Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tiếp cận chuẩn mực ias 39 trong phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử...

Tài liệu Tiếp cận chuẩn mực ias 39 trong phân loại nợ trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
142
978
81

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRƯỜNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM XW NGUYỄN PHƯƠNG HUYỀN TIẾP CẬN CHUẨN MỰC IAS 39 TRONG PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009 -1- MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG BIỂU DANH SÁCH BẢNG BIỂU & PHỤ LỤC DANH SÁCH HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU 1- LÝ DO NGHIÊN CỨU 2- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 5- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trang Chương 1 ......................................................................................................................... - 0 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ PHỔ BIẾN HIỆN NAY .......................................................................... - 12 1.1 Sự cần thiết của việc quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng bằng Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế ..- 12 1.2 Hiệp ước Basel ................................................................................................... - 15 1.2.1 Ủy ban Basel .................................................................................................. - 15 1.2.1.1 Hiệp ước Basel I ......................................................................................... - 16 1.2.1.2 Hiệp ước Basel II ( The New Capital Accord) ....................................... - 17 1.2.2 Lý do lựa chọn nghiên cứu tiếp cận IAS 39 ............................................... - 19 1.3 Giới thiệu về chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 (International accounting standard 39) ............................................................................................................... - 21 1.3.1 Lịch sử ra đời IAS 39 .................................................................................... - 22 1.3.2 Áp dụng chuẩn mực IAS 39 trong khu vực ngân hàng- Một số nội dung cơ bản .....................................................................................................................- 24 - -2- 1.3.2.1 Các khái niệm cơ bản ................................................................................. - 24 1.3.2.2 Một số nội dung cơ bản ............................................................................ - 27 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ - 33 Chương 2 ....................................................................................................................... - 34 TIẾP CẬN CHUẨN MỰC IAS 39 TRONG PHÂN LOẠI NỢ , TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ, THỰC TRẠNG TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................ - 34 2.1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống ngân hàng Việt Nam.............................. - 34 2.2 Thực trạng Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại Việt Nam .... ...........................................................................................................................- 39 2.2.1 Các văn bản pháp luật liên quan .................................................................. - 39 2.2.1.1 Quyết định 493 và Quyết định 18 ............................................................ - 39 2.2.1.2 Luật và các quy định kế toán của Việt Nam áp dụng đối với tổ chức tín dụng ............................................................................................................................ - 47 2.2.2 Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại VN ............................................................................... - 48 2.2.2.1 Nguyên nhân tồn tại nợ xấu tại Việt Nam ................................................ - 55 *Nguyên nhân chủ quan ......................................................................................... - 56 *Nguyên nhân khách quan ...................................................................................... - 56 2.2.2.2 Tình hình các nhóm nợ ............................................................................... - 57 2.3 Khả năng tiếp cận chuẩn mực IAS 39 trong phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại Việt Nam ............................... - 64 2.3.1 Những mặt đạt được trong phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại Việt Nam ............................................................................................... - 64 2.3.2 Sự khác biệt so với thông lệ quốc tế ........................................................... - 65 2.3.3 So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 39/IFRS)....................................................................................................... - 