Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng trên...

Tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố hà nội

.PDF
95
8
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI HỒ BÌNH DƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI HỒ BÌNH DƯƠNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI Chuyên ngành Quản lý xây dựng Mã số 8580302 NGƯỜI HƯỚNG DẪN GS.TS Vũ Thanh Te HÀ NỘI, NĂM 2019 LỜI CAM ĐOAN Tên đề tài luận văn: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội ”. Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào khác. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm, chịu bất kỳ hình thức kỷ luật nào của Nhà trường. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hồ Bình Dương i LỜI CẢM ƠN Được sự giúp đỡ của phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa Công trình trường Đại học Thủy lợi cùng các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đến nay Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được hoàn thành. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Vũ Thanh Te người thầy đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Do thời gian, trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, của các nhà khoa học và các đồng nghiệp gần xa để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2 5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 2 6 Kết quả đạt được ................................................................................................ 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA XÂY DỰNG.4 1.1. Tổng quan về công tác thanh tra Việt Nam ................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về Thanh tra Xây dựng ............................................................ 4 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra ........................... 5 1.2. Công tác thanh tra của một số nước trên thế giới ......................................... 8 1.2.1. Thanh tra Thụy Điển ................................................................................... 9 1.2.2. Thanh tra Đan Mạch.................................................................................. 11 1.2.3. Thanh tra Canada ...................................................................................... 12 1.3. Thanh tra chuyên ngành Xây dựng .............................................................. 14 1.3.1. Đối tượng thanh tra dự án đầu tư xây dựng .............................................. 15 1.3.2 Nội dung thanh tra dự án đầu tư xây dựng................................................. 16 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 19 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG .......................................................................................................21 2.1. Cơ sở khoa học về thanh tra xây dựng ......................................................... 21 2.1.1 Chức năng và quyền hạn của Thanh tra Xây dựng .................................... 21 2.2 Các quy định pháp lý về quản lý xây dựng được áp dụng trong công tác Thanh tra chuyên ngành Xây dựng ..................................................................... 27 2.2.1 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 ................................................. 27 2.2.2 Luật Xây dựng năm 2014 ........................................................................... 29 iii 2.2.3. Thông tư 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra ................................................................... 30 2.2.4 Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng........................................................ 30 2.3 Vai trò của Pháp luật trong quản lý xây dựng ............................................... 32 2.3.1. Xử lý các hành vi vi phạm Pháp luật về Quy hoạch xây dựng ................. 36 2.3.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng ............................ 36 2.3.3. Quản lý trật tự xây dựng theo Giấy phép xây dựng .................................. 39 2.3.4. Nội dung về công tác quản lý trật tự xây dựng ................................................ 46 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 47 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ........................................................................................................................ 48 3.1 Giới thiệu thành phố Hà Nội và Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây Dựng thành phố Hà Nội................................................................................................. 48 3.1.1 Giới thiệu về thành phố Hà Nội ................................................................. 