BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ PHƯƠNG
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HCM – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ PHƯƠNG
TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN : PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP HCM – Năm 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Phan
Thị Bích Nguyệt, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô trường Đại
Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tại trường.
Xin Chân thành cảm ơn !
Tác giả
Lê Phương
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi Lê Phương, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và chính xác.
Tác giả
Lê Phương
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Đặt Vấn Đề
1
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu
1
3. Phạm Vi Nghiên Cứu
2
4. Phương Pháp Nghiên Cứu
2
5. Đóng Góp Của Luận Văn
2
6. Cấu Trúc Của Luận Văn
2
U
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG SAU KHỦNG HOẢNG
4
1.1 Khái Niệm Khủng Hoảng Tài Chính – Ngân Hàng Và Tái Cấu Trúc
4
1.2 Các Lý Thuyết Về Khủng Hoảng Tài Chính - Ngân Hàng
5
1.3 Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm Về Tác Động Của Khủng Hoảng Kinh Tế Tài Chính Toàn Cầu Đến Tình Hình Tài Chính Của Hệ Thống Ngân Hàng Trên
Thế Giới
7
1.4 Tái Cấu Trúc Tài Chính Hệ Thống Ngân Hàng
10
1.5 Kết Luận Chương I
21
CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN
CẦU ĐẾN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
23
2.1 Tổng Quan Về Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu
23
2.2 Nguyên Nhân Của Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu
25
2.3 Tái Cấu Trúc Tài Chính Ngân Hàng Mỹ Và Châu Âu Sau Khủng Hoảng
29
2.4 Tác Động Của Khủng Hoảng Tài Chính Toàn Cầu Đến Tình Hình Tài Chính
Của Hệ Thống NHTM Việt Nam
32
2.4.1 Tác Động Trực Tiếp
32
2.4.2 Tác Động Gián Tiếp
33
iv
2.4.2.1 Nợ xấu NHTM gia tăng
34
2.4.2.2 Cổ Phiếu NHTM Giảm Mạnh
43
2.4.2.3 Khó khăn về thanh khoản của các NHTM: Phân tích theo mô hình
CAMELS
45
2.4.2.4 Làm Bộc Lộ Những Điểm Yếu Về Mô Hình Hệ Thống Ngân Hàng
Việt Nam
2.5 Kết Luận Chương II
54
55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM SAU KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN
CẦU
56
3.1 Tái Cấu Trúc Vốn
56
3.1.1 Vốn Điều Lệ
56
3.1.2 Hệ Số An Toàn Vốn (CAR)
58
U
3.2 Tái Cấu Trúc Nợ Xấu
60
3.3 Tái Cấu Trúc Về Thanh Khoản
63
3.4 Mua Bán Và Sáp Nhập Các NHTM Yếu Kém Về Tài Chính
64
3.5 Kết Luận Chương III
69
KẾT LUẬN
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
PHỤ LỤC
74
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NH TMCP: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
CAR
: (Capital Adequacy Ratio) Hệ số an toàn vốn
TTCK
: Thị trường Chứng khoán
TTBĐS
: Thị trường bất động sản
BĐS
: Bất động sản
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DN
: Doanh nghiệp
MBS
: (Mortgage Backed Securities) chứng khoán có thế chấp bảo đảm
CDO
: (Collateralized debt obligations) nghĩa vụ nợ được thế chấp hóa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Tên bảng
Các công cụ tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng
Các chính sách để ổn định và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sau
khủng hoảng
Tổng hợp các biện pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sau
khủng hoảng của các quốc gia
Bảng 2.3
Tổng nguồn hỗ trợ vốn cho ngân hàng của các quốc gia G-20
Bảng 2.4
Tỷ lệ cho vay/huy động (LDR) giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.5
Bảng 3.1
Bảng 1 Phụ lục
Bảng 2 Phụ lục
Bảng 3 Phụ lục
Bảng 4 Phụ lục
Bảng 5 Phụ lục
Bảng 6 Phụ lục
Bảng 7 Phụ lục
Tình trạng thanh khoản của 8 NHTM lớn nhất trước, trong và
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu
Vốn điều lệ các ngân hàng nhỏ
Những sự kiện chính trước bùng nổ khủng hoảng tài chính 2007
– 2008
Diễn biến chính của cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 tại
Mỹ
Các tổ chức tài chính Mỹ bị ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc
khủng hoảng
Diễn biến chính của cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 tại
các quốc gia khác
Những biện pháp mà Chính phủ Mỹ đã thực hiện để đối phó
khủng hoảng.
