ giáo viên hợp đồng ; CNV ; bảo vệ ; phục vụ học sinh bán trú : 40
người
Năng lực tốt, khá : 100%
Chiến sĩ thi đua : 3 đồng chí
Giáo viên giỏi cấp quốc gia : 4 dồng chí
Giáo viên giỏi cấp tỉnh
: 12 dồng chí
Giáo viên giỏi Tỉnh : 17 dồng chí
Giáo viên giỏi cấp trường : 2 dồng chí
* Các tổ chức khác trong nhà trường :
- Chi bộ Đảng : 21 đồng chí. Chi bộ trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn trường : Gồm 38 đoàn viên. Là đơn vị công đoàn vững mạnh
xuất sắc.
- Tổ nữ công : 36 đồng chí
- Chi đoàn TNCS HCM : không có đoàn viên.
- Liên đội TNTỉNH HCM là liên đội xuất sắc.
- Chi hội chữ thập đỏ xuất sắc.
- Các hội đồng tư vấn hoạt động tốt (được thành lập theo yêu cầu, nhiệm
vụ, quyết định của hiệu trưởng
* Học sinh.
- Tổng số học sinh : 987 em - 30 lớp (mỗi khối 6 lớp).
- Chất lượng HS đại trà : Khối 6 - 2 đạt 90% khá, giỏi, còn lại là đạt yêu
cầu.
Khối 7 - 8 đạt 85% khá, giỏi, còn lại là trung bình.
Khối 9 : Chất lượng đạt yêu cầu 100%, hoàn thành
chương trình THCS 100%
- Chất lượng mũi nhọn : 1 huy chương vàng, 2 huy chương bạc cuộc thi
giao lưu Toán tuổi thơ.
12 học sinh đạt giải cấp tỉnh, 30 học sinh đạt giải cấp Tỉnh.
- Chất lượng đạo đức : 98% HS xếp loại hạnh kiểm : thực hiện đầy đủ.
2.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch ở trường THCS Lưỡng
Vượng- Tỉnh Tuyên Quang.
* Về nhận thức :
Trong quá trình làm việc trao đổi với đồng chí Hiệu trưởng. Tôi
nhận thấy đồng chí đã xác định đúng vị trí và tầm quan trọng của việc xây
dựng kế hoạch. Đồng chí khẳng định việc xây dựng kế hoạch năm học là
việc mà mỗi trường đều phải làm, và việc xây dựng kế hoạch chi tiết là
việc “cần thiết và tất yếu” của một nhà trường. Kế hoạch năm học giúp cho
12
mọi hoạt động của nhà trường được tiến hành đầy đủ, kịp thời và có hiệu
quả.
Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ giáo viên trường THCS Lưỡng Vượng
cũng luôn có ý thức việc xây dựng kế hoạch năm học cũng là trách nhiệm
chung của mỗi thành viên trong nhà trường, nên Bản kế hoạch năm học
của nhà trường luôn có chất lượng, sát thực và đáp ứng được mục tiêu của
mỗi năm học.
* Về thời gian xây dựng kế hoạch được phân hoạch cụ thể như sau :
- Tháng 6, 7 : thu thập số liệu.
- Tháng 6 đến đầu tháng 9 : Xây dựng kế hoạch sơ bộ.
- từ 15 tháng 9 đến cuối tháng 9: Xây dựng kế hoạch.
*Về các bước tiến hành xây dựng kế hoạch:
- Hiệu trưởng thành lập ban xây dựng kế hoạch gồm BGH, chủ tịch
công đoàn, các tổ, khối trưởng, TỉNHT Đội, một số GV giỏi
-Xác định căn cứ: Căn cứ vào kết quả năm học trước, đặc điểm tình
hình năm học mới, các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học của các cấp, ngành, địa phương.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ năm học.
- Các giải pháp thực hiện: Căn cứ vào từng nhiệm vụ, vào đặc diểm
khác quan, chủ quan để đề ra giải pháp cho từng nhiệm vụ cụ thể.
Từ những số liệu thống kê trên, hiệu trưởng lập kế hoạch sơ bộ cho
năm học mới.
Các cá nhân trong nhà trường tự xây dựng kế hoạch cho riêng mình
dựa vào nhiệm vụ được giao, đăng kí danh hiệu thi đua dựa vào định
hướng chung của nhà trường. Cá nhân thông qua kế hoạch của mình trước
tổ khối. Tổ khối thảo luận tập hợp lại thành nhiệm vụ chung.