48 3.1.2 Giới thiệu về Thanh tra Xây dựng thuộc Sở Xây dựng thành phố Hà Nội 49 3.2. Thực trạng thanh tra công tác đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................... 50 3.2.1. Thực trạng công tác tiến hành thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội ............... 51 3.2.2. Thực trạng công tác kiểm tra sau thanh tra ............................................... 66 3.3. Những mặt đạt được và tồn tại, hạn chế trong thanh tra công tác đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn thành phố Hà Nội. ............................ 66 3.3.1. Những mặt đạt được .................................................................................. 66 3.3.2. Những tồn tại hạn chế ............................................................................... 67 3.4. Nguyên nhân................................................................................................. 71 3.4.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................... 71 iv 3.4.2. Nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 72 3.5 Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra thanh tra xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................... 73 3.5.1 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra xây dựng ............................................................................................... 73 3.5.2. Đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực thanh tra xây dựng .................. 77 3.5.3. Đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm xây dựng ....... 77 3.5.4. Đề xuất các giải pháp hạn chế những yếu kém về cơ sở vật chất ............. 80 3.5.5. Đề xuất ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến trong công tác thanh tra xây dựng .............................................................................................................. 80 Kết luận Chương 3 .............................................................................................. 81 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...........................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................84 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Sơ đồ tóm tắt quy trình xử lý vi phạm hành chính.............................. 35 Hình 3.1. Bản đồ hành chính Tp Hà Nội............................................................. 48 Hình 3.2. Tổ chức cưỡng chế phục vụ GPMB thực hiện dự án giao thông. ....... 54 Hình 3.3. Công trình vi phạm trật tự xây dựng tại số 8B Lê Trực. ..................... 57 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1.Một số dự án thanh tra điển hình trong năm 2014 .............................. 51 Bảng 3.2. Một số dự án thanh tra điển hình trong năm 2015 ............................. 55 Bảng 3.3. Một số dự án thanh tra điển hình trong năm 2016 ............................. 58 Bảng 3.4. Một số dự án thanh tra điển hình trong năm 2017 ............................. 61 Bảng 3.5. Một số dự án thanh tra điển hình trong năm 2018 ............................. 63 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng thời là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của cả nước. Từ năm 2008, Hà Tây được sát nhập vào thành phố Hà Nội đã biến Hà Nội trở thành địa phương có diện tích lớn nhất cả nước, đứng thứ 2 trên cả nước về dân số ( gần 8 triệu người). Trong công cuộc đô thị hóa và hội nhập kinh tế thế giới, trước yêu cầu và đòi hỏi về phát triển nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị, Hà Nội đang là địa phương có rất nhiều công trình, dự án được đầu tư bằng ngân sách Nhà nước diễn ra trong nhiều năm trở lại đây. Trước yêu cầu của sự phát triển kinh tế cũng như yêu cầu về an sinh xã hội, các công trình, dự án đầu tư xây mới hoặc nâng cấp cải tạo về các lĩnh vực: xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông nghiệp được đầu tư và triển khai với số lượng rất lớn và trải đều trên cả 30 quận, huyện, thị xã của Thành phố Hà Nội. Ngoài việc kiểm soát, giám sát của chủ đầu tư - Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thành phố hoặc cấp huyện và tương đương thì cũng cần sự kiểm tra, giám sát của lực lượng chức năng chuyên ngành thanh tra - Thanh tra Xây dựng. Một số dự án sau khi được hoàn thành và đưa vào sử dụng đã để xảy ra tình trạng: nứt, vỡ, hư hỏng, hoặc hoạt động kém hiệu quả không đáp ứng được yêu cầu khi phê duyệt dự án do không giám sát chặt chẽ hoặc buông lỏng quản lý trong công tác giám sát quản lý chất lượng thi công, phê duyệt, lựa chọn biện pháp thi công không phù hợp. Một số dự án chậm tiến độ do công tác đánh giá, lựa chọn nhà thầu không tốt dẫn đến việc để những nhà thầu tham gia thực hiện dự án không đáp ứng đủ năng lực nhân sự, thiết bị, tài chính... Chính vì vậy việc các công trình đều cần phải được tiến hành công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành. 1 Việc sử dụng nguồn vốn ngân sách và yêu cầu về chất lượng công trình, dự án ngày càng được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm và chú trọng. Để đảm bảo các công trình, dự án được đầu tư bằng vốn ngân sách đạt hiệu quả và chất lượng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thanh tra chuyên ngành xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội”. 