69 2.3.4 Bài học kinh nghiệm từ một số nước .......................................................... - 72 - -3- 2.3.5 Điều kiện để vận dụng IAS 39 (IFRS) đối với khu vực tài chính tại Việt Nam ................................................................................................................... - 83 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ - 86 Chương 3 ....................................................................................................................... - 87 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP CẬN CHUẨN MỰC IAS 39 TRONG PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. ........................................................ - 87 3.1 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với vấn đề Phân loại nợ ,trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đến năm 2010 ............- 87 3.2 Một số giải pháp hướng đến Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế đối với các NHTM Việt Nam........- 89 3.2.1 Nhóm giải pháp phối hợp giữa các cơ quan Bộ ngành ............................. - 90 * Phối hợp từ phía Bộ tài chính .............................................................................. - 90 * Giải pháp về chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... - 91 * Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho các NHTM ............................ - 92 * Nâng cấp cơ sở hạ tầng tài chính ........................................................................ - 93 3.2.2 Nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại ................................. - 94 3.2.3 Nhóm giải pháp đối với Ngân hàng nhà nước ......................................... - 100 3.2.3.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật hiện hành ............................... - 100 3.2.3.2 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ................................................ - 101 3.2.3.3 Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại .................................................................................................................................. - 103 - 3.2.3.4 Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM NN ............................. - 103 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... - 105 KẾT LUẬN -4- DANH SÁCH BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Lịch sử ra đời và phát triển của IAS 39……………………………..11 Bảng 2.1: Mức trích lập dự phòng cụ thể dự tính trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đến tháng 12.2008....................................................................... 40 Bảng 2.2: Một số số liệu tổng quát về dư nợ tín dụng và nợ xấu các khối ngân hàng tính đến 31.12.2008........................................................................................41 Bảng 2.3: Các tỉnh và thành phố được phân theo khu vực theo CIC................51 Bảng 2.4: Tình hình các nhóm nợ từng vùng.......................................................52 Bảng 2.5: Kinh nghiệm về Phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro đối với các khoản vay trong nước của các nước trên thế giới...................................63 Bảng 2.6: Mức dự phòng chung tối thiểu ở một số nước....................................67 -5- DANH SÁCH BIỂU ĐỒ & PHỤ LỤC Biểu đồ: Trang Biểu đồ 2.1: Số lượng các ngân hàng thương mại tại Việt Nam qua các năm.........27 Biểu đồ 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng ngân hàng 2008 ..........................................39 Biểu đồ 2.3: Tình hình các nhóm nợ trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đến tháng 12.2008............................................................................................................40 Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ Nhóm 2......................................................................47 Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ Nhóm 3......................................................................48 Biểu đồ 2.6: Tình hình dư nợ Nhóm 4......................................................................49 Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ Nhóm 5......................................................................50 Phụ lục: Phụ lục 1: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Phụ lục 2: Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN. -6- DANH SÁCH HÌNH VẼ & ĐỒ THỊ Hình 1.1: Tổng quan về IAS 39, nguồn “ Tổng quan về các tiêu chuẩn công cụ tài chính” (Overview of the Financial Instrument Standards, KPMG, (2006), p.5) Hình 1.2: Kết cấu của các công cụ tài chính (Scharpf, (2001), p.15) Hình 2.1: Quy trình phân loại khoản vay của FAS: -7- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHTM Ngân hàng thương mại NHTM VN Ngân hàng thương mại Việt Nam NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHLD Ngân hàng liên doanh và nước ngoài CN NHNNg Chi nhánh ngân hàng nước ngoài TCTD Tổ chức tín dụng RRTD Rủi ro tín dụng DNNN Doanh nghiệp Nhà nước CIC Trung tâm thông tin tín dụng Nhà nước QĐ 493 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. QĐ 18 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN. IAS 39 International Accounting Standard 39 – Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 IASB International Accounting Standards Board (Hội đồng Chuẩn mực kế toán Quốc tế) IASC International Accounting Standards Committee (Ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế) IFRS International Financial Reporting Standards (chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế) -8- LỜI MỞ ĐẦU Năm 2008 đã đi qua với nhiều khó khăn thách thức. Trên trường quốc tế, khủng hoảng tài chính có nguyên nhân bắt nguồn từ Mỹ đã lan rộng ra toàn cầu kéo theo sự sụp đổ đồng loạt của nhiều định chế tài chính thế giới Do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam năm 2008 cũng diễn biến phức tạp: lạm phát tăng cao, nhập siêu lớn, tỷ giá biến động, diễn biến cung cầu vốn nội tệ và ngoại tệ trên thị trường tiền tệ bất thường…Những biến động của kinh tế tài chính thế giới, nền kinh tế trong nước và sự thay đổi trong chính sách tài khóa tiền tệ của chính phủ làm những ngân hàng thương mại trong nước tưởng chừng có lúc xoay xở không kịp. Vấn đề phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được các ngân hàng quan tâm nhiều hơn. Hơn nữa, năm 2008 cũng là năm mà theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng được Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng hiện tại đang rất tích cực hoàn thiện hệ thống xếp loại tín dụng nội bộ của mình nhằm phục vụ phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng hợp lý để đối đầu với những diễn biến phức tạp có thể xảy ra, quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả, đánh giá đúng vị thế và năng lực tài chính của mình. Trong phạm vi luận văn này, tác giả xin được nghiên cứu về vấn đề “Tiếp cận chuẩn mực IAS 39 trong phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại ngân hàng thương mại Việt Nam”. Hy vọng sẽ có giá trị đóng góp nào đó cho việc nghiên cứu và hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này hiện nay tại Việt Nam. -9- 1- LÝ DO NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Vấn đề Phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng là vấn đề luôn được quan tâm trong các NHTM Việt Nam cũng như NHNN VN để đảm bảo một hệ thống ngân hàng luôn hoạt động bền vững và giảm bớt những tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Sự khác biệt trong cách tiếp cận phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro thường gây khó khăn trong việc so sánh những yếu kém trong ngân hàng và hệ thống ngân hàng giữa các thể chế pháp luật, điều này tạo nên áp lực và làm cho các nguyên tắc của thị trường thực thi kém hiệu quả. Điều đó đòi hỏi phải có một sự thống nhất về các tiêu chuẩn Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được các ngân hàng đồng loạt áp dụng. Các thông lệ quốc tế hiện nay đối với Phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng được biết đến gồm có Basel I, II và IAS 39. Việt Nam hiện nay đang áp dụng Basel I và nghiên cứu ứng dụng Basel II. Sẽ là không đơn giản để áp dụng hoàn toàn Basel II đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Còn đối với IAS 39, đây là vấn đề nghiên cứu tương đối mới. Chưa có công trình nghiên cứu hay ấn phẩm nào tại Việt Nam nghiên cứu chuẩn mực này. Bản thân IAS 39 cũng đang được bổ sung và dần hoàn thiện từng ngày. Mặc dù là mang tên là chuẩn mực kế toán quốc tế 39 nhưng IAS 39 lại chi phối khá rộng khu vực tài chính nói chung và vấn đề Phân loại nợ, trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng nói riêng, đặc biệt là cách tính trích lập dự phòng. Chính vì vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn IAS 39 làm thông lệ quốc tế để tiếp cận. 2- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI: Đề tài nhằm vào các mục tiêu sau: - Phân tích sự cần thiết của việc tiếp cận các thông lệ quốc tế về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, từ đó giới thiệu để người đọc có cái nhìn khái quát về IAS 39, hiểu được nguồn gốc, bản chất và những nội dung cơ bản có liên quan đến hoạt động các ngân hàng của chuẩn mực này. - 10 - - Nêu lên thực trạng hiện nay về vấn đề Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam, bao gồm cả những văn bản pháp luật có liên quan và thực trạng qua các con số, phân tích để thấy được những mặt đạt được và hạn chế, khác biệt với thông lệ quốc tế, so sánh VAS và IAS 39, đồng thời đưa ra những bài học kinh nghiệm quý báu của các quốc gia trên thế giới , rút ra một số nhận định về khả năng vận dụng IAS 39 tại Việt Nam - Mục tiêu cuối cùng là làm sao để có thể tiếp cận IAS 39 tại Việt Nam. Đó là việc đưa ra được các giải pháp để thực hiện