Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thị xã tân an đến năm 2020 (link f...

Tài liệu Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt thị xã tân an đến năm 2020 (link full bản vẽ trang cuối)

.DOC
85
10
116

Mô tả:

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch vv… kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất. Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thị xã ở nước ta hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường. Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và quản lý các đô thị sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự phát triển của xã hội. Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất cả về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở các quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển. Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết kế theo quy định của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều không kiểm soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn lây ô nhiễm tiềm tàng cho môi trường đất, nước và không khí. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân. Để thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế cùng với bảo vệ môi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại Thị xã Tân An tỉnh Long An cũng đã và đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan tâm. Song với thực tế hạn chế về khả năng tài chánh, kỹ thuật và cả về khả năng quản lý mà tình hình xử lý CTR của Thị xã vẫn chưa được cải thiện là bao. Ơ Thị xã Tân An, hiện tại công SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 1 tác xử lý CTR được thực hiện theo một trong những cách thô sơ nhất là đổ đống lộ thiên. Một cố gắng lớn nhất được áp dụng tại bãi đổ rác là việc phun rải định kỳ và thường xuyên hỗn hợp hoá chất chống ruồi bọ. Do đó bãi rác này đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi trường không khí rất lớn cho khu vực xung quanh bãi chôn lấp. Vì vậy việc thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho Thị xã Tân An là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách. Trước tình hình đó, đồ án : “ Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thị xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020” được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất thải rắn được đổ đống mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức ép đối với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai. 1.2 Mục tiêu của đề tài Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong những nghiên cứu gần đây ở Thị xã Tân An tỉnh Long An, đồ án tập trung giải quyết những vấn đề sau: - Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý chất thải rác trên địa bàn. - Dự báo tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thị xã Tân An giai đoạn 2006 – 2020. - Đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh. - Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thị xã Tân An giai đoạn 2006 – 2020. 1.3 Nội dung nghiên cứu 1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội Thị xã Tân An 2. Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR ở Thị xã Tân An hiện nay. 3. Dự báo khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH từ nay đến năm 2020 của Thị xã Tân An. 4. Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 2 5. Lựa chọn quy mô, địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho Thị xã Tân An. 6. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho Thị xã Tân An. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH bằng phương pháp xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh trên địa bàn Thị xã Tân An, tỉnh Long An. 1.5 Đối tượng nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu lựa chọn xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. - CTRSH trên địa bàn Thị xã Tân An. 1.6 Phương pháp nghiên cứu 1. Thu thập số liệu - Các văn bản pháp quy của trung ương và địa phương có liên quan đến vấn đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn. - Các văn bản và các quy định đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp vệ sinh. - Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: địa chất, địa hình, địa mạo, đất, khí tượng thuỷ văn. - Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thị xã Tân An giai đoạn 2005 – 2010 và 2020. 2. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của Thị xã. 3. Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL. 4. Phương pháp thiết kế SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 3 - Ap dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế BCL CTR hợp vệ sinh theo TCVN 6696 – 2000. - Tham khảo các kỹ thuật thiết kế BCL CTR hiện nay tại Việt Nam. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 4 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ TÂN AN TỈNH LONG AN 2.1 Đặc điểm tự nhiên 2.1.1 Vị trí địa lý Thị xã Tân An nằm về phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, trên bờ sông Vàm Cỏ Tây, có toạ độ địa lý: - Kinh độ Đông : 106021’ đến 105027’ - Vĩ độ Bắc - Theo quốc lộ 1A cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km về phía Tây Nam và : 10020’ đến 10024’ cách thành phố Mỹ Tho 25 km về phía Đông Bắc. - Phía bắc giáp huyện Thủ Thừa, phía Đông giáp huyện Vàm Cỏ, phía Đông Nam giáp huyện Cần Đước, phía Tây và Nam giáp tỉnh Tiền Giang. 2.1.2 Địa hình Địa hình Thị xã Tân An mang đặc điểm chung của đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn tới sự hình thành đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0,5 - 2 m (hệ Mũi Nai) và trung bình là 1 - 1,6 m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền Giang qua Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến đổi từ 1 - 3m. Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước vào mùa mưa. Nhìn chung địa hình Thị xã tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Đồng Tháp Mười tràn về. 2.1.3 Khí hậu Thị xã Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 5 - Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. a. Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình năm 2005 là 26,40C - Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,50C (tháng 5) - Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 240C (tháng 1). - Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất là là 4,50C. - Số giờ nắng trung bình đo được tại trạm quan trắc đạt từ 6,8 - 7,5 giờ/ ngày. b. Độ ẩm không khí Độ ẩm trung bình năm là 72,9% và có sự biến đổi theo mùa khá rõ, chênh lệch độ ẩm theo mùa khoảng 6%. - Độ ẩm cao nhất vào mùa mưa (80 - 94%). - Thấp nhất vào các tháng mùa khô (74 - 87%). c. Chế độ gió Về mùa khô, hướng gió thường xuyên là gió Đông Bắc với tần suất từ 60 70% trong khoảng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa hướng gió thịnh hành là gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình các tháng khoảng 1,5 - 2,5 m/s. Mạnh nhất là vào tháng 3 (2,53 m/s) và nhỏ nhất là tháng 11 (1,5m/s). d. Lượng mưa Lượng mưa trung bình năm tại Thị xã Tân An là 1541 mm. Lượng mưa phân bố không đều và giảm dần trong các tháng của năm. Như trong năm 2005: - Tháng có mưa nhiều nhất là tháng 10 với lượng mưa 393 mm - Tháng ít mưa nhất là tháng 3 với lượng mưa 2,3 mm và các tháng 1,2 là các tháng không có mưa. e. Độ bốc hơi SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 6 Lượng bốc hơi phân bố theo 2 mùa, mùa khô và mùa mưa khá rõ rệt. Lượng bốc hơi trong mùa khô rất cao, ngược lại với mùa mưa ít biến động theo không gian. Lượng bốc hơi trung bình năm là 65 – 70% lượng mưa hàng năm. 2.1.4 Diện tích tự nhiên và phân vùng địa giới hành chính. Thị xã Tân An hiện có 6 phường nội thị và 6 xã ngoại thị. Tổng diện tích tự nhiên là 81.926 km2, dân số 121.558 người ( số liệu 2005). Trong đó: - Phường nội thị có diện tích 15,566 km2 chiếm 19% diện tích đất đai Thị xã. - Dân số nội thị là 77.415 người chiếm 63,6% và dân số nông thôn là 44.107 người chiếm 36,4% dân số toàn Thị xã. - Mật độ dân số trung bình của Thị xã là 1484 người / km2. 2.1.5 Chế độ thuỷ văn các sông rạch ở Thị xã Tân An Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn Thị xã khá chằng chịt mang sắc thái của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm, đỉnh triều cực đại tháng 12 là 150cm. Một chu kỳ triều khoảng 13 - 14 ngày. Do gần cửa biển, biên độ triều lớn, đỉnh triều vào đầu mùa gió chướng nên sông rạch thường bị xâm nhập mặn. Thị xã Tân An, hệ thống sông ngòi chính là sông Vàm Cỏ Tây. Về mùa lũ sông Vàm Cỏ Tây thường chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, vừa chịu ảnh hưởng của lũ ở vùng Đồng Tháp Mười tràn về. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 6 nước sông Vàm Cỏ Tây bị nhiễm mặn. Tháng 5 có độ mặn cao 5,489 g/ lít, tháng 1 có độ mặn 0,079 g/l. Độ pH trong nước sông Vàm Cỏ Tây từ tháng 6 đến tháng 8 khoảng 3,8 - 4,3 nên không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt. 2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội Thị xã Tân An 2.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 7 Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm theo GDP trên địa bàn Thị xã giai đoạn 2001 - 2005 là 10,7%. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người từ 10 triệu đồng trên một người năm 2000 (tương đương 700 USD), tăng lên 17,7 triệu năm 2005 (tương ứng 1050 USD). Sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá 1994 tăng bình quân 13% / năm giai đoạn 2001 - 2005. Hiện tại sản xuất công nghiệp tại Thị xã có 7 ngành chính như sau: - Ngành cơ khí - Ngành lương thực thực phẩm - Ngành chế biến gỗ - Ngành văn hoá phẩm - Ngành dệt, may mặc Ngành vật liệu xây dựng. Các ngành công nghiệp phần lớn được khôi phục và phát triển sau giải phóng. Trong thời gian gần đây một số ngành được phát triển nhanh chóng như: lương thực, thực phẩm, dệt, may mặc, vật liệu xây dựng. Sản xuất nông - lâm thuỷ sản: Tình hình sản xuất nông - lâm thuỷ sản của Thị xã Tân An tập chung chủ yếu ở các xã ngoại thị. Cây trồng chủ yếu là lúa nước, chăn nuôi gia súc... Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 1% / năm giai đoạn 2001 - 2005. Thương mại và dịch vụ Trong những năm gần đây thương mại và dịch vụ của Thị xã phát triển khá mạnh. Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ tăng bình quân 11,4%/ năm giai đoạn 2001 - 2005. Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến 2010. tỉnh Long An đã đưa ra mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2010 là: - Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm theo GDP trong giai đoạn 2006 - 2010 là 12%. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 8 - Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 32,7 triệu đồng năm 2010 (tương đương 1600 USD). - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,5% / năm giai đoạn 2006 - 2010. - Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 là 0,5% / năm. - Giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ tăng bình quân 12,6% / năm giai đoạn 2006 - 2010. 2.2.2 Tình hình dân số và đô thị hoá Thị xã Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội khoa học kỹ thuật và chỉ đạo an ninh quốc phòng của tỉnh Long An. Do tình hình phát triển công nghiệp và kinh tế trên địa bàn tăng cao trong những năm gần đây nên đã dẫn đến sự gia tăng số lượng lao động nhập cư trên địa bàn cùng với sự gia tăng dân số tự nhiên đã dẫn đến sự biến động dân số trên địa bàn. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng rác sinh hoạt trên địa bàn cần phải thu gom xử lý. Dân số trên địa bàn Thị xã Tân An tăng dần qua các năm. Tỷ lệ tăng dân số cả cơ học và tự nhiên khoảng 2% / năm. Sự gia tăng dân số qua các năm: Năm 2000 : tổng số 112.000 người Thành thị : 70.000 người Nông thôn : 42.000 người Năm 2002 : tổng số 114.179 người Thành thị : 72.311 người Nông thôn : 41.868 người Năm 2005 : tổng số 121.538 người Thành thị : 77.451 người Nông thôn : 44.107 người. Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An (năm 2005) Giáo dục và đào tạo: SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 9 Trong năm qua Thị xã Tân An đã thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo dục. Tiếp tục các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để từng bước chuẩn hoá giáo viên. Hệ thống mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học được củng cố mở rộng. Hiện ở Thị xã đang có 26 trường tiểu học, 15 trường tiểu học và trung học cơ sở, 7 trường trung học cơ sở, 7 trường trung học cơ sở và phổ thông trung học, 7 trường phổ thông trung học. Ngoài ra, tại địa bàn Thị xã còn có một trường cao đẳng sư phạm, nơi cung cấp nhân lực cho ngành giáo dục hàng năm (khoảng 400 giáo viên / năm) để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên, ngành còn tồn tại một số vấn đề khá cơ bản như tốc độ gia tăng học sinh nhanh hơn tốc độ đầu tư xây dựng trường lớp. Hệ thống trường lớp đã xuống cấp nhiều, tình trạng thiếu giáo viên cấp II và III còn khá nghiêm trọng, thiếu các thiết bị giảng dạy và học tập. Y tế: Đến năm 2005, trên địa bàn Thị xã đã có 3 bệnh viện với 630 giường bệnh và 12 trạm y tế cấp phường, xã với 30 giường bệnh. Ngành y tế của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, cơ sở vật chất còn yếu kém. Hơn nữa nhiều bệnh viện bị xuống cấp và không đủ tiêu chuẩn chất lượng ngành nên đã ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh cho nhân dân tại khu vực. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường là điều kiện lý tưởng phát triển mầm bệnh. Trong khi nước sạch cung ứng chỉ đạt 40%. Bên cạnh đó còn nhiều hạn chế khác cần được đổi mới trong những năm tới. Văn hoá xã hội: Trên địa bàn Thị xã hiện đã có 1 trung tâm văn hoá cấp tỉnh, nhà thi đấu thể dục thể thao, nhà thiếu nhi, đài truyền hình... làm cho đời sống người dân ở đây ngày càng văn minh và phong phú. Hệ thống thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phương bằng cách theo sát các yêu cầu cụ thể đưa thông tin văn hoá về cơ sở, nhiều chủ trương, nghị định, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước sớm đến với người dân. Các phong trào văn hoá văn nghệ, phong trào xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, các câu lạc