Căn cứ vào tập hợp của tổ, khối, ban xây dựng kế hoạch xây dựng
thành kế hoạch chính thức của nhà trường.
Tiếp đó hiệu trưởng duyệt kế hoạch năm học với Phòng giáo dục
Tỉnh.
Cuối cùng bản kế hoạch năm học được thông qua Hội nghị cán bộ
giáo viên đầu năm học thường được tổ chức vào tuần đầu tháng 10.
Sau đó triển khai thực hiện.
2.3. Đánh giá, nhận xét về thực trạng công tác xây dựng kế hoạch năm
học ở trường THCS Lưỡng Vượng – Tỉnh Tuyên Quang:
- Về nhận thức : Hiệu trưởng cũng như phần lớn CBGV trong nhà
trường đã nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng kế
hoạch năm học đối với hoạt động của nhà trường.
- Về thời gian : Thời gian xây dựng kế hoạch tương đối đảm bảo.
Tuy nhiên qua việc phân bổ thời gian cụ thể thì thời gian dành cho việc xây
dựng kế hoạch chính thức là ngắn (chỉ khoảng hai tuần), và hơi chậm (từ
13
15 tháng 9 đến đầu tháng 10, thời gian này trong thực tế nhà trường đã di
vào các hoạt động dạy và học mà nguyên nhân khách quan là do các văn
bản chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, ban ngành
gửi về trường còn chậm .
- Về qui trình xây dựng kế hoạch :
Đã tuân thủ theo 3 giai đoạn là tiền kế hoạch, xây dựng kế hoạch sơ
bộ và xây dựng kế hoạch chính thức, nhưng trong từng giai đoạn vẫn thiếu
một số bước.
Khi xây dựng kế hoạch sơ bộ một số CBGV còn thụ động trong việc
đăng kí các chỉ tiêu, các danh hiệu thi đua mà phụ thuộc vào sự sắp xếp
của nhà trường. bên cạnh đó khi đăng kí các chỉ tiêu thi đua của lớp, các
GV thường đăng kí thấp hơn so với chỉ tiêu cần đạt của nhà trường do đó
nhà trường lại phải ấn định chỉ tiêu cho từng lớp dẫn đến việc đăng kí thi
đua lại giống như việc cam kết trách nhiệm của GV.
Như vậy ta thấy việc xây dựng kế hoạch của trường THCS Lưỡng
Vượng nhìn chung đã được tập thể CBGV nhà trường quan tâm, bản kế
hoạch đã được xây dựng dựa vào trí tuệ của tập thể nhưng bên cạnh đó vẫn
còn chưa hoàn toàn đảm bảo các bước.
- Về cấu trúc bản kế hoạch :
Bản kế hoạch chỉ gồm hai phần là “Đặc điểm tình hình” và Phương
hướng nhiệm vụ năm học, hai phần này đã đề ra các nhiệm vụ, các chỉ tiêu,
biện pháp thực hiện tương đối cụ thể nhưng như vậy bản kế hoạch thiếu
một phần đó là “Chương trình hoá bản kế hoạch”.
Thiếu phần này, việc tổ chức thực hiện kế hoạch năm học sẽ gặp
những khó khăn nhất định vì các công việc không cụ thể, dẫn đến co thể có
công việc bị bỏ sót, có công việc lại thực hiện chồng chéo, mọi người
không định hướng được trước những công việc cần làm, đã làm do đó dẫn
đến tình trạng người thực hiện đã khó mà người theo dõi còn khó hơn.
- Về nội dung bản kế hoạch :
Qua xem xét đối chiếu các bản kế hoạch năm học 2005 - 2006, 2006 2007 và 2007 - 2008, tôi thấy ở cả hai phần đặc điểm tình hình và phương
hướng nhiệm vụ năm học của các bản kế hoạch đã được làm rất rõ ràng, cụ
thể.
Việc xây dựng kế hoạch đã được thực hiện đảm bảo nguyên tắc kế
thừa và phát triển. Điều đó được thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu của năm sau
cao hơn năm trước. Và khi xây dựng kế hoạch hiệu trưởng đã phân tích
đánh giá kĩ về tình hình của nhà trường, tình hình thực tiễn của địa phương
nên các chỉ tiêu đề ra tương đối có tính khả thi.
*Nguyên nhân của những bất cập trên là do :
- Hiệu trưởng chưa nắm chắc lí luận, chưa chú ý đến việc nâng cao
nhận thức về công tác xây dựng kế hoạch cho đội ngũ giáo viên.
