Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
TÊN ĐỀ TÀI
TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG MÔN
KHOA HỌC LỚP 5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu
Bảo vệ môi trường đã và đang trở thành mối quan tâm mang tính toàn cầu
và có tính sống còn của loài người. Thế giới đã buộc các nước tư bản và các
nước đang phát triển cam kết cắt giảm khí thải CO2 gây hiệu ứng nhà kính. Quỹ
quốc tế bảo vệ thiên nhiên (WWF) khởi xướng chiến dịch Giờ trái đất vào năm
2007 tại thành phố Sydney nhằm kêu gọi Chính phủ, nhân dân và doanh nghiệp
các nước cùng tắt đèn 1 giờ nhằm giảm biến đổi khí hậu.
Việt Nam là một trong các nước có nhiều nỗ lực và quan tâm đặc biệt
trong công tác bảo vệ môi trường với cộng đồng quốc tế. Tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ( bổ sung và phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh : “ Bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và
nghĩa vụ của mọi công dân” ( Trích Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI).
2. Thực trạng và lý do chọn đề tài
Năm 2008, Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng tài liệu giáo dục bảo vệ môi
trường qua các môn học ở cấp Tiểu học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên – Xã
hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật và Ngoài giờ lên lớp. Cấu trúc tài liệu
chủ yếu nêu một số kiến thức về môi trường, nguyên tắc tích hợp; hình thức và
phương pháp giáo dục và một ít nội dung, địa chỉ, mức độ tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn khoa học ( khoảng 5-6 bài). Sau đó tiến hành tập huấn
và triển khai thực hiện. Chính vì thế nên cán bộ quản lí, giáo viên rất lúng túng
trong công tác chỉ đạo, thực hiện:
+Xác định các bài để tích hợp, tích hợp ở hoạt động nào trong khi lên lớp,
mức độ tích hợp, nội dung tích hợp.
SVTH: Phạm Thị Thủy
1
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
+Đồng thời trong một nội dung bài dạy, trong một thời lượng tiết dạy
người giáo viên vừa truyền đạt kiến thức theo chuẩn ( Theo QĐ 16/ của Bộ
GD&ĐT) vừa nghiên cứu để tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường sao
cho hợp lí, hiệu quả và không xáo trọn trọng tâm bài dạy.
+Đội ngũ giáo viên của trường có trên 50% giáo viên dân tộc thiểu số,
còn lại mới mẽ nên việc nghiên cứu rất khó khăn ở đây không muốn nói là quá
sức.
+Không đồng bộ giữa các giáo viên trong khối lớp 5 về số lượng bài, nội
dung tích hợp, phương pháp và hình thức…. rất khó trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục bảo vệ môi trường, khó công tác kiểm tra, đánh giá, soạn giảng.
+Trước thực trạng một số trường tình trạng ô nhiễm môi trường diễn ra
trên diện rộng do không có hệ thống nhà vệ sinh. Nhiều trường tiểu học thành
lập cách đây 10 năm hoặc lâu hơn nhưng hệ thống cây xanh không có. Nguyên
nhân là do nhận thức sai lệch về vấn đề, còn xem nhẹ vấn đề môi trường và tất
nhiên, nhận thức sai thì không bao giờ hành động đúng.
Là nhà quản lí trường học tôi luôn ý thức sâu sắc vấn đề giáo dục môi
trường cho thế hệ trẻ, luôn trăn trở tìm giải pháp để thực hiện mục tiêu mà
Ngành Giáo dục các cấp chỉ đạo. Để khắc phục bớt khó khăn cho đồng nghiệp
trong quá trình lên lớp cũng như công tác soạn giảng; làm thể nào để giáo dục
được ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học để tiến đến thực hiện tốt
phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Bản thân
tôi đã nghiên cứu, theo đuổi đề tài này từ năm 2009, đã biên soạn nội dung tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học 4, 5 đã được giáo viên trong
trường và đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm. Đó cũng là lí do thôi thúc tôi chọn
nghiên cứu đề tài.
2. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu:
Đối tượng áp dụng : Môn khoa học lớp 5, tại tỉnh Quảng Bình
Đề tài này áp dụng nghiên cứu đối với môn khoa học lớp 5, ở Quảng Bình
SVTH: Phạm Thị Thủy
2
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như trình bày phần mở đầu, Giáo dục bảo vệ môi trường đã và đang trở
thành mối quan tâm hàng đầu vì mục tiêu phát triển bền vững đã được Đảng và
Nhà nước ta dành mối quan tâm đặc biệt.