bộ... từng bước phát triển làm chuyển biến SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 10 mạnh mẽ đời sống văn hoá của người dân, góp phần lành mạnh hoá đời sống xã hội và tích cực chống các tệ nạn xã hội. 2.2.3 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng Với phương châm cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội nhanh và ổn định, trong những năm gần đây Thị xã Tân An đã chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tình hình cơ sở hạ tầng có liên quan mật thiết đến việc thu gom, vận chuyển CTR đến nơi xử lý. Giao thông: Trên địa bàn Thị xã Tân An hiện có quốc lộ 1A chạy qua nối với 2 thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Mỹ Tho. Đây là trục giao thông huyết mạch của Thị xã đã được đầu tư nâng cấp tốt. Tính đến cuối năm 2005, 100% các phường xã thuộc Thị xã Tân An có đường ô tô đến tận trung tâm phường, xã trong đó chủ yếu là đường bê tông nhựa. Các tuyến giao thông đường thuỷ chưa được quan tâm đúng mức dù Thị xã Tân An nằm ngay bên bờ sông Vàm Cỏ Tây và các hệ thống kênh nối với sông Tiền. Cấp điện: Hiện trên địa bàn thị xã đã có 100% các hộ dân đuợc cấp điện bằng mạng lưới điện quốc gia. Trong những năm tới chính quyền địa phương sẽ có chủ trương mới chú trọng đầu tư mới gắn với nâng cấp mở rộng các trạm điện hiện có. Chủ động kêu gọi đầu tư nguồn điện cung cấp cho khu công nghiệp, ngành dịch vụ. Cấp nước: Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng cấp nước tại Thị Xã Tân An chỉ mới phát triển ở quy mô nhỏ và phạm vi hẹp tại trung tâm của Thị xã. Khu vực ngoại thị, nhiều nơi vẫn chưa có hệ thống cấp nước công cộng. Phần lớn dân cư ở các khu vực này vẫn sử dụng nước ngầm với hình thức giếng đào hoặc giếng khoan riêng lẻ cho từng hộ dùng nước. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 11 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ 3.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt 3.1.1. Chất thải rắn là gì? Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con ngưởi loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động thường ngày của con người. 3.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ thương mại. 3.1.3. Phân biệt giữa chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp a. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn bao gồm các thành phần: - Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân huỷ sinh học. - Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân. - Chất thải lỏng: chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 12 - Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, bao gói… - Ngoài ra còn có thành phần các chất thải khác như: kim loại, sành sứ, thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy khác. b. Chất thải rắn công nghiệp: Thành phần chất thải rất đa dạng. Phần lớn là các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế thải trong quá trình công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm. 3.1.4. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không gian. Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý CTR. CTR sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng, khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát CTRSH ở Thị xã Tân An được phát sinh từ các nguồn sau: Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa hay hư hỏng như rau, quả vv…; bao bì hàng hóa ( giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE, PP, thủy tinh, tro vv…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng ( đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy rửa ( bột giặt, chất tẩy trắng vv…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt phòng bám trên các rác thải. Khu thương mại: Chợ, siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, trạm bảo hành, trạm dịch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền vv…), khu công cộng (công viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn dư thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bị hư hỏng) và các loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại… Khu xây dựng : như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo nâng cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn vv… SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 13 Các dịch vụ đô thị (gồm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh vv…) bao gồm rác quét đường, bùn cống rãnh, xác súc vật vv… Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Ơ khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hư hỏng; chất thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra cùng với bao bì đựng các hoá chất đó. 3.1.5. Phân loại chất thải rắn Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại khác nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm giảm tính độc hại của CTR đối với môi trường. Dựa vào công nghệ xử lý, thành phần và tính chất CTR được phân loại tổng quát như sau: Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý: Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm: các chất cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Bảng 3.1: Phân loại theo công nghệ xử lý Thành phần Định nghĩa Thí dụ 1 . Các chất cháy được -Thực phẩm - Các chất thải ra từ đồ ăn, - Rau, quả, thực phẩm thực phẩm - Giấy - Các vật liệu làm từ giấy - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh,… - Hàng dệt - Có nguồn gốc từ sợi - Vải, len… - Các vật liệu và sản phẩm - Đồ dùng bằng gỗ như bàn SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 14 -Cỏ, rơm, gỗ củi được chế tạo từ gỗ, tre, rơm ghế, vỏ dừa… - Các vật liệu và sản phẩm - Chất dẻo từ chất dẻo - Phim cuộn, túi chất dẻo, bịch nilon,… - Các vật liệu và sản phẩm - Da và cao su từ thuộc da và cao su - Túi sách da, cặp da, vỏ ruột xe,.. 2 . Các chất không cháy được - Các loại vật liệu và sản - Hàng rào, dao, nắp lọ,… - Kim loại sắt phẩm được chế tạo từ sắt - Kim loại không phải sắt - Các loại vật liệu không bị - Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng nam châm hút bằng kim loại - Thuỷ tinh - Các loại vật liệu và sản - Chai lọ, đồ dùng bằng phẩm chế tạo từ thuỷ tinh thuỷ tinh, bóng đèn,… - Đá và sành sứ - Các vật liệu không cháy - Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ,… khác ngoài kim loại và thuỷ tinh 3 . Các chất hỗn hợp - Tất cả các vật liệu khác - Đá, đất, các,… không phân loại ở phần 1 và 2 đều thuộc loại này Nguồn : Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT,1999 SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 15 Phân loại theo quan điểm thông thường: Chất thải thực phẩm: Là loại chất thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như những nông sản hư thối hoặc dư thừa: thịt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các chợ, các khu thương mại, nhà ăn vv… Do có hàm lượng chủ yếu là chất hữu cơ nên chúng có khả năng thối rữa cao cũng như bị phân hủy nhanh khi có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trường khá lớn do sự phân rã của chất hữu cơ trong thành phần của chất thải. Rác rưởi: Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thường sinh ra ở các khu dân cư, khu văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí vv… Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon vv… Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại nhựa có thể đốt cháy được. Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim loại như sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm vv… là các loại chất thải không có thành phần hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải này hoàn toàn có thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường. Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy: Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại của các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thường sinh ra tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng cho mục đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại nhưng chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường do khó bị phân hủy và có thể phát sinh bụi Chất thải độc hại Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ gây nổ như pin, bình acquy… Khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt nghiệm SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 16 trọng tới môi trường. Chúng thường được sinh ra từ các hoạt động sinh hoạt của người dân. Ngoài ra rác thải như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR có tính nguy hại lớn tới môi trường, cũng được xếp vào dạng chất thải độc hại. Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp Các chất thải rắn dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng và phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dư thực vật như cây, củi, quả không đạt chất lượng bị thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây con giống không còn giá trị sử dụng… loại chất thải này thường rất dễ xử lý, ít gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất được áp dụng như thuốc trừ sâu bệnh, phân bón được thải bỏ hoặc dư thừa cũng đã ảnh hưởng đến môi trường đất, nước. Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây dựng các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải này có thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ… Chúng thường xuất hiện ở các khu dân cư mới, hoặc các khu vực đang xây dựng. Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nước, trạm xử lý nước: Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất chiếm tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường phố, xác động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên đường được thu vào ống cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và có tính độc hại khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng được phân loại chung vào là bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý nước thải, phân rút từ hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm một lượng nước khá lớn ( từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ chưa hoại. SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 17 3.1.6 Thành phần CTR: 3.1.6.1 Thành phần vật lý CTRSH ở các đô thị là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác định được thành phần của CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân, mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm,… Thành phần rác thải có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết bị xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch định các chương trình quản lý đối với hệ thống kỹ thuật quản lý CTR. Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống. Từ bảng 3.2 phần phụ lục cho thấy diễn biến thành phần vật lý của CTRSH từ năm 1960 đến năm 2000 cho thấy: năm 1960 thành phần thực phẩm là 13,9% nhưng đến năm 2000 thì chỉ còn 5,9%. Thành phần nhựa là 0,5% vào năm 1960 nhưng đến năm 2000 thì tăng lên là 11,2% vv… Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất thải rắn ở Việt Nam được xác định như sau: (xem bảng 3.3 phần phụ lục) Độ ẩm: Độ ẩm của CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ. Việc xác định độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lượng tươi hoặc khô của rác thải. Độ ẩm khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng khô của mẫu. Độ tươi khô được biểu thị bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được xác định bằng công thức: Độ ẩm = a- b/ a * 100% Trong đó: SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 18 a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg) b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 1050C (kg) Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thị ở Việt Nam thường có độ ẩm từ 50 - 70% (xem bảng 3.4 phần phụ lục) Tỷ trọng: Tỷ trọng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để xác định tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m 3 ( hoặc lb/yd3). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR. Tỷ trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm không khí. Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác khá cao, khoảng 1100 - 1300 kg/m3. Tỷ trọng của CTR được xác định: Tỷ trọng = khối lượng cân CTR/ thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng (kg/m 3) (xem bảng 3.5 phần phụ lục) 3.1.6.2 Thành phần hoá học Thành phần hoá học của CTR đô thị bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm lượng carbon cố định, nhiệt lượng. Chất hữu cơ: Chất hữu cơ được xác định bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác định độ ẩm đem đốt ở 9500C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trị trung bình 53%. Chất hữu cơ được xác định bằng công thức sau: Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100 Trong đó: - c : là trọng lượng ban đầu SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 19 - d : là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950 0C. tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ và được tính: Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ (%) Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 950 0C thể tích của rác có thể giảm 95%. Các thành phần phần trăm của C ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), S ( lưu huỳnh) và tro được dùng để xác định nhiệt lượng của rác. ( Thành phần hoá học của CTR được trình bày trong bảng 3.6 phần phụ lục) Hàm lượng carbon cố định: Hàm lượng carbon cố định là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 950 0 C. Hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trị trung bình là 20%. Nhiệt lượng: Là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trị nhiệt được xác định theo công thức Dulong: Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S Trong đó: + C : Carbon (%) + H : Hydro (%) + O : Oxy (%) + S : Lưu huỳnh (%) (xem bảng 3.7 Nhiệt lượng của rác sinh hoạt phần phụ lục) 3.2 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn 3.2.1 Thu gom và vận chuyển a. Thu gom - Thu gom trực tiếp: Người công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình mang dụng cụ chứa rác đến đổ vào phương tiện vận chuyển chở rác. Cách thức này thường SVTH: Buøi Thò Hoaøn MSSV: 02DMT091 Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145