được mục tiêu này trên cơ sở định hướng NHNN Việt Nam đề ra. 3- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, giải thích, so sánh, phân tích, biện luận... - Nguồn thu thập thông tin: NHNN Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, trung tâm dữ liệu CIC, nguồn nội bộ NHNN, tạp chí, báo chí, internet, các ấn phẩm có liên quan… 4- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tiếp cận thông lệ quốc tế IAS 39 trong khu vực tài chính ngân hàng Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Là các ngân hàng thương mại Việt Nam ở mức độ khái quát, chủ yếu tập trung vào các văn bản pháp quy (QĐ 493, QĐ18, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)) và phân tích các con số ở tầm vĩ mô, chứ không đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu chi tiết ở các ngân hàng cụ thể. Ngoài ra, cũng có nghiên cứu thực trạng các quy định hiện nay của một số nước trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Mốc thời gian lấy số liệu: tính đến cuối năm 2008. 5- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Nội dung nghiên cứu chính của đề tài gồm có ba chương như sau: - 11 - Chương 1: Cơ sở lý luận (Nêu tính cấp thiết của việc áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, giới thiệu chi tiết về IAS 39) Chương 2: Tiếp cận chuẩn mực IAS 39 trong Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế, thực trạng tại các NHTM Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp tiếp cận chuẩn mực IAS 39 trong Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các NHTM Việt Nam. Do đề tài tương đối mới, khó tìm tư liệu, cộng với giới hạn về thời gian nghiên cứu và kiến thức, cũng như thông tin tài liệu thu thập, bài viết không thể tránh khỏi sai sót và hạn chế. Rất mong được sự đóng góp của thầy cô và bạn đọc! - 12 - Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ PHỔ BIẾN HIỆN NAY 1.1 Sự cần thiết của việc quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng bằng Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế: Hoạt động của Ngân hàng có liên quan và đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, các tổ chức và cá nhân. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ làm thiệt hại một vài Ngân hàng, mà có khả năng lây lan sang các Ngân hàng khác và có thể dẫn đến phá sản toàn bộ hệ thống Ngân hàng, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất quan trọng nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động được an toàn và mang lại hiệu quả cao. Nghiệp vụ tín dụng được coi như là kênh phân bổ vốn chủ yếu cho nền kinh tế, rủi ro tín dụng khi đến kỳ hạn thanh toán mà khách hàng không thanh toán hoặc không trả được nợ cho Ngân hàng là một loại rủi ro rất lớn, chủ yếu và thường xuyên xảy ra cho lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Bởi vậy việc nghiên cứu và quản lý rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng là trách nhiệm của các Ngân hàng. Việc phân loại nợ là quá trình các ngân hàng xem xét lại danh mục các khoản nợ và phân chia chúng thành các mục hoặc các nhóm khác nhau dựa trên mức độ rủi ro gặp phải hoặc các đặc điểm liên quan khác nhau của những khoản nợ đó. Quá trình liên tục xem xét và phân loại nợ sẽ giúp cho ngân hàng theo dõi được chất lượng của các danh mục nợ và, trong trường hợp cần thiết, có những hành động khắc phục kịp thời như trích lập dự phòng để đối phó với tình hình xấu đi của các khoản nợ trong danh mục. Các ngân hàng thương mại thường phải dùng đến những hệ thống xếp loại nội bộ phức tạp hơn là những hệ thống tiêu chuẩn hóa theo quy định chung - 13 - mà ngân hàng sử dụng cho mục đích báo cáo cho cơ quan quản lý. Tuy nhiên, hệ thống được tiêu chuẩn hóa theo quy định chung đó làm cho quá trình theo dõi và so sánh giữa các ngân hàng thuận tiện hơn. Xét về mặt kế toán, nợ được coi là xấu và những dự phòng cần thiết cần được thiết lập, nếu như ngân hàng không thu lại được toàn bộ số tiền khi đáo hạn – bao gồm cả gốc và lãi – theo những điều khoản hợp đồng vay nợ đã ký. Do đó, trích lập dự phòng rủi ro các khoản vay là cách mà các ngân hàng sử dụng để nhận biết một sự giảm sút nào đó xảy ra đối với giá trị thực tế của khoản vay. Các nhà quản lý ngân hàng phải đánh giá được những tổn thất tín dụng đối với các khoản cho vay trong danh mục dựa trên cơ sở những thông tin có sẵn – một quá trình đòi hỏi sự đánh giá đúng đắn và thường đi ngược với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng, vì trích lập dự phòng nhiều thì lợi nhuận sẽ giảm đi do trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí của ngân hàng. Đôi khi các ngân hàng cũng phải miễn cưỡng chấp nhận những tổn thất từ những hệ lụy của các quỹ dự phòng đánh đổi lợi nhuận và cổ tức của các cổ đông. Một số trường hợp khác, nếu dự phòng là khấu trừ thuế, thì các ngân hàng sẽ có lợi khi phóng đại quỹ dự phòng rủi ro và che dấu lợi nhuận nhằm mục đích giảm trừ nợ thuế. Cả việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đều