* Một số văn bản về bảo vệ môi trường đã được ban hành :
Nghị quyết 41/NQ-TƯ ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống
giáo dục quốc dân ”.
Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
Chỉ thị số 02/ CT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường ”
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường qua môn khoa học: ( Trích tài
liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
+Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
các em, môi trường sống của con người.
+Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên,
môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường.
+Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử
dụng và môi trường. Biết các mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự
nhiên.
+Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần
thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
+Hình thành cho học sinh những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo
vệ môi trường một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về
môi trường.
SVTH: Phạm Thị Thủy
3
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
+Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi,
thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường.
Các nguyên tắc tích hợp : ( Trích tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT)
Khi thực hiện mục tiêu lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua các bài
dạy, giáo viên phải tuân thủ 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Tích hợp nhưng không làm thay đổi đặc trưng của môn
học, biến môn học thành bài học giáo dục bảo vệ môi trường.
- Nguyên tắc 2: Khai thác nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có chọn
lọc, có tính tập trung vào chương, mục nhất định, không tràn lan tùy tiện.
- Nguyên tắc 3 : Phát huy cao độ tính tích cực nhận thức của học sinh và
kinh nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp xúc
trực tiếp với môi trường. ( đây là nguyên tắc mang tính địa phương )
Cách tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường: Có 3 cách tiếp cận
- Giáo dục về môi trường : là phát triển những nhận biết, tri thức, hiểu biết
về sự tác động qua lại giữa con người và môi trường, là cách tiếp cận khi môi
trường trở thành chủ đề học tập.
- Giáo dục trong môi trường: Hình thành học sinh tình cảm, sự quan tâm
đến môi trường và các kĩ năng bảo vệ môi trường.
- Giáo dục vì môi trường: Hình thành mục tiêu, thái độ và sự tham gia vì
môi trường.
* Ba cách tiếp cận trên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Nhận biết
Hành động
Tri thức
TT trách nhiệm
Hiểu biết
Sự quan tâm
SVTH: Phạm Thị Thủy
4
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Theo ông Patrich Gedder, người sáng lập ra lí luận giáo dục môi trường,
ông cho rằng, trong giáo dục điều quan trong là ba chữ H ( Head – đầu; Heart –
trái tim; Handr – tay ). Tức là tác động vào khối óc để hình thành những hiểu
biết, nhận biết về môi trường; tác động vào trái tim để hình thành những xúc
cảm, tình cảm với môi trường và cuối cùng tác động váo tay, chân để hình thành
những kĩ năng, hành động cụ thể để nâng cao chất lượng về giáo dục môi
trường.
Hình thức và phương pháp
- Do đặc thù của môn học là sự vật, hiện tượng của môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội bao quanh nên chúng thường gần gũi, cụ thể với học sinh.
Các em được tiếp xúc hảng ngày qua thông tin đại chúng, qua người lớn trong
gia đình, địa phương, ban bè…. Nên khi dạy giáo viên cần lưu ý phát huy tối đa
tích tích cực học tập của học sinh, tạo điều kiện để cho các em tham gia tự khám
phá, tự phát hiện kiến thức.
- Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học ngoài thiên nhiên, điều tra,
khám phá, khảo sát, thí nghiệm, tham gia xã hội là những phương pháp mang lại
hiệu quả nhất.
- Đặc trưng của giáo dục môi trường là mang tính địa phương: Vì môi
trường địa phương chính là mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện học
tập của lĩnh vực này. Do đó khi giáo dục cho đối tượng học sinh nào thì cần
cung cấp cho học sinh những hiểu biết cụ thể về hiện trạng môi trường của địa
phương đó. Từ đó có thể dần dần hình thành những hành vi nhận thức môi
trường thiết thực cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục môi trường.
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
+Phương pháp, hình thức dạy học chủ yếu đàm thoại, giảng giải theo lí
thuyết, chưa áp dụng hình ảnh trực quan qua máy chiếu, hình ảnh pano ap phích.
+Công tác giáo dục chưa tạo sự đồng thuần, đồng bộ ở các cấp, cơ quan
chủ quản chuyên môn ít quan tâm, chưa sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá quá trình
thực hiện nên chưa có kinh nghiệm nhiều cho các trường học tập, rút kinh
nghiệm.
SVTH: Phạm Thị Thủy
5
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
+Công tác quản lí, kiểm tra của nhà trường cùng gặp không ít khó khăn vì
mỗi giáo viên lựa chọn một kiểu, 1 số giáo viên chọn được nhiều bài, số giáo
viên khác thì ít nghiên cứu nên bài ít….rất khó trong chỉ đạo chung và kiểm tra.
+Bên cạnh đó còn tồn tại một hình thức mà dẫn đến hiệu quả chưa cao là
chưa chú trọng cho học sinh hành động như trồng cây nhân dịp tết, chăm sóc
bồn hoa, nhặt rác sân trường, thu gom và đốt rác thải hằng tuần, tiêu tiện, đại
tiện đúng chổ và có chổ ( 1 số trường không có WC kiên cố hoặc tạm)
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ khó khăn gặp phải của đồng nghiệp cộng với trách nhiệm
người quản lí trong nhà trường, tôi quyết định nghiên cứu tài liệu, trải nghiệm
môi trường tại các xã trên địa bàn huyện, áp dụng những hiểu biết, suy luận tại
các lớp tập huấn. Qua thời gian, bản thân tôi đã có được các hình ảnh về môi
trường, xác định được nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm tại địa phương. Sau đó
nghiên cứu từng nội dung bài dạy trong môn khoa học 5 ( đã thực hiện ở khối 4)
để xác định địa chỉ các bài để tích hợp, nội dung đã được tích hợp, nội dung càn
được tích hợp, mức độ tích hợp và tích hợp khi nào khi thực hiện quy trình tiết
dạy
Với nội dung nghiên cứu mang tính thời sự nóng bỏng, thể hiện sự quan
tâm đặc biệt của cả hệ thống chính trị và dư luận xã hội. Để thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục bảo vệ môi trường như đã nêu ở phần đầu, giúp đồng nghiệp tháo
gỡ khó khăn khi lên lớp. Áp dụng lí luận giáo dục môi trường của ông Patrick
Gedder, Tôi tiến hành thực hiện các bước cụ thể sau:
1. Hình thành cho học sinh những nhận biết, trí thức về môi trường:
- Theo tính lô gích, để học sinh có sự quan tâm đúng, hành động đúng thì
trước hết các em phải hiểu về môi trường: môi trường là gì, tác dụng của môi
trường, sự ảnh hưởng qua lại giữa môi trường và con người…. và vì sao phải
quan tâm đến môi trường, tức là ta thực hiện cách tiếp cận giáo dục về môi
trường: tác động vào khối óc của các em (Head)
- Cách thực hiện bước nầy chủ yếu thực hiện ở các tiết ngoài giờ lên lớp,
giáo dục ngoại khóa hoặc nói chuyện dưới cờ. Trong các năm qua, trường thực
SVTH: Phạm Thị Thủy
6
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
hiện chương trình T30 Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học có
bố trí 1 tiết Ngoài giờ lên lớp cho các lớp từ lớp 3 đến lớp 5, đây là thuận lợi lớn
cho nhà trường để thực hiện mục tiêu này.
- Kiến thức về môi trường cung cấp cho các em về những nội dung sau (
nội dung trích từ tài liệu tập huấn của Bộ GD&ĐT ):
* Môi trường là gì : Tại Điều 1, Luật Bảo vệ môi trường, môi trường được định
nghĩa như sau :
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.
* Chức năng của môi trường: Môi trường có 4 chức năng
- Cung cấp không gian sống cho con người.
- Cung cấp các nguồn tài nguyên cần thiết phục vụ cho đời sống và sản
xuất của con người.
- Là nơi chứa đựng và phân hủy các phế thải do con người tạo ra.
- Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin.
* Phân loại môi trường : Môi trường có 3 loại
- Môi trường tự nhiên : Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Nếu con người ngừng tác
động đến, các yếu tố này sẽ tiếp tục phát triển theo quy luật tự nhiên vốn có của
nó.
- Môi trường xã hội : Là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con
người tạo nên sự thuận lợi và trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của cá nhân,
cộng đồng con người.
- Môi trường nhân tạo: Bao gồm các yếu tố vật lí, hóa học, sinh học, xã
hội… do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Các yếu tố này tự
phá hủy nếu không có tác động của con người.
* Ô nhiễm môi trường : Ô nhiễm môi trường hiểu theo một cách đơn giản là:
- Làm bẩn, làm thoái hóa môi trường sống.
SVTH: Phạm Thị Thủy
7
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
- Làm biến đổi môi trường theo chiều hướng tiêu cực toàn thể hay nột
phần bằng những chất gây tác hại ( chất gây ô nhiễm). Sự biến đổi môi trường
như vậy làm ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới đời sống con người và sinh
vật, gây tác hại đến nông nghiệp, công nghiệp, làm giảm chất lượng sống của
con người.
2. Sử dụng hình ảnh trực quan, giảng thuyết để phát họa lên bức tranh toàn cảnh
tình trạng ô nhiêm môi trường và hậu quả tác động của môi trường đến đời sống
con người.
- Giới thiệu cho học sinh xem những hình ảnh liên quan đến tình trạng ô
nhiễm môi trường ở nhiều khía cạnh như nước, không khí, đất…. Chú ý những
hình ảnh vệ sinh môi trường tại địa phương các em đang sống để thực hiện theo
đúng đặc trưng của giáo dục môi trường ( mang tính địa phương).
- Hình thức tiếp cận của học sinh tiến hành tương tự như phần 1, giờ
ngoại khóa sử dụng dụng cụ đèn chiếu trình chiếu các hình ảnh sưu tầm được
cộng với lời thuyết minh của giáo viên về nguyên nhân, hậu quả..
* Hình ảnh bức tranh về môi trường thế giới và Việt Nam
- Chất thải của hoạt động công nghiệp 50 % lượng khí Đioxit cacbon gây
ra hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ trái đất, hủy hại tầng ôzôn.
SVTH: Phạm Thị Thủy
8
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Khi thải C02 gây hiệu ứng nhà kính
- Thời tiết ngày càng diễn ra cực đoan không theo quy luật và thường lệ,
gia tăng tầng suất các hiện tượng thiên tai như bão, lũ, sống thần, động đất, phun
trào núi lửa, cháy rừng, hạn hán, sa mạc hóa. Hiện tượng mưa, dông bão trái
mùa diễn ra trên diện rộng gây thất thoát tài sản hoa mầu của nhân dân do trong
thời vụ canh tác, chưa chuẩn bị tinh thần phòng chống.
Hiện tượng lũ lụt, bão xãy ra hàng năm
SVTH: Phạm Thị Thủy
9
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Hiện tượng hạn hán, sa mạc hóa, khan hiếm nước ngọt do biến đổi khí
hậu
- Tăng nồng độ CO2, SO2 trong không khí. Cạn kiệt nguồn tài nguyên (
rừng, đất, nước).
- Nhiệt độ trái đất tăng; mực nước biển dâng cao từ 25 – 140 cm do băng
tan ở Bắc cực và Nam cực.
- Nhiều hệ sinh thái không còn khả năng tự điều chỉnh. Một số động thực
vật có nguy cơ biến mất.
Khai thác, tiêu thụ, sử dụng động vật quý hiếm, sinh vật bằng phương pháp
hủy duyệt động vật có trong sách đỏ
SVTH: Phạm Thị Thủy
10
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
- Ô nhiễm môi trường đất do hậu quả của chiến tranh gây ra rất nặng nề.. Các
chất độc Đioxin còn chứa trong lòng đất nhiều, bom mìn còn sót sau chiếu tranh
gây tử vong hàng trăm người mỗi năm.Trong thời gian qua, Chính phủ Việt
Nam đã phê duyệt Chương trình quốc gia về rà phá bom mìn sau chiến tranh.
Hình ảnh bộ đội công binh rà soát bom mìn còn sót sau chiến tranh và Mỹ
rải chất độc Đioxin.
- Hiện tượng ô nhiễm môi trường nước do chất thải các nhà máy : Đây là
vấn đề gây bất bình trong dư luận, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân ở các khu
công nghiệp, tồn thất hàng trăm tỷ đồng trong nuôi trồng thủy sản của nông dân.
Nguyên nhân chủ yếu là do khâu quản lí, cấp phép, quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, phát triển kinh tế ngành…. chưa hiệu quả, quá lỏng lẻo tạo nhiều chổ
hở cho các doanh nghiệp thối thoát trách nhiệm.
SVTH: Phạm Thị Thủy
11
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Hình ảnh nước sông bị ô nhiễm làm cá trên các dòng sông chết hàng loạt
* Hình ảnh môi trường địa phương :
Vấn đề môi trường tập trung vào một số nguyên nhân sau :
- Tình trạng ô nhiễm môi trường nước : Ở Quảng Bình ô nhiễm môi
trường nước không giống như các tỉnh khác do chất thải khu công nghiệp, dùng
chất tẩy rửa trong nuôi trồng thủy sản. Hầu hết các dòng sông trên địa bàn đều bị
xáo trộn ngổn ngan, làm cho các chất mùn được tích tụ từ hàng ngàn năm trôi
rửa theo dòng nước xịt của “vòi rồng” Sa tặc chảy ra biển, để lộ thiên nhiều bãi
đá với diện tích rộng. Một số loại động vật trên các dòng sông suối như rùa, ba
ba, cá, tôm, ốc … dần biến mất do chất thải, chất tẩy rửa của bãi vàng đổ ra.
- Tình trạng rừng bị suy thái nghiêm trọng nhất là rừng tự nhiên. Tình trạng
khai thác gỗ trái phép diễn ra nhiều, không kiểm soát được. Một số địa phương
lạm dụng chương trình 134 của Chính phủ về xóa nhà tạm để khai thác vận
chuyên, mua bán. Tuy đã được quán triệt nhưng tình trạng phát rừng già làm
nương rẫy vẫn còn xảy ra. Công tác phòng chống cháy rừng không hiệu quả do
lực lượng và phương tiện phòng chống cháy rừng hầu như không có, nên chủ
yếu là phòng là chính.
SVTH: Phạm Thị Thủy
12
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Khai thác gỗ trái phép
- Tình trạng đất bị bạc mầu ngày càng diển ra với diện rộng, phổ biến ở
những vùng đồi núi cao, có độ dốc lớn, những vùng thuộc rừng già trước đây,
dân phát rẫy thường xuyên nên rừng không tái sinh được và mãi là đồi núi trọc,
đất bạc mầu do không có độ che phủ.
- Tình trạng săn bắt động vật hoang dã tuy có chiều hướng giảm trong những
năm gần đây nhưng đây đó vẫn còn xãy ra làm giảm đáng kể số lượng cá thể.
Một số loài có nguy cơ biến mất như nai, hổ, gấu…. Bên cạnh đó, cùng với nhu
cầu sử dụng thịt rừng của một bộ phận giàu có cộng với thú chơi sinh vật cảnh
như gần đây Quảng Bình rộ lên phong trào chơi chào mào, khướu… tạo động
lực cho các tay săn rừng, cả người dân địa phương săn bắt quyết liệt hơn.
- Tình trạng đầu tư xây dựng cơ quan trường học không có nhà vệ sinh
vẫn chưa khắc phục được, chất thải của hàng trăm em học sinh hàng ngày phải
đi vào khu nhà vệ sinh tự làm, gây hôi thối, mất vệ sinh. Nếp sinh hoạt nhân dân
thường thả rông gia súc, việc đại tiệu, tiểu tiện đa số nhân dân xã Axan thải ra
môi trường hoặc có chăng cũng là nhà vệ sinh hố đất.
SVTH: Phạm Thị Thủy
13
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
3. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tích hợp vào các bài trong
môn Khoa học 5.
Bài
Tên bài
số
(trang)
Nội dung
GDBVMT đã tích
hợp
Nội dung GDMT
Mức
Chủ
cần tích hợp
độ
đề
-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm
Phòng bệnh sốt
12
rét
và môi trường xung cụ thể của em và
Con
quanh
người
để
phòng gia đình để giữ vệ Bộ
sinh nhà ở và môi phận và sức
bệnh
(trang 26)
trường xung quanh
khỏe
để phòng bệnh
-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm
Phòng bệnh sốt và môi trường xung cụ thể của em và
13
xuất huyết.
quanh
(trang 28)
bệnh
để
Con
phòng gia đình để giữ vệ Bộ
người
sinh nhà ở và môi phận và sức
trường xung quanh
khỏe
để phòng bệnh
-Giữ vệ sinh nhà ở -Những việc làm
Phòng
14
bệnh và môi trường xung cụ thể của em và
viêm não
quanh
(trang 30 )
bệnh
để
phòng gia đình để giữ vệ
sinh nhà ở và môi
Con
Bộ
người
phận và sức
khỏe
trường xung quanh
để phòng bệnh
-Cách bảo quản đồ -Sử dụng tiết kiệm,
22
Tre, mây, song
dùng.
lâu bền
(trang 46)
Vật
Liên
hệ
chất
và
năng
lượng
SVTH: Phạm Thị Thủy
14
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái
23
Sắt, gang, thép.
dùng.
chế
Vật
Bộ
(trang 48)
phận
chất
và
năng
lượng
24
-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái
Vật
dùng.
chất
chế
Đồng và hợp
Bộ
kim của đồng
phận năng
lượng
(trang 50)
25
và
Nhôm
-Cách bảo quản đồ -Tái sử dụng, tái
(trang 52 )
dùng.
chế
Vật
Bộ
chất
phận và
năng
lượng
Vật
26
Bộ
-Khai thác hợp lí
Đá vôi
phận
(trang 54)
chất
và
năng
lượng
Vật
27
Gốm
dựng:
xây
-Khai thác hợp lí
Gạch,
ngói
phận
chất
và
năng
lượng
(trang 56)
SVTH: Phạm Thị Thủy
Bộ
15
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Vật
28
-Khai thác hợp lí
Xi măng.
(trang 58)
Bộ
chất
phận và
năng
lượng
Vật
- Cách bảo quản đồ -
29
Thủy tinh.
Sử
dụng
tiết
kiệm, lâu bền
dùng
Liên
hệ
(trang 60)
chất
và
năng
lượng
-Cách bảo quản đồ -Sử dụng tiết kiệm,
30
dùng
lâu bền
Cao su
Vật
Liên
chất
hệ
và
năng
(trang 62)
lượng
-Tác hại đối với
môi
trường,
khuyến
31
cáo
Vật
hạn
chất
Chất dẻo
chế sử dụng.
(trang 64)
-Những việc làm hệ
năng
của học sinh làm
lượng
Liên
và
hạn chế rác thải từ
chất dẻo
32
Vật
lâu bền
chất
hệ
và
Tơ sợi
SVTH: Phạm Thị Thủy
-Sử dụng tiết kiệm, Liên
16
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
năng
(trang 66)
lượng
-Sử
dụng
năng -Năng lượng mặt
lượng
41
trời là năng lượng
Sử
Năng lượng
sạch.
Liên
dụng
mặt trời.
-Sử dụng tiết kiệm, hệ
năng
(trang 84)
khuyến khích sử
lượng
dụng.
4243
44
Sử
-Sử dụng tiết kiệm,
lượng an toàn
Năng
chất đốt
-Lợi ích của khí
(trang 86)
sinh học
-Năng lượng của
lượng gió và
gió và năng lượng
năng
nước chảy là năng
lượng sạch.
nước chảy
dụng
hệ
năng
lượng
Sử dụng năng
lượng
Liên
Sử
Toàn dụng
phần năng
lượng
(trang 90)
-Tình trạng thiếu
45
Sử dụng năng
điện trên cả nước.
lượng điện
-Giáo dục sử dụng
(trang 92)
tiết kiệm
An
48
toàn
và -Các biện pháp sử -Các biện pháp cụ
tránh lãng phí dụng tiết kiệm điện thể sử dụng tiết
khi
sử
kiệm điện của học
dụng
sinh và gia đình
điện.
SVTH: Phạm Thị Thủy
17
Sử
Liên
dụng
hệ
năng
lượng
Sử
Bộ
dụng
phận năng
lượng
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
(trang 98)
Ôn tập thực -Khái
61
môi -Yêu quí các loài
niệm
vật và động vật trường.
(trang 124)
cây và con vật
Liên
hệ
-Các thành phần
của môi trường
-Khái
62
Môi trường
trường.
(trang 128)
-Các thành phần thành
63
Tài
và
các
phần
môi
phương
của môi trường
-Khái
tài -Tài nguyên thiên
niệm
Toàn
phần
trường tự nhiên.
nguyên, nguyên thiên nhiên nhiên quanh em.
và tác dụng.
thiên nhiên
trò
Môi
trường
và
Toàn
phần
Môi
trường
và
TNTN
của -Môi trường cung
Môi
môi trường tự cấp cho con người
64
động
TNTN
(trang 130)
Vai
vật và
vật
môi -Môi trường địa
niệm
Thực
nhiên đối với thức
ăn,
Toàn
nước,
phần
đời sống con không khí và nhận
trường
và
TNTN
các chất thải
người
(trang 132)
Tác động của -Ănh hưởng của -Những tác động
65
con người đến việc phá rừng
đến
môi
rừng ở địa phương. phần và
trường
môi
Môi
trường Toàn trường
rừng
-Giáo dục, khuyến
(trang 134)
cáo
SVTH: Phạm Thị Thủy
18
TNTN
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
Tác động của -Nguyên nhân thay -Địa phương em
66
Môi
con người đến đổi nhu cầu sử xưa và nay
Toàn trường
môi trường đất dụng đất:
phần và
-Diện tích đất trồng
(trang 136)
TNTN
ngày bị thu hẹp.
Tác động của -Nguyên nhân gây -Tác động của cá
con người với ô
67
môi
nhiễm
trường trường
môi nhân và người dân
nước
và địa
nước.
-Tác hại của việc ô và không khí.
(trang 138)
nhiễm
Một
số
đến
môi trường nước
không khí và không khí.
Toàn
phần
biện -Một số biện pháp -Những việc làm
bảo vệ bảo vệ môi trường.
trường
và
TNTN
Môi
cụ thể của học sinh
trường
môi trường
và người dân địa
và
(trang 140)
phương có thể làm
TNTN
pháp
68
phương
Môi
để bảo vệ môi
trường
Trên đây là nội dung mà tôi đã nghiên cứu, chắt lọc và đã được đồng
nghiệp góp ý hoàn chinh. Tuy nhiên cũng xin nói rằng nội dung nghiên cứu này
vẫn trong thời gian tiếp tục thử nghiệm để hoàn chỉnh hơn và mang tính chất
tham khảo, định hướng cho đồng nghiệp trong nhà trường PTDTBT Tiểu học
Axan, làm chổ dựa để mỗi đồng nghiệp phát triển sâu hơn, hiệu quả hơn viêc
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, góp phần thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, Nhà nước và Ngành Giáo dục vì sự phát triển ổn định và bền vững.
SVTH: Phạm Thị Thủy
19
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Khoa học lớp 5
4. Một số hoạt động về môi trường đã triển khai thực hiện tại trường đã
đem là hiệu quả thiết thực.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nhắc nhở thường xuyên học sinh, giáo
viên thực hiện công tác trực nhật hằng ngày. Tổ chức, phân công luân phiên giáo
viên trực tuần để ghi chép, đánh giá các mặt hoạt động của từng lớp, tổng kết và
tuyên dương, nhắc nhở giờ chào cờ hằng tuần, làm cơ sở để xét danh hiệu thi
đua tập thể lớp cuối năm. Hiệu quả cách làm nầy tạo không khí thi đua giữa các
lớp, vệ sinh lớp học được sạch sẽ, sĩ số chuyên cần và nề nếp từng lớp tốt hơn
hẳn.
*Một số hình ảnh hoạt động về giáo dục môi trường.
Hình ảnh học sinh làm vệ sinh và chăm sóc bồn cây sân trường
5. Sử dụng phương pháp : ( Vẫn sử dụng các phương pháp đã nêu trong sáng
kiến kinh nghiệm GDBVNT môn khoa học 4, năm học 2011-2012)
Tuân thủ theo tính đặc trưng của giáo dục môi trường, và hình thức dạy
học. Xin giới thiệu một vài phương pháp cần khuyến khích sử dụng nhiều trong
giáo dục bảo vệ môi trường.
5.1 Quan sát:
Đối tượng quan sát là các sự vật, hiện tượng, các yếu tố của môi trường tự
nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Việc quan sát trực tiếp môi trường xung
quang có tác dụng hình thành ở học sinh những biểu hiện sinh động, đầy đủ,
chính xác và chân thực về các sự vật, hiện tượng. Mặt khác, việc quan sát không
SVTH: Phạm Thị Thủy
20
Lớp: CĐGD Tiểu học K55
- Xem thêm -