14
- Các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp lãnh đạo về việc thực
hiện nhiệm vụ năm học gửi đến các nhà trường chưa kịp thời, do đó các
nhà trường bị đọng về mặt thời gian.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về thực trạng công tác xây dựng kế
hoạch năm học ở trường THCS. Đối chiếu với cơ sở lí luận. Tôi thấy còn
nhiều bất cập. Vì vậy trên cơ sở những điều đã được học ở nhà trường,
những điều đã nghiên cứu trên lí luận và thực tế, tôi mạnh dạn đề xuất một
số giải pháp xây dựng kế hoạch năm học được trình bày dưới đây.,
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
NĂM HỌC Ở TRƯỜNG THCS LƯỠNG VƯỢNG – YÊN SƠN –
TUYÊN QUANG
1. Giải pháp 1.
* Nâng cao nhận thức- lí luận về công tác xây dựng kế hoạch năm học.
Kế hoạch năm học là “cương lĩnh” hoạt động của nhà trường chứa
đựng trong đó toàn bộ các mục tiêu, nội dung, biện pháp... chủ yếu của nhà
trường trong năm học đó. Vì vậy, người hiệu trưởng đặc biệt chú ý, quan
tâm đến công tác này, phải xem đây là một công việc hàng đầu trong mọi
công việc. Không những thế, phải làm cho mọi thành viên trong nhà
trường ý thức được rằng : Việc xây dựng kế hoạch năm học là công việc
chung, đặc biệt quan trọng của cả tập thể. Đó là bản định hướng, thiết kế
các công việc cần phải làm, các chỉ tiêu cần đạt được, cách thức làm để đạt
được kết quả mong muốn. Do đó việc đồng tâm, đồng sức, tập chung trí
tuệ để xây dựng một bản kế hoạch cụ thể, khoa học, sát với điều kiện thực
tế trường mình và có tính khả thi cao là rất cần thiết mà ai cũng phải có ý
thức và trách nhiệm. Không xem đó là công việc của hiệu trưởng, không
thụ động ngồi chờ giao chỉ tiêu, chờ người khác chỉ cho các giải pháp rồi
thực hiện. Ngược lại phải chủ động cùng hiệu trưởng xem xét, cân nhắc khi
đề ra các chỉ tiêu, bàn bạc để đưa ra các giải pháp, phương pháp tối ưu
nhất. Có như vậy bản kế hoạch mới thực sự là “cương lĩnh”, mới thực sự
có tác dụng, hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà
trường.
Quán triệt nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên trong toàn nhà
trường, đặc biệt là những người tham gia xây dựng kế hoạch, không những
thế mà cần quán triệt về công tác tổ chức thực hiện, chỉ đạo, tra việc thực
hiện kế hoạch.
Để làm được điều đó người hiệu trưởng phải chủ động, linh hoạt, tuỳ
thuộc vào điều kiện hoàn cảnh của trường mình để có những biện pháp
thích hợp :
Tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận trong tập thể, rút kinh nghiệm
sau một năm học, một kì học, một phong trào, một hoạt động nào đó. Chỉ
15
ra lí do để thành công, hoặc nguyên nhân dẫn đến không thành công. Trong
đó đặc biệt chú ý đến việc xây dựng kế hoạch cho năm học, các hoạt động
trong năm như thế nào, phù hợp, sát thực tiễn hay không, có khả năng thực
hiện hay không ?... Từ đó mọi người sẽ nhận thức được tầm quan trọng của
công tác xây dựng kế hoạch nói chung và xây dựng kế hoạch năm học nói
riêng.
Làm cho tập thể thấy được rằng : Việc xây dựng kế hoạch là công
việc, trách nhiệm chung của cả tập thể. Tập thể phải ý thức được điều đó
và phải tập chung công sức trí tuệ để xây dựng một bản kế hoạch năm học
có chất lượng cao, khoa học và sát với điều kiện của trường mình. Nếu làm
không tốt sẽ ảnh hưởng lớn tới hoạt động chung của một nhà trường, một
tập thể.