cho thấy nhiều những thách thức mang tính khái niệm cũng như thực tế, đồng thời các nước khác nhau cũng sử dụng những hệ thống phân loại nợ không giống nhau. Ví dụ, thuật ngữ “dự phòng cụ thể” và “dự phòng chung” được đề cập đến ở rất nhiều văn bản quy định chung của nhiều nước, tuy nhiên định nghĩa về hai thuật ngữ đó lại khác nhau ở từng nước. Điều này gây khó cho việc giải thích những chỉ số tài chính quan trọng, đặc biệt là khi so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng giữa các nước với nhau. Ngoài ra còn có sự khác nhau giữa thời gian trước khi một khoản vay quá hạn và thời gian mà trích lập dự phòng được áp dụng đối với những khoản nợ xấu có cùng tính chất và mức độ rủi ro. Nhận thức được những sự khác biệt này đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá một cách chính xác các chỉ số tài chính và vốn của ngân hàng. - 14 - Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro luôn là một tiêu chuẩn để đánh giá các ngân hàng. Hơn nữa, hệ thống luật pháp quốc gia cũng ảnh hưởng lớn đến việc thực thi những điều khoản trong hợp đồng vay nợ. Ví dụ, ở những nước có hệ thống pháp luật mạnh thì các khoản vay sẽ bị xem là quá hạn ngay khi bên vay không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ở những nước có hệ thống pháp luật yếu, khoảng thời gian giữa việc chưa thanh toán nợ và việc sửa đổi phân loại nợ có thể lâu hơn. Việc tiếp cận đó cũng khác nhau trong việc có hay không xem xét đến tài sản cầm cố thế chấp và nếu có thì nên xét đến như thế nào trong việc phân loại nợ và xác định trích lập dự phòng thích hợp. Không phải tất cả các hệ thống luật pháp đều đồng ý một loại biểu về tài sản cầm cố thế chấp, và cũng không có sự đồng thuận nào về các tiêu chí định giá tài sản cầm cố thế chấp, giả dụ như có thể bán được các tài sản đó. Tất cả những điều này làm cho việc so sánh các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro giữa các nước luôn gặp khó khăn. Tất cả những vấn đề được đề cập đến ở trên đòi hỏi phải có một sự thống nhất về các tiêu chuẩn Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được các ngân hàng đồng loạt áp dụng. Tuy nhiên, đây luôn là một vấn đề đầy thách thức đối với các cơ quan giám sát quản lý ngân hàng trên thế giới. Sự khác biệt trong cách tiếp cận phân loại nợ và dự phòng rủi ro thường gây khó khăn trong việc so sánh những yếu kém trong ngân hàng và hệ thống ngân hàng giữa các thể chế pháp luật, điều này tạo nên áp lực và làm cho các nguyên tắc của thị trường thực thi kém hiệu quả. Trong một số trường hợp khác, những phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tồi có thể dẫn đến những bất an trong khả năng thanh toán. Mặc dù vậy, những sự khác biệt này không phải chỉ là hậu quả của việc hợp tác không đầy đủ của chính quyền các nước. Đôi khi, họ cũng giải quyết được những nhu cầu cụ thể nào đó của các hệ thống tài chính ở những mức độ phát triển khác nhau. Do đó, việc thống nhất thành công hệ thống quy phạm pháp luật cần phải nhận thức được những đặc điểm mâu thuẫn này bằng cách xác định rõ những tiêu chuẩn tối thiểu để phân loại nợ không những căn cứ trên những phương pháp quản lý rủi ro mà còn mang tính khái quát để nhận rõ được những khác biệt - 15 - giữa các môi trường kinh tế và pháp luật quốc gia. Qua đó, chúng ta cũng nhận thức được tầm quan trọng của việc tiếp cận Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế. 1.2 Hiệp ước Basel: Hiện nay hoạt động ngân hàng hiệu quả đều được xem xét theo chuẩn mực được nêu chi tiết tại Basel I,II và IAS 39. 1.2.1 Ủy ban Basel: Ủy ban Basel (Basel Committee): là cơ quan được thành lập vào năm 1974 bởi thống đốc ngân hàng trung ương của nhóm 10 nước (G10). Ủy ban này xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Quan điểm của Ủy ban này là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính cả trong nội bộ quốc gia đó và trên toàn thế giới. Nhu cầu nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới nói chung và Ủy ban Basel về Giám sát Nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm. Ủy ban Basel đã tham gia hoạt động trong nhiều năm qua cho quan điểm và sứ mạng này, dưới cả hình thức trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các mối liên hệ với chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng ở các quốc gia khác nhau trên toàn cầu. Ủy ban Basel thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận về những vấn đề xoay quanh sự hợp tác quốc tế để giảm bớt khoảng cách trong công tác giám sát ngân hàng, nâng cao chất lượng công tác giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn thế giới. Để làm được điều này, Ủy ban Basel đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện được 3 điều cơ bản: trao đổi thông tin về hoạt động giám sát cấp quốc gia, cải thiện hiệu quả kỹ thuật giám sát hoạt động ngân hàng quốc tế và đặt ra những tiêu chuẩn giám sát tối - 16 - thiểu trong những lĩnh vực mà