2. Mục đích của đề tài Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nghiên cứu về nội dung và các quy định về công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu về nội dung và các quy định về thanh tra xây dựng từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra chuyên ngành tại Thanh tra Sở Xây dựng Thành phố Hà Nội. 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các hoạt động xây dựng của các công trình xây dựng trên mọi lĩnh vực có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác thanh tra chuyên ngành xây dựng của Thanh tra Sở Xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội từ 2014 đến nay. 5 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Tiếp cận và ứng dụng các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng... của nhà nước vào nhu cầu của người dân; 2 - Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng; - Tiếp cận các thông tin dự án; - Phương pháp khảo cứu tài liệu; - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; - Phương pháp điều tra phỏng vấn thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu; - Phương pháp phân tích thống kê mô tả; - Phương pháp so sánh và một số phương pháp khác. 6. Kết quả đạt được - Đánh giá được thực trạng, chất lượng công tác thanh tra xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội; - Đề xuất được những giải pháp chính nâng cao chất lượng công tác thanh tra xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TRA VÀ THANH TRA XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan về công tác thanh tra Việt Nam. 1.1.1. Khái niệm Thanh tra Xây dựng Thanh tra theo đại từ điển tiếng Việt là điều tra, xem xét để làm rõ sự việc. Thanh tra cũng có nghĩa là chỉ người làm nhiệm vụ thanh tra. Người làm nhiệm vụ thanh tra phải điều tra, xem xét để làm rõ vụ việc. Theo từ điển tiếng Việt, “thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Theo nghĩa này, thanh tra bao gồm cả nghĩa kiểm soát, xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra thường đi kèm với chủ thể nhất định; người làm nhiệm vụ thanh tra, đoàn thanh tra và có quyền hạn, nhiệm vụ của chủ thể nhất định. Hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi các cơ quan chuyên trách (điều này khác với kiểm tra do cơ quan tự tiến hành trong nội bộ). Cơ quan thanh tra tiến hành xem xét, đánh giá sự việc một cách khách quan, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Thanh tra là một loại hình đặc biệt của hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước, mục đích của thanh tra là nhằm phục vụ cho quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước. Chủ thể của thanh tra là các cơ quan quản lý nhà nước, các cuộc thanh tra được tiến hành thông qua Đoàn thanh tra và Thanh tra viên. Đối tượng thanh tra là những việc làm cụ thể được tiến hành theo các quy định của pháp luật, thực hiện quyền, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân. 4 Về mặt tổ chức, các cơ quan thanh tra của nước ta hiện nay nằm trong cơ cấu của cơ quan hành pháp, là bộ phận không thể thiếu của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước. Từ những phân tích trên cho thấy: thanh tra là hoạt động kiểm tra, xem xét việc thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước, nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do các cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện nhằm phục vụ hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra Ngày 04/7/1962, Ban bí thư TƯ có chỉ thị số 50/CT-TW về việc tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Chính Phủ. Chỉ thị đã xác định: “Tổ chức thanh tra chuyên nghiệp là tai mắt của cơ quan lãnh đạo các cấp, nó có trách nhiệm giữ gìn dân chủ, kỷ luật Nhà nước, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Đảng và Chính phủ... Thanh tra có nhiệm vụ theo dõi, xem xét sự chấp hành đúng đắn đường lối, chính sách, nghị quyết của chỉ thị của Đảng và Chính phủ... Các Bộ, ngành, các cấp nhất định phải có cơ quan thanh tra của mình để theo dõi ngay từ đầu, để kịp thời uốn nắn sửa chữa sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra... Các cán bộ lãnh đạo (Bộ trưởng, thứ trưởng...) nhất định phải trực tiếp chỉ đạo cơ quan thanh tra của mình”. Ngày 22/12/1967, Ban bí thư TƯ có thông tri số 210-TT/TW vè việc tăng cường tổ chức ủy ban kiểm tra của Đảng và đẩy mạnh công tác cơ quan thanh tra của Nhà nước. Trong thông tri này, Ban bí thư đã “lưu ý các cấp ủy và các Đảng đoàn phải hết sức chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, công tác thanh tra và xét thư khiếu tố của nhân dân; không những chỉ lãnh đạo về mặt nội dung mà phải chấn chỉnh và bổ sung về mặt tổ chức, làm cho bộ máy tương xứng với nhiệm vụ”. 