Để làm được điều đó hiệu trưởng phải là người luôn lắng nghe, tôn
trọng ý kiến đóng góp xây dựng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình trong công tác xây dựng kế
hoạch năm học. Trân trọng, ghi nhận những ý kiến, sáng kiến đề xuất của
các thành viên trong nhà trường trong quá trình xây dựng kế hoạch năm
học, đặc biệt là trong việc tìm ra các biện pháp, giải pháp để thực hiện
nhiệm vụ, chỉ tiêu năm học đã đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở mọi người làm việc
theo kế hoạch cá nhân, kế hoạch của nhà trường để xem mình đã tiến hành
thực hiện nhiệm vụ được tới đâu ? làm như thế nào ? hoàn thành vào thời
gian nào ?... Có như vậy mọi người mới thấy rõ tính hiệu lực của bản kế
hoạch, mới có thói quen làm việc theo kế hoạch và như vậy bản kế hoạch
năm học mới thực sự là cần thiết, không thể thiếu đối với mỗi cá nhân
trong một nhà trường.
- Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo
viên, nhân viên thì việc bồi dưỡng lí luận về công tác xây dựng kế hoạch
năm học cũng là một việc cần thiết. Người hiệu trưởng nếu không nắm
hoặc nắm không vững lí luận thì việc xây dựng kế hoạch sẽ không đảm bảo
yêu cầu về mặt thời gian, nguyên tắc và qui trình... là điều không thể tránh
khỏi.
- Để khắc phục những hạn chế đó, người hiệu trưởng phải không
ngừng nâng cao trình độ lí luận của mình :
+ Tham dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lí.
+ Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng như nghiên cứu tài liệu, sách
báo, học hỏi kinh nghiệm bạn bè đồng nghiệp những người đi trước, bản kế
hoạch của các trường được đánh giá là đầy đủ cấu trúc, nội dung chất
lượng cao.
16
+ Rút kinh nghiệm sau từng hoạt động, từng tháng, từng kì, từng
năm học để hoàn thiện bản kế hoạch cho năm học sau một cách hoàn thiện
hơn chất lượng cao hơn.
+ Đi đôi với việc học, tự bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ lí
luận của mình, hiệu trưởng phải tìm những biện pháp, hìmh thức tổ chức
thích hợp để bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên của trường mình về
lí luận, công tác xây dựng kế hoạch năm học.
Tóm lại : Việc nâng cao nhận thức, lí luận về công tác xây dựng kế
hoạch năm học là giải pháp đầu tiên đặc biệt quan trọng vì nhận thức bao
giờ cũng đi trước hành động. Nhận thức đúng thì hành động mới đúng
được.
2. Giải pháp 2.
* Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể :
Như chúng ta đã biết, kế hoạch năm học là bản kế hoạch lớn của nhà
trường, bản kế hoạch chứa đựng toàn bộ mục tiêu, chỉ tiêu, các biện pháp
của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy, ta phải xác định các căn cứ cụ
thể. Việc tìm hiểu và thu thập thông tin về căn cứ đó là cơ sở để xây dựng
kế hoạch. Để làm tốt việc xây dựng kế hoạch năm học cần làm tốt những
công việc sau :
+ Các yếu tố, đặc điểm tình hình của địa phương nơi trường đóng.
Tìm hiểu, thống kê, phân tích kĩ lưỡng những yếu tố và đặc điểm của
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch giáo dục của nhà trường,
đó là những yếu tố sau :
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương tới giáo dục, tới nhà
trường. Ví dụ : Ngân sách đầu tư cho giáo dục trong năm học mới là bao
nhiêu ? Đầu tư ở hạng mục nào ? Bộ máy chính quyền xã, Huyện, thị
trấn... có những bộ phận nào chỉ đạo về văn hoá, giáo dục mà nhà trường
cần phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động và hỗ trợ kinh phí cần thiết.
- Tình hình kinh tế địa phương : khả năng thu nhập của địa phương
theo các nghề kinh tế mà địa phương có.
- Dân số của địa phương : tổng số dân, tỉ lệ gia tăng dân số, dân số
theo từng độ tuổi, thu nhập bình quân đầu người, trình độ dân trí...
- Diện tích đất đai : tổng diẹn tích, bình quân dân số, diện tích đất ở,
diện tích đất dành cho nông nghiệp, đất dàng cho công nghiệp, du lịch,
dịch vụ, buôn bán...
- Tình hình chính trị xã hội địa phương...
- Những định hướng phát triển giáo dục dài hạn của địa phương.
Những nội dung trên cần phải được liên hệ với địa phương để tìm
hiểu, thống kê cụ thể để làm căn cứ. Nhà trường, cụ thể là ban xây dựng kế
hoạch, phải tham mưu với lãnh đạo địa phương để có sự lãnh đạo của
17
Đảng, chính quyền địa phương để họ tạo điều kiện cho những hoạt động
của nhà trường.