Những biện pháp mà Chính phủ các quốc gia khác thực hiện để
đối phó khủng hoảng.
Lộ trình cụ thể của việc thực thi hiệp ước Basel 3
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Hình 2.1
Đòn bẩy tài chính của các ngân hàng hàng đầu nước Mỹ Q1/2008
Hình 2.2
Từ khủng hoảng tài chính đến suy thoái kinh tế
Hình 2.3
Tỉ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng, 2002 – 2011
Hình 2.4
Tỉ lệ nợ xấu một số ngân hàng, 2007 – 2011
Hình 2.5
Nợ xấu (nợ nhóm 3,4,5) của 9 NH niêm yết, tính đến 31/12/2011
Hình 2.6
Tỉ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) của 9 NH niêm yết, tính đến 31/12/2011
Hình 2.7
Cơ cấu nợ xấu của 9 NH niêm yết, tính đến 31/12/2011
Hình 2.8
Nợ nhóm 3 của 9 NH niêm yết (triệu VND), tính đến 31/12/2011
Hình 2.9
Nợ nhóm 4 của 9 NH niêm yết (triệu VND), tính đến 31/12/2011
Hình 2.10
Nợ nhóm 5 của 9 NH niêm yết (triệu VND), tính đến 31/12/2011
Hình 2.11
Tỉ lệ nợ nhóm 2 của 9 NH niêm yết trên tổng dư nợ, tính đến
31/12/2011
Hình 2.12
Chỉ số VN-Index giai đoạn 2007 - 2011
Hình 2.13
Giá cổ phiếu ACB, 2007 - 2011
Hình 2.14
Giá cổ phiếu STB, 2007 - 2011
Hình 2.15
Tỷ lệ cho vay/(huy động/ tài sản/ GDP) các NHTM một số quốc gia
Hình 2.16
Tỉ lệ cho vay/huy động (LDR) trong nhóm 9 NH niêm yết, tính đến
31/12/2011
Hình 2.17
Cơ cấu tiền gửi khách hàng của các NHTM tại 30/9/2011
Hình 2.18
Cơ cấu cho vay của các NHTM niêm yết tính đến 31/12/2011
Hình 2.19
Tình trạng thanh khoản của 8 NHTM lớn nhất trước, trong và sau
khủng hoảng tài chính toàn cầu
Hình 3.1
Quy mô ngành ngân hàng một số quốc gia
Hình 3.2
Chỉ số CAR của các NHTM Việt Nam, 2011
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt Vấn Đề
Những năm qua, nền kinh tế nước ta trãi qua một giai đoạn cực kỳ khó khăn
hậu khủng hoảng tài chính toàn cầu: tăng trưởng thấp, lạm phát cao, doanh nghiệp ở
hầu hết các lĩnh vực hoạt động kém hiệu quả và phá sản nhiều. Trước những khó
khăn này, TW Đảng đã đề ra chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế nhằm tháo gỡ
những thách thức hiện hữu và tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế của đất
nước. Đây được xem là ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn 5 năm tới (2011-2015), tập
trung vào ba lĩnh vực quan trọng nhất:
Một là, tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công;
Hai là, cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc tài chính
ngân hàng thương mại (NHTM), các tổ chức tài chính;
Ba là, tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước với trọng tâm là các tập đoàn kinh
tế và tổng công ty nhà nước.
Trong ba trọng tâm của tái cơ cấu, chủ đề tái cấu trúc tài chính NHTM đang
thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà làm chính sách, các nhà nghiên cứu và toàn
xã hội trong thời gian gần đây. Thực tế cho thấy hệ thống NHTM Việt Nam đang
đối mặt với rất nhiều khó khăn: tính thanh khoản kém, nợ xấu gia tăng, chất lượng
tài sản kém, quy mô vốn tự có nhỏ. Những khó khăn này càng bộc lộ rõ hơn trong
bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu. Câu hỏi đặt ra là tác động của khủng
hoảng như thế nào, Chính phủ và các NHTM cần có những biện pháp gì để tái cơ
cấu thành công sau tác động của khủng hoảng. Đây là những câu hỏi nóng bỏng về
mặt lý luận và thực tiễn; do vậy cần có các nghiên cứu có giá trị phân tích ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính đến tái cấu trúc tài chính NHTM Việt Nam.
2. Mục Tiêu Nghiên Cứu
Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu là:
(1) Phân tích tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến tái cấu trúc tài
chính hệ thống NHTM Việt Nam
(2) Đề xuất giải pháp để thực hiện tái cấu trúc tài chính NHTM Việt Nam
2
3. Phạm Vi Nghiên Cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu
đến tái cấu trúc tài chính NHTM Việt Nam.
4. Phương Pháp Nghiên Cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, định tính, và một phần
phương pháp phân tích định lượng theo mô hình CAMELS. Phương pháp thống kê
mô tả nhằm phân tích các tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Phương
pháp định tính nhằm tìm ra khung phân tích chính sách để tái cấu trúc về mặt tài
chính của hệ thống NHTM Việt Nam. Phương pháp phân tích định lượng theo mô
hình CAMELS giúp phân tích, đánh giá hoạt động của các ngân hàng trước, trong,
và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu.
5. Đóng Góp Của Luận Văn
Lý Luận
Về mặt lý luận, trong bối cảnh nước ta đang tái cơ cấu nền kinh tế theo chủ
trương của Đảng và Chính phủ thì tái cấu trúc tài chính hệ thống NHTM được xem
là một khâu đột phá. Do vậy, nghiên cứu sẽ đóng góp vào kho lý luận chung về tái
cấu trúc nền kinh tế dưới góc độ tái cấu trúc tài chính, một trong những khâu quan
trọng nhất của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Thực Tiễn
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu góp phần giúp NHNN và Chính Phủ đưa ra các
chính sách thích hợp và có hiệu quả thực hiện tái cấu trúc về mặt tài chính hệ thống
NHTM Việt Nam hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng hệ thống NHTM, ổn định
tình hình kinh tế vĩ mô.
Nghiên cứu cũng giúp cho từng NHTM nắm được thực trạng và các biện
pháp tái cơ cấu hệ thống về mặt tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước
và từng bước hướng ra quốc tế.
6. Cấu Trúc Của Luận Văn
Luận văn được trình bày như sau:
3
Phần mở đầu giới thiệu đề tài nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi, phương pháp
nghiên cứu và đóng góp của luận văn.
Chương 1 Cơ sở lý thuyết về tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng sau
khủng hoảng
Chương 2 Phân tích tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu đến hệ
thống tài chính thế giới và tình hình tài chính các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3 Giải pháp tái cấu trúc tài chính Ngân hàng thương mại Việt Nam
sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Phần kết luận tổng kết các kết quả nghiên cứu chính của luận văn.
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG SAU KHỦNG HOẢNG
1.1 Khái Niệm Khủng Hoảng Tài Chính – Ngân Hàng Và Tái Cấu Trúc
Khủng Hoảng Tài Chính
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khủng hoảng tài chính tùy thuộc
vào từng trường phái kinh tế. Đề tài sử dụng định nghĩa sau về khủng hoảng tài
chính vì nó có nội hàm rộng, bao quát những khía cạnh cơ bản nhất của khủng
hoảng tài chính.
“Khủng hoảng tài chính được hiểu là sự sụp đổ của thị trường tài chính,
khiến cho nó không thể thực hiện được hai chức năng cơ bản nhất: (1) ổn định giá
trị đồng tiền hoặc các tài sản tài chính như một phương tiện giao dịch, cất trữ tài
sản, và (2) là trung gian chuyển vốn tiết kiệm vào những dự án đầu tư có hiệu quả
nhất” (Lê Hồng Nhật, 2009).
Khủng Hoảng Ngân Hàng
Khủng hoảng ngân hàng được hiểu là tình trạng các ngân hàng bị phá sản
hàng loạt do các tổ chức vay vốn không có khả năng trả nợ. Do vậy nợ xấu tăng lên
khiến nguồn vốn của ngân hàng suy giảm. Đi kèm với tình trạng này thường là sự
giảm giá tài sản (ví dụ, thị trường bất động sản) (Contessi & El-Ghazaly, 2011).
Tái Cấu Trúc Ngân Hàng
Tái cấu trúc được hiểu là quá trình tổ chức lại doanh nghiệp nhằm tạo ra
“trạng thái” tốt hơn cho doanh nghiệp để thực hiện những mục tiêu đề ra. Một
chương trình tái cấu trúc toàn diện sẽ diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực như cơ cấu tổ
chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành. Trong tình hình Việt Nam, tái cấu
trúc ngân hàng được xác định là cơ cấu lại quản trị, điều hành và cấu trúc lại tình
hình tài chính của các ngân hàng để ngân hàng hoạt động tốt hơn (Bùi Thị Hồng
Thu, 2011).
5
1.2 Các Lý Thuyết Về Khủng Hoảng Tài Chính - Ngân Hàng
Thế giới đã trãi qua nhiều cuộc khủng hoảng tài chính trong lịch sử. Các nhà
kinh tế học luôn quan tâm nghiên cứu nguyên nhân và cơ chế của khủng hoảng. Các
lý thuyết phổ biến nhất về khủng hoảng tài chính bao gồm: thuyết tiền tệ
(Monetarist View) của Friedman và Schwartz, quan điểm của trường phái Keyn
(Keynesian View), và quan điểm về bản chất rủi ro của hoạt động tài chính của
Stiglitz và Weiss.
Thuyết tiền tệ (Monetarist View) của Friedman và Schwartz (1963). Theo
Friedman và Schwartz, khủng hoảng tài chính là do sự hoảng loạn của hệ thống
ngân hàng (banking panics). Khủng hoảng khiến cho cung tiền tệ co hẹp, dẫn đến
tổng cầu tiêu dùng và đầu tư giảm. Các nguyên nhân thực, ví dụ như sự suy sụp của
nhiều doanh nghiệp, sụt giảm hiệu quả của nền kinh tế bị bỏ qua. Theo họ, không
cần thiết phải có sự can thiệp của Chính phủ. Các can thiệp này thậm chí có hại bởi
vì những doanh nghiệp đáng ra phải bị phá sản lại được cứu vớt. Điều này gây nên
sự gia tăng quá mức về cung tiền tệ và dẫn tới lạm phát.
Quan điểm của nhà kinh tế theo trường phái Keyn (Keynesian View), tiêu
biểu là Misky (1972) và Kindleberger (1978) lại ngược lại. Khủng hoảng tài chính
và tiền tệ được hiểu rộng hơn là sự mất giá của hầu hết các cổ phiếu, sự vỡ nợ của
nhiều công ty tài chính và phi tài chính. Kèm theo đó là tình trạng giảm phát và rối
loạn thị trường ngoại hối. Các yếu tố này khiến tổng cầu đầu tư và tiêu dùng giảm
mạnh. Do vậy Nhà nước cần phải can thiệp. Tuy nhiên các đặc trưng rõ ràng về
nguồn gốc của khủng hoảng không được đưa ra. Do vậy khiến cho sự can thiệp của
Chính phủ thiếu cơ sở vững chắc, dễ dẫn đến lạm phát và trì trệ, như chủ thuyết tiền
tệ đã đề cập.
Bên cạnh hai nhóm lý thuyết trên còn có nhóm quan điểm nhấn mạnh tới bản
chất rủi ro của hoạt động tài chính, đại diện là Stiglitz và Weiss (1981). Hoạt động
của hệ thống tài chính, đặc biệt là ngân hàng được xem là chịu rủi ro cao. Các ngân
hàng đầu tư hay tổ chức cho vay gặp vấn đề thông tin bất đối xứng (asymmetry of
information) bởi họ không nắm rõ thông tin về khả năng sinh lợi và mức độ rủi ro
6
của dự án đầu tư bằng cá nhân hay tổ chức đi vay. Các ngân hàng có xu hướng
muốn lãi suất cho vay cao và gia tăng các phí dịch vụ cho vay để bù đắp cho rủi ro
mất vốn có thể xảy ra. Điều này khiến nhà đầu tư có xu hướng tìm đến các dự án có
độ rủi ro cao, nhằm mang lại lợi nhuận cao để đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng
(nếu may mắn thành công). Ngược lại, nếu đó là dự án có mức độ rủi ro thấp (mức
sinh lãi ít hơn) sẽ ít có cơ hội tiếp cận vốn. Do đó, khi lãi suất cho vay tăng lên thì:
(i) Những chủ các dự án với độ rủi ro cao hơn (như đầu cơ vào bất động sản,
chứng khoán thời bong bóng) sẽ dễ tiếp cận vốn hơn những nhà đầu tư cẩn trọng
với những dự án có độ rủi ro thấp. Người ta gọi đây là sự chọn lầm phải điều nguy
hại (adverse selection) (Akerlof, 1974).
(ii) Với những chủ dự án lớn đã vay được vốn, thì họ có xu hướng làm thay đổi
bản chất dự án hay mục đích sử dụng vốn vay, khiến cho dự án mang tính đầu cơ
cao hơn (hoặc có vẻ “quan trọng” hơn, để Nhà nước không thể để thất bại). Do vậy,
họ có thể giàu lên nhanh chóng, nếu việc đầu cơ thành công; nhưng nếu thất bại
những doanh nghiệp này sẽ để ngân hàng gánh chịu những khoản nợ xấu hay xã hội
phải gánh vác tổn thất qua gánh nặng cứu trợ ngân sách. Người ta gọi đây là hiểm
họa do sự vô trách nhiệm (moral hazard).
Chính vì những lý do trên đây, những người theo trường phái kinh tế học thể
chế (institutional economics) cho rằng, hoạt động của ngân hàng nói riêng và hệ
thống tài chính nói chung, phải được giám sát hết sức cẩn trọng, nhằm hướng các
giao dịch tới sự an toàn (Aoki, 1991; Mc Kinnon, 1991).
Ví dụ, với những dự án có độ rủi ro rất cao (nhưng cũng có thể là những cơ
hội đầu tư có tiềm năng nhất về hiệu quả, chứ không phải đầu cơ), thì cần phải có
những quỹ đầu tư đặc biệt nhằm thẩm định, giám sát, rót vốn ban đầu, và lập cơ chế
chia sẻ rủi ro. Chẳng hạn như các quỹ đầu tư mạo hiểm (vetunture capital funds).
Theo Stiglitz-Weiss, do rủi ro chọn lầm và hiểm họa của sự vô trách nhiệm (adverse
selection and moral hazard), hệ thống các ngân hàng kinh doanh hoạt động theo
hình thức cho vay lấy lãi phải bị hạn chế và không được phép tham gia vào các lĩnh
vực đầu tư có độ rủi ro quá cao này.
7
Ngoài sự phân loại chức năng các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư
và các quỹ đầu tư theo mức độ rủi ro của từng lĩnh vực đầu tư, cần phải có nhiều tổ
chức trung gian khác làm chức năng giám sát và cảnh báo rủi ro. Chẳng hạn như các
tổ chức xếp hạng (rating companies). Các công ty này thường xuyên theo dõi sự
thay đổi trạng thái tài chính của các công ty tài chính và phi tài chính. Sự xếp hạng
này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng của các công ty trong việc gây quỹ từ thị
trường vốn hay thị trường chứng khoán.
Tuy mỗi trường phái kinh tế có cách nhìn nhận khác nhau về khủng hoảng
nhưng vẫn có sự thống nhất là hệ thống tài chính cần được giám sát chặt chẽ bởi
tính phức tạp và rủi ro cao của nó. Nếu sự quản lý, giám sát không chặt chẽ, các
bong bóng đầu cơ sẽ diễn ra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng chỉ khi nền kinh tế vĩ
mô trở nên mất cân đối rất nghiêm trọng thì bong bóng đầu cơ mới có thể dẫn đến
khủng hoảng tài chính và kinh tế trên quy mô lớn như cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu năm 2007 -2008 mà bắt đầu là sự vỡ bong bóng của giá nhà đất (Lê Hồng
Nhật, 2009).
1.3 Các Nghiên Cứu Thực Nghiệm Về Tác Động Của Khủng Hoảng Kinh Tế Tài Chính Toàn Cầu Đến Tình Hình Tài Chính Của Hệ Thống Ngân Hàng
Trên Thế Giới
Trong nghiên cứu “Bank capital: Lessons from the financial crisis” (2010)
của IMF, Demirguc-Kunt, Detragiache & Merrouche nghiên cứu liệu nguồn vốn và
cơ cấu vốn của ngân hàng có ảnh hưởng tới lợi nhuận cổ phiếu (stock returns) của
ngân hàng đó trong cuộc khủng hoảng tài chính. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ 381
ngân hàng ở 15 quốc gia và vùng lãnh thổ (Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hi Lạp,
Hồng Kông, Italia, Nhật, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Đài Loan,
Anh, Mỹ) trong giai đoạn quý 1/2005 đến quý 1/2009. Không phải ngân hàng nào
cũng có dữ liệu theo từng quý, do vậy kích cỡ mẫu trong mỗi quý dao động từ 273
đến 313. Kết quả hồi quy cho các giai đoạn trước, trong và sau khủng hoảng cho
thấy
8
(i) trước khủng hoảng, sự khác biệt về vốn không có tác động nhiều đến lợi
nhuận của cổ phiếu;
(ii) trong cuộc khủng hoảng, những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào hơn sẽ
có lợi nhuận cổ phiếu cao hơn, đặc biệt đối với các ngân hàng lớn hơn;
(iii) mối quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và vốn trở nên mạnh mẽ hơn khi
vốn được đo bằng tỉ lệ đòn bẩy tài chính hơn là tỉ lệ vốn sau khi điều chỉnh cho rủi
ro; đặc biệt khi nguồn vốn có chất lượng cao như vốn cổ phiếu phổ thông (tangible
common equity - TCE) và vốn cấp 1 (Tier 1).
Trong nghiên cứu “Bank funding structures and risk: Evidence from the
global financial crisis” (2012) của IMF, Vazquez & Federico nghiên cứu ảnh hưởng
của cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng đến khả năng phá sản của ngân hàng đó trong
cuộc khủng hoảng tài chính. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ 11000 ngân hàng ở Mỹ
và châu Âu – những khu vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất của khủng hoảng tài chính.
Số liệu được lấy theo năm từ 2001 đến 2009 để đánh giá được tình hình trước
(2001–2007) và trong khủng hoảng (2008–2009). Các ngân hàng được phân loại
theo những ngân hàng hoạt động hướng vào quốc tế và những ngân hàng hoạt động
hướng vào trong nước, giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Kết
quả ước lượng từ mô hình Probit cho thấy rằng các ngân hàng có thanh khoản yếu
và tỉ lệ đòn bẩy tài chính cao trong giai đoạn trước khủng hoảng có nhiều khả năng
phá sản sau khủng hoảng. Các ngân hàng hướng vào hoạt động trong nước dễ bị rủi
ro thanh khoản, trong khi các ngân hàng hoạt động mang tính quốc tế dễ bị các rủi
ro thanh toán do tỉ lệ đòn bẩy tài chính quá mức. Kết quả nghiên cứu ủng hộ các
quy định của Basel III về thanh khoản và tỉ lệ đòn bẩy tài chính, đặc biệt về quy
định đòn bẩy tài chính.
Trong nghiên cứu “How risky are banks’ risk weighted assets? Evidence
from the financial crisis” (2012) của IMF, Das & Sy nghiên cứu mối quan hệ giữa
tài sản đã điều chỉnh rủi ro (risk weighted assets) và lợi nhuận cổ phiếu trong cuộc
khủng hoảng tài chính. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ 808 ngân hàng ở 35 quốc gia
ở Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á (Áo, Bangladesh, Bỉ, Canada, Trung Quốc, Đan Mạch,
9
Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hà Lan, Na Uy, Philippines, Ba Lan, Nga, Serbia, Singapore, Tây Ban Nha,
Sri Lanka, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đài Loan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Anh,
Mỹ). Số liệu được lấy từ 2004 đến 2010. Kết quả hồi quy cho thấy rằng các ngân
hàng với tài sản đã điều chỉnh rủi ro thấp hơn hoạt động tốt hơn trong cuộc khủng
hoảng. Mối quan hệ này yếu hơn ở châu Âu, nơi mà các ngân hàng áp dụng chặt chẽ
các quy định Basel II.
Trong nghiên cứu “Impact of the global crisis on banking sector soundness
in Asian low-income countries” (2011) của IMF, Ree nghiên cứu ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính toàn cầu lên các quốc gia có thu nhập thấp và mới nổi ở châu
Á. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ 523 ngân hàng từ 6 quốc gia có thu nhập thấp
(Campuchia, Lào, Mông Cổ, Sri Lanka, Bangladesh, Việt Nam) và 4 nền kinh mới
nổi (Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan). Số liệu được lấy theo năm từ 2002
đến 2009 từ Bankscope. Kết quả phân tích dữ liệu ở mức độ từng ngân hàng và hồi
quy cho thấy khủng hoảng tác động khá mạnh đến các ngân hàng ở những nước có
thu nhập thấp, mạnh nhất là ở các khoản cho vay liên quốc gia, đặc biệt đối với các
ngân hàng lớn. Trong khi đó, các ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi ít bị ảnh
hưởng hơn bởi sự cắt giảm nguồn tài chính một cách đột ngột từ các quốc gia bị ảnh
hưởng trực tiếp. Ngược lại, tài sản của các ngân hàng của các nền kinh tế mới nổi
chịu ảnh hưởng khá tiêu cực từ khủng hoảng tài chính. Ảnh hưởng này hạn chế hơn
nhiều ở hệ ngân hàng các nước có thu nhập thấp bởi mức độ hội nhập không sâu
vào thị trường tài chính toàn cầu.
Trong nghiên cứu “U.S. bank behavior in the wake of the 2007–2009
financial crisis” (2010) của IMF, Barajas, Chami, Cosimano, và Hakura nghiên cứu
tác động của vốn và thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng dưới ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính. Nghiên cứu sử dụng số liệu từ 88 ngân hàng của Mỹ với giá
trị tài sản trên 10 tỷ USD. Số liệu được lấy theo quý từ quý 1/2006 đến quý 2/2009
từ Bankscope. Kết quả từ kiểm định Peek & Rosengren (1995) được tiến hành để
10
kiểm tra liệu các ngân hàng có gặp các khó khăn về vốn hay thanh khoản trong
khủng hoảng. Kết quả cho thấy vốn hơn là thanh khoản là cản trở chính cho việc mở
rộng hoạt động của các ngân hàng. Cùng chịu chung ảnh hưởng tiêu cực của khủng
hoảng, nhưng các ngân hàng có ít vốn hơn lúc đầu sẽ có ít tăng trưởng tiền gửi và
cho vay hơn.
Nhìn chung, mặc dù các nghiên cứu trên sử dụng các phương pháp khác
nhau, nhưng điều có chung một kết luận rằng khủng hoảng tài chính có ảnh hưởng
tiêu cực đến tình hình tài chính của hệ thống ngân hàng không chỉ ở các quốc gia
phát triển mà cả ở các quốc gia đang phát triển thông qua các kênh như vốn, thanh
khoản, nợ xấu.
1.4 Tái Cấu Trúc Tài Chính Hệ Thống Ngân Hàng
Tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng bao gồm nhiều khía cạnh và có
nhiều quan điểm khác nhau về việc thực hiện tái cấu trúc. Nghiên cứu trình bày một
số quan điểm chính được chấp nhận rộng rãi về tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân
hàng.
Theo Hoelscher & Quintyn (2003) trong nghiên cứu “Managing Systemic
Banking Crises” của IMF, mục tiêu chính của việc tái cơ cấu là khôi phục lợi nhuận
và khả năng thanh toán của từng ngân hàng và cả hệ thống. Các biện pháp cụ thể
bao gồm tăng cường năng lực của các ngân hàng tốt, nâng cao môi trường hoạt
động cho tất cả các ngân hàng, và giải quyết những ngân hàng lâm vào tình trạng
phá sản. Quá trình tái cấu trúc ngân hàng là một quá trình kéo dài nhiều năm, yêu
cầu phải sửa đổi hay thiết lập mới các quy định pháp luật để tăng thanh khoản, hợp
nhất, tái cấp vốn cho ngân hàng, tái cấu trúc tài sản của ngân hàng. Tái cơ cấu có
thể dẫn đến việc thu hẹp hay thay đổi quyền sở hữu các ngân hàng trong hệ thống.
Để quá trình tái cơ cấu diễn ra hiệu quả, cần thiết lập những cơ quan chuyên
trách chịu trách nhiệm về việc tái cấu trúc tài chính hệ thống ngân hàng dựa trên các
bộ phận của ngân hàng trung ương, bộ tài chính, cơ quan giám sát tài chính quốc
gia. Sẽ có hiệu quả kinh tế hơn nếu dựa vào các cơ quan hiện tại thay vì thành lập
- Xem thêm -