5 Ngày 18/4/1970, Ban bí thư TƯ Đảng có chỉ thị 176-CT/TW về việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm sát, thanh tra và giải quyết các vụ khiếu nại tố, cáo. Trong chỉ thị này, Ban Bí thư xác định “trong điều kiện Đảng lãnh đạo, chính quyền càng phải tăng cường công tác kiểm tra của Đảng, công tác kiểm sát, thanh tra của Nhà nước để kịp thời phát hiện những ưu, khuyết điểm của các cấp, các ngành, ngăn chặn, sửa chữa các khuyết điểm của cán bộ, Đảng viên... Bảo đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh”. Nghị quyết số 164/CP ngày 31/8/1970 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan thanh tra Nhà nước đã xác định “Thanh tra là một khâu công tác quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý của bộ máy Nhà nước. Nó có mục đích giúp cơ quan lãnh đạo vừa kiểm tra sự đúng đắn của bản thân, sự lãnh đạo của mình, vừa kiểm tra việc chấp hành của các cơ quan thuộc quyền nhằm tìm ra biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt nhất, bảo đảm cho chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành một cách đầy đủ và có hiệu lực”. Cùng ngày 31/8/1970, hội đồng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 165/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Thanh tra chính phủ. Theo Nghị định này “Ủy ban thanh tra của Chính phủ là cơ quan của Hội đồng Chính phủ, có trách nhiệm thanh tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch và ngân sách của Nhà nước, nhằm tăng cường kỷ luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm, cải tiến tổ chức và lề lối làm việc trong bộ máy của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở”. Đường lối đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội VI của Đảng đề ra đã làm cho đất nước có nhiều biến đổi, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, chính trị ổn định. Các ngành các cấp đã từng bước vươn lên, vượt qua sự yếu kém, trì trệ, bao cấp để chuyển sang một giai đoạn phát triển mới. Trong nhận thức, đã dứt khoát từ bỏ cách quản lý theo kiểu quan liêu bao cấp cũ. Đối với 6 công tác Thanh tra, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo xây dựng và kiện toàn thêm một bước mới. Ngày 01/4/1990, Hội đồng Nhà nước đã ban hành Pháp lệnh Thanh tra, năm 2004 Quốc hội ban hành Luật Thanh tra, đây là văn bản pháp lý cao nhất từ trước tới nay có phạm vi điều chỉnh tổng quát nhất, đề cập nhiều vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động thanh tra. Luật thanh tra ra đời có ý nghĩa quan trọng về thực tiễn và lý luận. Đây là sự cụ thể ở mức cao quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với công tác Thanh tra: “Thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước”. Hiến pháp năm 1992, Điều 112 khoản 7 quy định Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn: “Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân”. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn thi hành luật thanh tra năm 2004, Quốc hội khóa XIII đã ban hành Luật thanh tra năm 2010, dựa trên cơ sở tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động thanh tra; kế thừa các quy định còn phù hợp của luật Thanh tra năm 2004; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thanh tra của các nước trên thế giới. Luật thanh tra năm 2010 đã quán triệt và cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra, đưa ra nhiều nội dung thay đổi về tổ chức, hoạt động thanh tra như làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi, phương thức hoạt động thanh tra và sự phối hợp của các cơ quan thanh tra, khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra; bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa các công cụ giám sát, kiểm tra, thanh tra của bộ máy Nhà nước và của cả hệ thống chính trị đối với các hoạt động của các cơ quan, tổ chức, các nhân. Sau 20 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, đất nước ta bước sang thời kỳ phát triển mới. Để đáp ứng yêu cầu Nhà nước đặt ra cho thời kỳ phát triển mới, đòi hỏi phải có sự đổi mới về hoạt động thanh tra, kiểm tra. Nhiều văn kiện 7 của Đảng và Nhà nước đã thể hiện những định hướng lớn về hoạt động thanh tra, kiểm tra trong tình hình mới, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII), Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII), Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Quan điểm của Đảng và Nhà nước là phải tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra; đổi mới tổ chức thanh tra phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước trong điều kiện mới; phát triển mạnh việc thực hiện thể chế về từng lĩnh vực như tài chính, lao động, giáo dục, vệ sinh, y tế, xây dựng, công vụ... trong toàn xã hội. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước, tài sản công, tài chính của Đảng, đoàn thể, tài chính các doanh nghiệp Nhà nước, các quỹ do nhân dân đóng góp và do nước ngoài viện trợ. Đẩy mạnh hoạt động tự kiểm tra, thanh tra trong nội bộ các cơ quan Nhà nước; đề cao trách nhiệm thanh tra, kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, của các cấp chính quyền đối với mọi cơ quan, tổ chức trên địa bàn lãnh thổ... Qua việc nghiên cứu quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thanh tra cho thấy, hơn nửa thế kỷ qua, cùng với sự lớn mạnh và phát triển của đất nước, công tác thanh tra luôn luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng và nhất quán phương châm tăng cường, củng cố và phát triển để đáp ứng yêu cầu Nhà nước qua mỗi thời ký cách mạng của đất nước. Các Nghị quyết , Chỉ thị của Đảng, Pháp luật của Nhà nước về công tác thanh tra những năm qua tiếp tục khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thanh tra: “Thanh tra để theo dõi, xem xét các kế hoạch, chỉ thị, chính sách đó, các địa phương đã chấp hành như thế nào”; “nếu làm sai hay gặp khó khăn, còn giúp họ làm cho đúng nghị quyết, chỉ thị của trên đưa của bộ máy quản lý Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước, khu vực kinh tế Nhà nước”. 8 1.2. Công tác thanh tra của một số nước trên thế giới Đến nay, trên thế giới tồn tại nhiều mô hình tổ chức các cơ quan thanh tra và phòng chống tham nhũng khác nhau, theo nhiều hình thức tổ chức Nhà nước và hệ thống pháp luật khác nhau, xuất phát từ đặc điểm chính trị, kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia, phản ánh sự đa dạng của các luận thuyết về Nhà nước pháp quyền. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện cả ba hệ thống cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Cũng từ đó, đòi hỏi phải có sự giám sát ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Điều này đặt ra yêu cầu phải có cơ chế giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với các cơ quan có chức năng điều hành trong bộ máy Nhà nước và sự giám sát của các cơ quan hành chính cấp trên đối với hệ thống hành chính cấp dưới. Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tính chất hoạt động, người ta chia các cơ quan này thành ba loại hình tiêu biểu: - Thanh tra Quốc hội; - Thanh tra giám sát hành chính; - Thanh tra chuyên ngành. Về mô hình các cơ quan phòng chống tham nhũng, người ta dựa trên những đánh giá hệ thống về bối cảnh mỗi quốc gia và nhu cầu cụ thể cũng như ưu tiên của các quốc gia để thiết lập hai loại hình tiêu biểu: - Cơ quan về phòng chống tham nhũng; - Ủy ban chuyên về phòng chống tham nhũng. Ngoài ra, nhiều nước giao cho một số cơ quan như cơ quan điều tra cảnh sát, cơ quan công tố, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán, cơ quan giám sát chức năng, nhiệm vụ phòng chống tham nhũng. 9 1.2.1. Thanh tra Thụy Điển "Quyền lực công phải được thực thi theo Luật". Đây là tuyên ngôn mang tính nguyên tắc được ghi trong Điều 1 Chương I của Hiến pháp Thuỵ Điển. 1.2.1.1. Tổ chức Thanh tra Thụy Điển Điều 6 Chương 12 Hiến pháp quy định, Quốc hội phải chọn một hoặc nhiều Thanh tra viên. "Luật về Quốc hội" quy định có 4 Thanh tra viên , gồm: Chánh thanh tra và 3 Thanh tra viên - các Thanh tra viên được bầu theo nhiệm kỳ 4 năm. Việc bầu cử này được Uỷ ban Hiến pháp chuẩn bị và trình ra cuộc họp toàn thể. Một Thanh tra viên sẽ không thể tiếp tục thực thi nhiệm vụ của mình nếu bị Quốc hội bất tín nhiệm. Hàng năm, Quốc hội có xem xét việc thực thi nhiệm vụ của các Thanh tra viên thông qua các báo cáo thường niên được trình lên Quốc hội. Uỷ ban Hiến pháp cũng có sự xem xét kỹ lưỡng về việc này. Theo đoạn 3, Điều 10, Chương 8 của Luật Quốc hội, Quốc hội có thể chấm dứt nhiệm kỳ của một Thanh tra viên trước thời hạn, nếu ông ta bị Quốc hội bất tín nhiệm. Nếu một Thanh tra viên bị bãi nhiệm, Quốc hội phải bầu một Thanh tra viên khác theo nhiệm kỳ 4 năm càng sớm càng tốt. Để giúp cho hoạt động của mình, Thanh tra có các trợ lý bao gồm một giám đốc hành chính, các chi nhánh trưởng và các nhân viên hành chính khác theo quy định của Quốc hội. Chánh Thanh tra có thể sử dụng thêm các nhân viên khác, các chuyên gia hoặc cố vấn. 1.2.2.2. Những nhiệm vụ của Thanh tra Thụy Điển Luật về Thanh tra đã quy định cụ thể hơn về nhiệm vụ của Thanh tra mà Quốc hội cho là cần thiết. Trong đó có quy định cụ thể về các vấn đề tổ chức, khiếu nại, trình tự thủ tục và các vấn để hành chính khác. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan