VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐOÀN KIM THẮNG
THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TÁI SINH SẢN
CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI – 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐOÀN KIM THẮNG
THÁI ĐỘ VÀ HÀNH VI TÁI SINH SẢN
CỦA NGƢỜI DÂN HÀ NỘI
Chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 62 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Hữu Minh
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong Luận án trung thực và chƣa ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các trích dẫn chỉ rõ nguồn tài liệu và tác giả.
Tác giả Luận án
Đoàn Kim Thắng
LỜI CÁM ƠN
Tôi bày tỏ sự cám ơn chân thành tới Lãnh đạo Viện Xã hội học, Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Khoa Xã hội học, Cơ sở đào tạo Học
viện Khoa học xã hội, Học viện Khoa học xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi đ ƣợc học tập
các Chƣơng trình nghiên cứu sinh tại Học viện và hoàn thành Luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn các địa phƣơng xã/phƣờng của Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điền giã, khảo
sát, thu thập tƣ liệu để viết Luận án trong giai đoạn 2010-2014; và chân thành
cám ơn Viện nghiên cứu Gia đình và Giới đã cho phép tôi sử dụng một phần
số liệu của cuộc điều tra nghiên cứu Gia đình năm 2010 để làm đối chứng viết
Luận án.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy hƣớng dẫn
GS.TS Nguyễn Hữu Minh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong việc định
hƣớng nội dung nghiên cứu, phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu, thu thập tƣ
liệu và những ý tƣởng khoa học để tôi có thể hoàn thành tốt Luận án nghiên
cứu này.
Cuối cùng và hết sức quan trọng, đó là sự động viên của gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã luôn tạo sức mạnh, nguồn cảm hứng cho tôi hoàn thành
Luận án./.
Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2015
Nghiên cứu sinh
Đoàn Kim Thắng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của luận án
2 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
2.2. Nhiệm vụ
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
3 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4 Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu
4.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng
4.2.3. Phƣơng pháp định tính
4.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp
5 Đóng góp mới của luận án
6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
7 Cơ cấu của luận án
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÁI ĐỘ VÀ
HÀNH VI TÁI SINH SẢN
1 Nghiên cứu có liên quan đến thái độ và hành vi tái sinh sản trên
thế giới và Việt Nam
1.1. Thực trạng tình hình nghiên cứu
1.2. Xu hƣớng
1.3. Các yếu tố tác động đến thái độ và hành vi sinh đẻ
2 Nghiên cứu liên quan đến hành vi dân sô và kế hoạch hóa gia
1
5
5
5
6
7
7
7
7
7
7
7
8
12
12
12
13
13
14
15
16
16
18
20
29
đình đƣợc tiến hành tại Hà Nội
2.1. Thực trạng tình hình nghiên cứu
2.2. Xu hƣớng
2.3. Các yếu tố tác động đến thái độ và hành vi sinh đẻ
CHƢƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1 Các quan điểm lý thuyết
1.1. Lý thuyết động lực sinh học
1.2. Lý thuyết động lực xã hội
1.3. Lý thuyết động lực kinh tế: so sánh chi phí và lợi ích
1.4. Thuyết ý tƣởng về văn hóa
2 Một số lý thuyết xã hội học áp dụng trong luận án
2.1. Lý thuyết cơ cấu chức năng
2.2. Lý thuyết hành vi
2.3. Lý thuyết hành động xã hội
2.4. Lý thuyết dân số và quá độ dân số
2.5. Các phƣơng pháp tiếp cận khác đối với sự quá độ dân số
3 Hệ thống các khái niệm
3.1. Khái niệm về thái độ
3.2. Khái niệm về hành vi
3.3. Hành vi xã hội
3.4. Hành vi con ngƣời
3.5. Khái niệm tái sinh sản
3.6. Hành vi tái sinh sản
3.7. Địa vị xã hội và địa vị phụ nữ
4 Khung phân tích
CHƢƠNG III. THÁI ĐỘ TÁI SINH SẢN CỦA NGƢỜI DÂN HÀ
NỘI
1Giới thiệu chung về dân số và phát triển Hà Nội
1.1. Quy mô dân số
1.2. Cơ cấu dân số
1.3. Cơ cấu dân số theo độ tuổi
29
30
33
37
37
39
39
40
41
41
43
46
51
53
54
54
56
57
57
58
58
58
60
64
64
67
69
2
3
Đặc điểm nhân khẩu – xã hội đối tƣợng nghiên cứu tại Hà Nội
Thái độ về số con và sinh đẻ
3.1. Thái độ về số con và nhu cầu sinh đẻ
3.2. Mong muốn về sinh con và thiên vị giới tính
3.3. Phân tích hồi quy kiểm định sở thích sinh con trai
70
70
70
82
101
Tiểu kết chƣơng III
104
CHƢƠNG IV. HÀNH VI TÁI SINH SẢN VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG
4.1 Hiểu biết và sử dụng các biện pháp tránh thai
4.2 Hành vi tái sinh sản
4.2.1. Hành vi sinh đẻ - áp lực từ phía các thành viên trong gia
đình
4.2.2. Hành vi sinh đẻ - áp lực từ phía cộng đồng
3.2.3. Giá trị đứa con - nhân tố tác động đến hành vi sinh đẻ
4.3 Tác động của một số yếu tố kinh tế - xã hội đến thái độ và hành
vi tái sinh sản của ngƣời dân Hà Nội
4.3.1. Tác động của yếu tố kinh tế
4.3.2. Tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội
4.3.3. Tác động của giá trị đứa con đến sinh đẻ
4.3.4. Tác động từ gia đình
4.3.5. Địa vị phụ nữ
Tiểu kết chƣơng IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
107
112
115
122
124
127
128
130
134
136
138
140
144
144
148
151
153
161
CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
N
Số lƣợng mẫu khảo sát
LHQ
Liên hợp quốc
SRB
Tỷ số giới tính khi sinh
TFR
Tổng tỷ suất sinh
IFG
Viện nghiên cứu Gia đình và Giới
MDGs
Mục tiêu thiên niên kỷ
BPTT
Biện pháp tránh thai
TĐTDS
Tổng điều tra Dân số
TCTK
Tổng cục thống kê
BĐDS-KHHGĐ
Biến động Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
UNFPA
Quỹ Dân số Liên hợp quốc
VNDHS
Điều tra Dân số và Sức khỏe
VNICDS
Điều tra Nhân khẩu học giữa kỳ
DS-KHHGĐ
Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Cách đọc trích dẫn tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo, trích dẫn đƣợc đánh số thứ tự từ 1 đến n. Trong luận án các
công trình đƣợc tham khảo, trích dẫn đƣợc đánh số đặt trong ngoặc vuông
[ ]. Chẳng hạn, viết “[9]” nghĩa là tài liệu đ ƣợc trích dẫn đứng ở thứ tự 9 trong
danh mục Tài liệu tham khảo ở cuối luận án. Độc giả chỉ cần tìm đến số thứ tự 9
trong danh mục Tài liệu tham khảo để có thông tin chi tiết về tài liệu này.
MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HỘP
BẢNG
Bảng 1: Đặc điểm nhân khẩu - xã hội ngƣời đƣợc phỏng vấn 2010 – 2011..........9
Bảng 2: Đặc điểm nhân khẩu - xã hội ngƣời đƣợc phỏng vấn 2013 – 2014.......11
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu về dân số của Hà Nội giai đoạn 2008 – 2014.................64
Bảng 3.2: Tỷ lệ phụ nữ Hà Nội sinh con thứ 3 trở lên theo đơn vị hành chính . 67
Bảng 3.3: Tƣơng quan các nhóm tuổi với tỷ lệ đánh giá “ Con cái là niềm vui
hạnh phúc gia đình”..................................................................................................................................73
Bảng 3.4: Tƣơng quan với địa bàn sinh sống với tỷ lệ đánh giá “Con cái là
niềm vui hạnh phúc gia đình”.............................................................................................................74
Bảng 3.5: Tƣơng quan địa bàn sinh sống với “Con cái là yếu tố kéo dài cuộc
sống của bố mẹ”..........................................................................................................................................75
Bảng 3.6: Tƣơng quan trình độ học vấn và “Con cái là yếu tố kéo dài cuộc
sống của bố mẹ”..........................................................................................................................................75
Bảng 3.7: Tƣơng quan nhóm tuổi và “Con cái là nhân tố củng cố quan hệ giữa
vợ chồng”........................................................................................................................................................76
Bảng 3.8: Tƣơng quan địa bàn sinh sống và “ Con cái ngƣời chăm sóc bố mẹ
khi về già”.......................................................................................................................................................77
Bảng 3.9: Tƣơng quan với nhóm tuổi ngƣời đƣợc hỏi và “ Có con để làm hài
lòng bố mẹ hai bên”..................................................................................................................................79
Bảng 3.10: Tƣơng quan với nhóm tuổi ngƣời đƣợc hỏi và “Có con để làm hài
lòng bố mẹ hai bên”..................................................................................................................................79
Bảng 3.11 :Con cái là cầu nối giữa tổ tiên, thế hệ đang sống và tƣơng lai
tƣơng quan với nhóm tuổi...................................................................................................................80
Bảng 3.12 : Số con mong muốn tƣơng quan với nghề nghiệp ng ƣời đ ƣợc hỏi.. 83
Bảng 3.13 :Mong muốn về số con tƣơng quan với số con hiện có............................84
Bảng 3.14: Mong muốn về sinh con theo nhóm tuổi ngƣời đƣợc hỏi....................85
Bảng 3.15: Tƣơng quan giữa nhóm tuổi và số con mong muốn..................................89
Bảng 3.16: Tƣơng quan giữa thành phần tôn giáo và số con mong muốn............90
Bảng 3.17:Tƣơng quan giữa thành phần tôn giáo và số con trai/gái........................91
Bảng 3.18:Tƣơng quan giữa số con đã có và giới tính con cái....................................92
Bảng 3.19: Ngƣời chịu trách nhiệm chính chăm sóc cha mẹ lúc về già tƣơng
quan với địa bàn khảo sát.....................................................................................................................96
Bảng 3.20: Ngƣời chịu trách nhiệm chính chăm sóc cha mẹ lúc về già, tƣơng
quan với các thế hệ trong gia đình..................................................................................................97
Bảng 3.21: Mô hình hồi quy logistic sở thích về con rai................................................103
Bảng 4.1: Thực hành sử dụng các biện pháp tránh thai..................................................111
Bảng 4.2: Sử dụng biện pháp tránh thai tƣơng quan với số con hiện có.............112
Bảng 4.3: Ý kiến ngƣời đƣợc hỏi về đẻ con trai, con gái...........................................113
Bảng 4.1: Số con mong muốn của phụ nữ theo nhóm tuổi qua các cuộc điều
tra gần đây...................................................................................................................................................117
Bảng 4.2: Tƣơng quan nghề nghiệp và số con mong muốn........................................125
Bảng 4.3: Tỷ lệ phụ nữ muốn thêm con theo số con hiện có........................................126
Bảng 4.4: Tƣơng quan số thế hệ với ngƣời chịu trách nhiệm trong việc chăm
sóc cha mẹ già...........................................................................................................................................125
Bảng 4.5: Tƣơng quan giữa số con hiện có với mong muốn đẻ thêm con..........127
Bảng 4 6: Tƣơng quan giữa độ tuổi và học vấn với số con đã từng sinh của
phụ nữ Hà Nội….....................................................................................................................................133
BIỂU
Biểu 3.1: Mong muốn về sinh con theo tình trạng hôn nhân ngƣời đƣợc hỏi. . .86
Biểu 3.2: Tƣơng quan giữa số con hiện có và số con mong muốn.............................88
Biểu 3.3: Lý do sinh con........................................................................................................................93
Biểu 3.4: Thái độ khi chƣa đủ số con tƣơng quan với số con hiện có.................100
Biểu 4.1: Thời gian sử dụng biện pháp tránh thai...............................................................110
Biểu 4.2: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời đƣợc hỏi về việc phải đẻ khi chƣa
có con trai.....................................................................................................................................................114
Biểu 4.3: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời đƣợc hỏi về việc phải đẻ khi chƣa
có con gái.....................................................................................................................................................114
Biểu 4.4: Tƣơng quan sống chung với bố mẹ hai bên và phải đẻ khi chƣa có
con trai...........................................................................................................................................................119
Biểu 4.5: Tƣơng quan sống chung với bố mẹ hai bên và phải đẻ khi chƣa có
con gái............................................................................................................................................................120
HỘP
Hộp 4.1: Nữ 35 tuổi, ngƣời ngoại tỉnh lấy chồng Hà Nội.............................................121
Hộp 4.2: Nam 35 tuổi, 3 con gái....................................................................................................123
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việt Nam đang ở giai đoạn hạ thấp nhanh chóng mức sinh, với tổng tỷ
suất sinh năm 1989 là 2,33 con đã giảm xuống 2,05 con mỗi phụ nữ trong
vòng hơn 20 năm qua (1989 - 2012). Sự hạ thấp này chủ yếu là kết quả của
việc chính phủ Việt Nam đã dành ƣu tiên cao cho công cuộc giảm mức sinh
và hãm đà gia tăng dân số kể từ khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất vào năm
1975. Tuy nhiên, năm 2013 tổng tỷ suất sinh lại tăng đôi chút với 2,10 con/
phụ nữ và chỉ giảm rất ít vào năm 2014 (2,09 con/phụ nữ). Tỷ suất sinh thô
năm 2014 là 17,2‰ (tức 17,2 trẻ sinh ra sống trên 1000 ngƣời dân). Tỷ số
giới tính của trẻ em là 112,2 bé trai/100 bé gái, tăng so với mức 111,9 bé
trai/100 bé gái của năm 2011. Tỷ suất chết thô năm 2014 là 6,9‰; tỷ suất chết
của trẻ em dƣới 1 tuổi là 11,8‰; tỷ suất chết của trẻ em d ƣới 5 tuổi là
22,4‰. Mặc dù có những tiến bộ trong việc hạ thấp mức sinh, nh ƣng mức độ
gia tăng dân số vẫn còn nhanh. Dân số trung bình cả n ƣớc năm 2014 ƣớc
tính 90,72 triệu ngƣời, tăng 1,06% so với năm 2013 [59].
Mặc dù có những tiến bộ trong việc hạ thấp mức sinh, nhƣng mức độ
gia tăng dân số vẫn còn nhanh, và ngƣời ta lo ngại về những hậu quả bất lợi
có thể xảy ra cho nền kinh tế Việt Nam. Theo cuộc điều tra dân số năm 1989,
Việt Nam có tỷ suất sinh thô là 30‰, tỷ suất tử là 8‰ và do đó tỷ lệ tăng
trƣởng tự nhiên là 2,2%. Năm 2014, tỷ suất sinh thô là 17,2 ‰ và tỷ suất tử là
6,9‰. Theo tỷ lệ này, số dân nƣớc ta năm 2014 là hơn 90,72 triệu ngƣời.
Kể từ khi công bố kết quả của tổng điều tra dân số tính đến ngày
1/4/2009 thì dân số Việt Nam là 85,8 triệu. Đến nay dân số đã đạt hơn 90 triệu
ngƣời. Dự báo với mức sinh hiện nay thì dân số Việt Nam sẽ đạt 95,29 triệu
vào năm 2019-102,7 triệu vào năm 2029 và 108,7 triệu vào năm 2049,
1
xếp thứ 3 các nƣớc đông dân nhất khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia,
Philippin) và thứ 13 so với thế giới.
Dân số Việt Nam đạt 90 triệu ngƣời đƣợc coi là sự kiện có ý nghĩa
quan trọng việc phát triển về nhân khẩu học, qui mô và cơ cấu dân số của
nƣớc ta hiện nay và trong tƣơng lai gần. Tăng dân số đang là vấn đề của toàn
cầu chủ yếu tập trung ở châu Á, châu Phi, là chiến l ƣợc của mỗi quốc gia.
Dân số ổn định là cơ sở của một xã hội phồn vinh, gia đình hạnh phúc, vì mục
tiêu của sự phát triển bền vững.
Năm 2013 dân số Việt Nam đạt xấp xỉ 90 triệu ngƣời là mốc đánh giá
nƣớc ta đã thực hiện vƣợt mức chỉ tiêu về chiến lƣợc dân số và sức khỏe
sinh sản giai đoạn 2011 - 2020. Qui mô dân số không vƣợt qua 93 triệu
ngƣời vào năm 2015 và 98 triệu ngƣời vào năm 2020.
Việt Nam đã bƣớc vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” từ năm 2007 (2
ngƣời trong độ tuổi lao động “cõng” 1 ngƣời phụ thuộc ch ƣa đến tuổi lao
động hoặc hết tuổi lao động). Theo dự báo giai đoạn “dân số vàng” ở n ƣớc ta
sẽ kết thúc vào năm 2041. Với đặc điểm này, độ tuổi lao động ở Việt Nam
tăng từ 61% đến 70%, cả nƣớc có gần 50 triệu lao động chiếm khoảng trên
51% dân số. Việt Nam cần nắm bắt thời cơ này, một trong những việc cần làm
là đào tạo nghề có chất lƣợng cao để tạo sức cạnh tranh trên thị tr ƣờng lao
động trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sôi động. Đây cũng
chính là lợi thế rất lớn về lực lƣợng lao động hiện nay đối với sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Theo dự báo thời cơ thuận lợi này có thể
kéo dài từ 30 - 40 năm. Nhƣng bên cạnh của cơ hội tăng dân số thì cũng đặt
ra cho chúng ta nhiều thách thức cần đƣợc quan tâm đúng mức. Công tác
DS - KHHGĐ có những công việc lâu nay chúng ta vẫn triển khai có kết quả
nhƣ: giảm tỉ suất sinh, giảm tỉ lệ sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện các biện
pháp tránh thai, bảo đảm sức khỏe sinh sản, sàng lọc thai nhi trƣớc sinh và
2
sau sinh thì hiện nay công tác Dân số - KHHGĐ đang đứng tr ƣớc những vấn
đề “nóng” phải đối mặt. Đó là già hóa dân số, vấn đề giảm sinh, vấn đề mất
cân bằng giới tính khi sinh. Ở Việt Nam ngay từ Tổng điều tra Dân số và Nhà
ở năm 1999 đã cho thấy “tỷ số giới tính khi sinh của toàn quốc là 107, nhƣng
ở nhiều nơi tỷ số này lại rất cao, nhƣ An Giang: 128; Kiên Giang: 125; Sóc
Trăng: 124; Trà Vinh: 124; Hải Dƣơng: 120; Thái Bình: 120...”. Đối với Hà
Nội, ở cả hai cuộc TĐTDS 1999 và TĐTDS 2009 số liệu đều cho thấy tỷ số
giới tính khi sinh nằm trong biên độ cao dao động từ 107-115 trẻ em trai/100
gái [9]. Tỷ số giới tính là một chỉ số nhân khẩu học phản ánh cơ cấu giới tính
của một quần thể dân số, trong đó tỷ số giới tính khi sinh (SRB) th ƣờng
đƣợc các nhà nhân khẩu học quan tâm nhất. Tỷ số giới tính khi sinh đ ƣợc
xác định bằng số trẻ em trai đƣợc sinh ra trên 100 trẻ em gái. Tỷ số này thông
thƣờng là 103 đến 106/100. Duy trì chỉ số này trong giới hạn trên sẽ đảm bảo
sự cân bằng trong phát triển tự nhiên và xã hội của một quốc gia.
Hơn thế nữa, sự gia tăng nhƣ thế có thể làm tăng thêm sức ép dân số
trên đất đai, đặc biệt đối với những khu vực sản xuất l ƣơng thực nh ƣ đồng
bằng sông Hồng ở miền Bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam.
Cuộc vận động tích cực cho chƣơng trình kế hoạch hóa gia đình của
chính phủ Việt Nam tiến hành hơn 30 năm kể từ khi Ủy ban Quốc gia Dân số
và sinh đẻ kế hoạch đƣợc thành lập ngày 11/4/1984 theo Quyết định của Hội
đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tƣớng Chính phủ), mới đây đ ƣợc bổ sung thêm
một chính sách rõ ràng với định mức cho mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con
cho hầu hết mọi cặp vợ chồng. Trong những năm qua, Việt Nam cũng đã có
nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách kinh tế của đất nƣớc. Chính sách
Đổi mới của chính phủ Việt Nam đã góp phần tăng nhanh sản xuất nông
nghiệp và thúc đẩy trao đổi kinh tế với các nƣớc khác, hứa hẹn sẽ đ ƣa đến
nhiều thay đổi tiếp theo trong tƣơng lai. Tuy nhiên, một mối lo ngại đang
3
đƣợc đặt ra là liệu mức độ kiểm soát của chính phủ đối với hoạt động kinh tế
gia đình có chiều hƣớng giảm sút, gắn liền với công cuộc đổi mới có thể vô
tình góp phần làm yếu đi khả năng của n ƣớc ta trong việc duy trì và tiếp tục
những thành tựu của mình trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình nhằm hạ thấp
tỷ lệ sinh đẻ.
Mặt khác, những năm gần đây tại khu vực đồng bằng sông Hồng, Hà
Nội đang chịu áp lực gia tăng dân số, nhất là trong khu vực nội thành nh ƣng
chất lƣợng lại thấp và không đồng đều giữa nội thành và ngoại thành, đây là
những thách thức đối với công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của Thủ đô.
Số liệu thống kê cho thấy sau khi mở rộng địa giới hành chính, dân số
Thủ đô đạt trên 7,1 triệu ngƣời. Đặc biệt trong vòng 4 năm (2008 - 2011) dân
số Hà Nội đã tăng khoảng 43 vạn ngƣời, trong đó tăng dân số cơ học lên tới 5
vạn ngƣời/năm, chủ yếu thuộc các đối tƣợng trong độ tuổi lao động.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có trên 30 dân tộc cƣ trú; trình độ dân
trí và mức sống của mỗi dân tộc, mỗi vùng khác nhau. Nhận thức về công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình, mức thụ hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình cũng có khoảng cách và khác biệt giữa
các khu vực.
Trên thực tế, tại các huyện ngoại thành, tỷ lệ chênh lệch giới tính khi
sinh và tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên thƣờng rất cao. Theo Niên giám
Thống kê của Cục Thống kê thành phố Hà Nội, năm 2015 thì mặc dù tỷ lệ
sinh con thứ ba của phụ nữ Hà Nội năm 2014 có giảm so với năm 2013,
nhƣng những trọng điểm sinh con thứ ba vẫn cao, chủ yếu ở các huyện ngoại
thành mới nhƣ: Hoài Đức (15,59%); Thạch Thất (14,29%); Ứng Hòa
(12,63%); Đan Phƣợng (12,38%); Phú Xuyên (11,70%); và Ba Vì
(11,61%)...Huyện ngoại thành cũ nhƣ Đông Anh (9,07%), Gia Lâm (7,18%).
Các huyện ngoại thành khác tỷ lệ này dao động trong khoảng từ 5,84% đến
4
8,19%. Các đơn vị tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh cao cũng th ƣờng ở
những khu vực này nhƣ: Gia Lâm, Ứng Hòa, Mê Linh…
Nâng cao chất lƣợng dân số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về chất
lƣợng dân số là vấn đề đƣợc chính quyền và các ban ngành Hà Nội đặc biệt
quan tâm. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu thái độ và hành vi tái sinh sản
của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ có một ý nghĩa hết sức quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, việc nghiên cứu thái độ và hành vi tái sinh
sản của cƣ dân Hà Nội là việc làm cần thiết. Việc nghiên cứu này nhằm góp
phần vào việc lập chính sách, phát triển các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cho
các cộng đồng dân cƣ, thúc đẩy sự giảm mức sinh cao đang còn duy trì trong
một số nhóm cƣ dân, nhằm ổn định mức sinh thay thế cũng nhƣ nâng cao
chất lƣợng dân số thủ đô. Đây cũng là một trong những mục tiêu đang đ ƣợc
đặc biệt chú trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của thủ đô và
của cả nƣớc trong giai đoạn phát triển mới.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Mục đích của luận án là tập trung phân tích về thái độ và hành vi tái
sinh sản của ngƣời dân Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt đƣợc các mục đích nghiên cứu đề ra và thực hiện đ ƣợc nhiệm
vụ nghiên cứu của luận án, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Các yếu tố nào có ảnh hƣởng đến thái độ và hành vi tái sinh sản của
ngƣời dân Hà Nội?
Mong muốn (sở thích) sinh con có quan hệ nhƣ thế nào với các yếu tố
về nhân khẩu của ngƣời dân (độ tuổi, quy mô gia đình, số con hiện có
và số con trai hiện có…)?
5
Liệu thiên vị giới tính con cái có phải là nhân tố ảnh hƣởng dẫn tới duy
trì mức sinh cao trong các gia đình cƣ dân Hà Nội, đặc biệt là áp lực
đối với ngƣời phụ nữ?
Số con hiện có, ý định sinh thêm con có mối liên quan chặt chẽ nhƣ thế
nào đến việc sử dụng biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng trong
độ tuổi sinh đẻ?
Có sự khác biệt hay không giữa khu vực nông thôn và đô thị; giữa
thành phần dân tộc trong thái độ và hành vi sinh đẻ của các nhóm dân
cƣ?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Một trong những những nhiệm vụ quan trọng của luận án là đƣa ra
đƣợc những bằng chứng khoa học để xem xét các giả thuyết nghiên cứu.
Trong phạm vi của luận án này, các giả thuyết đ ƣợc đ ƣa ra dựa trên các câu
hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
Giả thuyết 1: Các yếu tố về kinh tế - xã hội và văn hóa, đặc biệt
là văn hóa truyền thống có ảnh hƣởng đến thái độ và hành vi tái sinh sản của
ngƣời dân Hà Nội.
Giả thuyết 2: Mong muốn sinh con có quan hệ với các yếu tố về
nhân khẩu của ngƣời dân (độ tuổi, quy mô gia đình, số con hiện có và số con
trai hiện có…).
Giả thuyết 3: Thiên vị giới tính con cái là nhân tố tác động dẫn
tới duy trì mức sinh cao trong các gia đình c ƣ dân Hà Nội, đặc biệt là áp lực
đối với ngƣời phụ nữ.
Giả thuyết 4: Số con hiện có, ý định sinh thêm con có mối liên
quan đến việc sử dụng biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ.
6
Giả thuyết 5: Có sự khác biệt giữa khu vực nông thôn và đô thị;
giữa thành phần dân tộc trong thái độ và hành vi sinh đẻ của các nhóm dân
cƣ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là thái độ và hành vi tái sinh sản của ng ƣời dân
Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nam và nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại một số xã, ph ƣờng của
Hà Nội trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2014.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp luận
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện trong luận án này là phân
tích các số liệu thống kê sẵn có; số liệu từ cuộc nghiên cứu do tác giả tiến
hành năm 2014 tại Hà Nội. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng nguồn số liệu
từ một số cuộc nghiên cứu định lƣợng, định tính do Viện Xã hội học, Viện
Gia đình và Giới (2010); Viện Phát triển xã hội (2010) nhƣ một cách để so
sánh với nguồn số liệu mà tác giả đã tiến hành thu thập.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai luận án, tác giả sử dụng kết hợp các ph ƣơng pháp nghiên
cứu nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu; phân tích thứ cấp các
số liệu từ các nghiên cứu trƣớc đó có liên quan đến chủ đề của luận án;
phƣơng pháp định lƣợng (phỏng vấn bằng bảng hỏi soạn sẵn); phƣơng pháp
định tính với kỹ thuật phỏng vấn sâu và nghiên cứu trƣờng hợp (case study)
tại một số xã/phƣờng của Hà Nội.
4.2.1. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu
7
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm các giai đoạn nh ƣ: phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết cũng nhƣ
những công trình nghiên cứu thực tiễn của các tác giả trong và ngoài n ƣớc và
cá nhân tác giả đã nghiên cứu từ năm 1985 đến nay. Các tài liệu phân tích sẽ
đƣợc phân chia thành nhiều mảng khác nhau, để tiện cho việc tham khảo về
biến đổi của kinh tế - xã hội; sự chuyển đổi của yếu tố văn hóa từ truyền
thống sang hiện đại; các chính sách kinh tế - xã hội và dân số; sự thay đổi các
chuẩn mực xã hội, trong đó có chuẩn mực về sinh sản...tới hành vi tái sinh sản
của ngƣời dân.
4.2.2. Phƣơng pháp định lƣợng (Phỏng vấn bằng bảng hỏi soạn sẵn)
Bên cạnh việc sử dụng nguồn số liệu thu thập đ ƣợc từ cuộc điều tra
năm 2010 về: “Nhận thức và thái độ về gia đình trên địa bàn thành phố Hà
Nội” do Viện nghiên cứu Gia đình và Giới tiến hành, năm 2013-2014 tác giả
thực hiện một cuộc điều tra riêng với 300 mẫu tại Hà Nội bao gồm cả nông
thôn và đô thị.
Đối với cuộc điều tra do Viện nghiên cứu Gia đình và Giới tiến hành
năm 2010-2011, phƣơng pháp chọn mẫu cụm đƣợc áp dụng để đảm bảo rằng
các cuộc khảo sát đại diện cho cuộc sống gia đình ng ƣời Hà Nội. Cụ thể, các
cuộc khảo sát đƣợc tiến hành ở 24 xã/phƣờng thuộc 12 quận,huyện của 3
khu vực khác nhau (8 phƣờng, 8 xã ven nội thành và 8 xã ngoại thành xa
trung tâm Hà Nội). Tại quận trung tâm: Ba Đình gồm các ph ƣờng (Ngọc Hà,
Vĩnh Phúc); quận Đống Đa (phƣờng Láng Hạ, Khƣơng Th ƣợng); quận
Hoàng Mai (phƣờng Lĩnh Nam, Tân Mai); quận Cầu Giấy (ph ƣờng Trung
Hòa, Dịch vọng Hậu). Huyện giáp nội thành gồm: Từ Liêm (xã Th ƣợng Cát,
Tây Mỗ); huyện Đông Anh (xã Liên Hà, xã Võng La); huyện Mê Linh ( xã
Văn Khê, xã
Mê Linh); huyện Hoài Đức (xã Song Phƣơng, xã Yên Sở). Huyện xa nội
thành gồm: Chƣơng Mỹ (xã Phú Nghĩa, xã Hữu Văn); huyện Ứng Hòa (xã
8
Hoa Sơn, xã Hòa Xá); huyện Ba Vì (xã Châu Sơn, xã Phú Ph ƣơng); huyện
Quốc Oai (xã Đông Yên, xã Cộng Hòa).
Về các quận, huyện đƣợc lựa chọn, phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên
đƣợc sử dụng cho các cuộc phỏng vấn. Về xã/phƣờng, lấy mẫu ngẫu nhiên
hệ thống với 50 mẫu đại diện của hộ gia đình đ ƣợc áp dụng tại 24
xã/phƣờng. Tổng số có 1.219 ngƣời đƣợc hỏi trong độ tuổi từ 18 tuổi trở
lên, trong đó có 1.100 chƣa bao giờ lập gia đình đ ƣợc chọn ngẫu nhiên để
phỏng vấn.
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học – xã hội của mẫu phỏng vấn
năm 2010-2011 (%)
Đặc điểm nhân khẩu học – xã hội
N= 1.219
Giới
Tuổi
Địa bàn cƣ trú
Tình trạng hôn nhân
Việc làm chính
Nam
Nữ
18-29
30-39
40-49
50-64
65+
Nội thành
Giáp ranh nội thành
Ngoại vi (huyện xa nội thành)
Đã kết hôn
Chƣa kết hôn
Ly dị, ly thân
Góa
Làm việc làm đƣợc trả tiền
Làm việc không đƣợc trả tiền
Hƣu trí
Già, tàn tật
Không có việc (thất nghiệp)
Tỷ lệ (%)
45,9
54,1
14,5
18,0
20,7
37,3
9,5
33,3
33,2
33,5
82,2
9,8
2,0
6,1
56,0
20,6
13,4
2,4
0,4
- Xem thêm -