+ Nghiên cứu nắm bắt, thấu suốt các chỉ thị, nghị quyết, văn bản hướng
dẫn của Đảng và chính quyền cấp trên theo ngành và lãnh thổ.
Các chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ thị, nhiệm vụ năm học,
các chỉ thị về kinh tế, chính trị, chính sách trong các lĩnh vực cụ thể của
Trung ương và địa phương.
+Tình hình nhà trường.
Khảo sát, thống kê, điều tra cụ thể :
* Tình hình đội ngũ, cán bộ, giáo viên nhà trường :
Đây là lực lượng lao động chính của nhà trường, do đó phải điều tra,
phân tích kĩ về số lượng, chất lượng (điểm mạnh, điểm yếu), những biến
động về đội ngũ trong năm học mới.
- Tình hình nhà trường : Trong nhà trường, học sinh là trung tâm của
mọi hoạt động dạy học và giáo dục. Vì vậy ta phải thống kê đầy đủ các số
liệu cơ bản, cần thiết như : Chất lượng học sinh của năm học trước, tình
hình học sinh năm học mới, số lượng, đầu vào, nam, nữ, con gia đình chính
sách, học sinh năng khiếu, học sinh khuyết tật...
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường : Đây là điều kiện
quan trọng để nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, do đó ta phải
thống kê, phân loại một cách cụ thể để có kế hoạch sử dụng, mua sắm và
bảo quản phù hợp.
- Nguồn tài chính của nhà trường : Đây là điều kiện cần thiết, bởi
muốn tổ chức hoạt động gì cũng cần có ngân sách. Hiện nay ở các trường
THCS có hai nguồn tài chính cơ bản. Đó là, nguồn tài chính trong ngân
sách là nguồn tài chính cố định được cấp trên rót về hàng năm cho trường
được tính theo số lớp, số học sinh, qui mô trường... Còn nguồn tài chính
ngoài ngân sách phụ thuộc vào từng địa phương và khả năng khai thác của
từng trường. Vì vậy các trường thường khai thác nguồn ngân sách này.
Điều tra nguồn tài chính của trường là phải tính toán về tiềm lực tài chính
của trường, tính toán lượng chi tiêu các khoản, các công việc cần thiết theo
đúng chế độ tài chính. Lấy kết quả điều tra đó để làm căn cứ cho xây dựng
kế hoạch.
- Kết quả thực hiện năm học trước :
Như chúng ta đã biết, nguyên tắc của kế hoạch phải có tính kế thừa
và phát triển. Kế hoạch cũng như mọi cái khác bao giờ cũng phải bắt đầu
từ cái có sẵn. Đối với kế hoạch năm học thì việc xây dựng kế hoạch năm
học mới dựa trên những căn cứ về kế quả thực hiện nhiệm vụ năm học
trước là cần thiết. Do đó khi điều tra vấn đề này cần phân tích kĩ những
thành công, thất bại, phân tích các nguyên nhân của nó để thấy được kế
18
hoạch năm sau cần có thêm những điều kiện nào, cách thức thực hiện như
thế nào để thành công.
- Kế hoạch dài hạn của nhà trường : Đây cũng là căn cứ cần thiết cho
việc xây dựng kế hoạch năm học. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch năm học
mới cần làm rõ : Để đạt được mục tiêu kế hoạch dài hạn thì năm học mới
này cần phải làm gì ? Cần đạt được mục tiêu kế ngắn hạn nào ?
3. Giải pháp 3.
* Đảm bảo thời gian, qui trình xây dựng kế hoạch :
Để đảm bảo tính khoa học, chất lượng của bản kế hoạch năm học.
Tuỳ theo thực tế từng trường, từng địa phương mà hiệu trưởng chủ động
sắp xếp, bố trí thời gian một cách hợp lí, nhưng nhìn trung có thể phân bố
thời gian theo các giai đoạn của qui trình xây dựng kế hoạch năm học như
sau :
+ Giai đoạn tiền kế hoạch : Được bắt đầu trong tháng 6.
Khi năm học cũ vừa kết thúc thì việc định hướng xây dựng kế hoạch
cho năm học mới là cần thiết và hợp lí. Không những thế công tác chuẩn
bị, dự báo, chuẩn đoán càng diễn ra sớm thì người hiệu trưởng càng chủ
động.
Giai đoạn này người hiệu trưởng phải xác định được thời gian cho kế
hoạch là bao nhiêu, phân chia các giai đoạn như thế nào, cách xây dựng kế
hoạch ra sao ? qui trình gồm mấy bước ? Ban xây dựng kế hoạch gồm
những ai ?...
Có thể mô tả các công việc chính cần phải làm trong giai đoạn này
theo thứ tự thời gian như sau :
Đầu tháng sáu : Thành lập ban chuyên trách xây dựng kế hoạch.
Thành phần ban này gồm có : Ban giám hiệu (Hiệu trưởng chỉ đạo
chung), Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, Tổng
phụ trách đội, các tổ trươngt chuyên môn và một vài giáo viên có kinh
nghiệm.
- Tuần 1/ tháng 6 : Tổ chức họp ban chuyên trách xây dựng kế hoạch.
Nội dung :
+ Xác định các công việc cần làm trong quá trình xây dựng kế hoạch
năm học.
+ Xác định chức năng nhiệm vụ của từng cá nhân, bộ phận trong ban
chuyên trách.
+ Ấn định thời gian hoàn thành các công việc cụ thể.
- Tuần 2 tháng 6 : Bắt tay vào việc thu thập và sử lí các nguồn thông tin
trong và ngời nhà trường để phục vụ cho công tác lập kế hoạch năm học
như : Đường lối, chính sách phát triển giáo dục của Đảng, Đề án phát triển
của chi bộ Đảng nhà trường, các dự án phát triển của địa phương, các văn
bản dưới luật, các chỉ thị hướng dẫn của các cấp...
19
Nắm bắt các thông tin : Về yếu tố nội lực (đội ngũ giáo viên, đội ngũ
học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường...)
- Tuần 3 và tuần 4 tháng 6 : Hoành thành kế hoạch về cơ sở vật chất trang
thiết bị trường học.
- Tháng 7 gồm các công việc sau :
+ Phân tích các yếu tố nội lực, ngoại lực tác động đến sự phát triển
của nhà trường. Từ đó chỉ rõ các cơ hội, thách thức đối với nhà trường,
phân tích nguyên nhân của nó để có biện pháp phát huy và khắc phục các
cơ hội, thách thức đó.
+ Dự đoán trước chiều hướng phát triển giáo dục của địa phương
cũng như toàn bộ xã hội có tác động đến sự phát triển giáo dục của nhà
trường, vạch ra các mô hình phát triển, dự tính các điều kiện cần thiết, từ
đó xác định các mục tiêu trọng tâm, các nhiệm vụ ưu tiên và các giải pháp
thực hiện để kế hoạch nhà trường mang tính khả thi cao.
+ Hoàn thành các giai đoạn tiền kế hoạch : chậm nhất là cuối tháng
7.
+ Giai đoạn xây dựng kế hoạch sơ bộ : Bắt đầu từ 1 tháng 8 đến 15 tháng
8 là hoàn thành.
Đây là một thời gian hết sức quan trọng của qui trình xây dựng kế
hoạch năm học, nó là câu trả lời câu hỏi : dự định làm gì ? làm như thế nào
? ai làm ? ở giai đoạn này cần tiến hành theo các bước sau :
- Xây dựng mục tiêu tổng quát, trên cơ sở đó phát triển thành các chỉ tiêu,
nhiệm vụ cụ thể về các mặt hoạt động của nhà trường trong năm học như :
+ Công tác quản lí
+ Công tác xây dựng CSVC- Trang thiết bị trường học.
+ Công tác xã hội hoá giáo dục
+ Công tác đội ngũ
+ Công tác huy động số lượng PCGD THCS đúng độ tuổi
+ Công tác chất lượng PCGD
+ Công tác chất lượng dạy và học
Các chỉ tiêu này cần phải được lượng hoá, cụ thể tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, đánh giá kết quả sau này.
- Xây dựng hệ thống các điều kiện cần thiết cho kế hoạch như : Điều kiện
con người, điều kiện cơ sở vật chất, nguồn tài chính phục vụ kế hoạch cũng
như điều kiện về thời gian dành cho từng nhiệm vụ. Các điều kiện này cần
phải được dự toán một cách chính xác và khoa học nhất để đảm bảo vững
chắc tương đối của một bản kế hoạch sơ bộ.
- Dự thảo, vạch ra các phương án thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của bản
kế hoạch, đưa ra các giải pháp cho từng nhiệm vụ cụ thể. Các giải pháp
này phải có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà
20
- Xem thêm -