Ủy ban thật sự quan tâm. Basel là tiêu chuẩn được áp dụng và thừa nhận phổ biến nhất hiện nay. 1.2.1.1 Hiệp ước Basel I: Hiệp ước Basel I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra những chuẩn mực vốn quốc tế và các phương pháp đo lường vốn. Trong hiệp ước Basel I này, những khái niệm về vốn cơ bản (core capital- basic equity, vốn bổ sung cơ bản (supplementary capital) bao gồm dự trữ không công khai (undisclosed reserves), nguồn giá trị tăng thêm do đánh giá lại tài sản (asset revaluation reserves), các công cụ nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu (hybrid debt capital instruments), các khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn (subordinated term debt), các khoản giảm trừ vốn (deductions from capital), các khái niệm như dự phòng chung (general provisions) hay dự phòng chung về tổn thất tín dụng ( general loan-loss reserves) cũng được đề cập đến để giúp ngân hàng có thể xác định được chính xác các yếu tố cấu thành nên nguồn vốn tự có của mình… Ngoài ra, hiệp ước này cũng đề cập chi tiết đến các hệ số rủi ro (risk weighted ratios) liên quan đến rủi ro tín dụng và trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng. Hiệp ước Basel I chia các nhân tố của vốn bao gồm hai cấp: Vốn cấp 1 (Tier 1) gồm có vốn cổ phần thường và các khoản dự trữ công khai, vốn cấp 2 (Tier 2) gồm các khoản dự trữ không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các khoản nợ thứ cấp. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của tổ chức tín dụng. Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: + Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100 % vốn cấp 1 + Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1 + Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân đối - 17 - kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25% hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2 % của tài sản có rủi ro. + Dự trữ tài sản đánh giá lại được chiết khấu 50% + Thời gian đáo hạn còn lại của nợ thứ cấp tối thiểu là 5 năm; vốn ngân hàng không bao gồm vốn vô hình (goodwill). Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một trọng số rủi ro. Theo Basel I, trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%,20%, 50% và 100% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản. Ví dụ tiền mặt tại quỹ hay trái phiếu chính phủ có trọng số rủi ro là 0%, các khoản vay cho khu vực tư nhân là 100%. Nhược điểm lớn nhất của quy định này là không phân biệt các loại rủi ro đặc thù, đánh giá rủi ro mang tính định lượng hơn là định tính. Ví dụ, tất cả các khoản vay của khu vực tư nhân đều được gắn trọng số 100%, cho dù đó là khoản vay của một công ty nổi tiếng như IBM hoặc của một doanh nghiệp địa phương không có tên tuổi. Nói chung, hiệp ước Basel I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basel I đưa ra. Ngoài ra, trong hiệp ước còn quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và quản lý rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, trong đó có dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, là một trong những căn cứ, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các quốc gia trên thế giới áp dụng quản lý, bảo đảm an toàn trong hoạt động. 1.2.1.2 Hiệp ước Basel II ( The New Capital Accord): Hiệp ước Basel II (Phiên bản toàn diện tháng 6/2006) là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn , tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Hiệp ước Basel II đã phát triển và khắc phục những nhược điểm của Hiệp ước Basel I. Chẳng hạn, trong quy định vốn tối thiểu của mình, Basel I mới chỉ đề cập đến những rủi ro về tín dụng chứ chưa đề cập đến những rủi ro khác như rủi ro hoạt - 18 - động, rủi ro thị trường. Ngoài ra, một số quy tắc do Basel I đưa ra chỉ có thể vận dụng trong trường hợp ngân hàng hoạt động theo kiểu đơn lẻ thuần túy ( standalone bank) là ngân hàng không dựa trên một sự sáp nhập hay hoạt động theo kiểu tập đoàn ngân hàng, ngân hàng mẹ, ngân hàng-chi nhánh… So với hiệp ước Basel I, Basel II được xem là thể hiện một sự linh động hơn đối với việc xử lý các tình huống khác nhau để xác định nhu cầu vốn tối thiểu cho từng khoản mục tài sản có rủi ro của các ngân hàng thương mại, đồng thời những tiêu chuẩn do hiệp ước Basel II đưa ra cũng có mức độ nhạy cảm hơn với rủi ro thông qua xử lý các biến xác suất và kỳ vọng. Hiệp ước Basel II tạo một bước hoàn thiện hơn trong việc xác định tỷ lệ an toàn vốn nhằm khắc phục các hạn chế của Basel I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện phương pháp quản trị rủi ro tiên tiến hơn. Hiệp ước Basel II đưa ra một loạt các phương án lựa chọn, cho phép quyền tự quyết rất lớn trong giám sát hoạt động ngân hàng. Hiệp ước này bao gồm một loạt các chuẩn mực giám sát nhằm hoàn thiện các kỹ thuật quản trị rủi ro và được cấu trúc theo 3 trụ cột: Trụ cột thứ nhất- Yêu cầu vốn tối thiểu: Quy định yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động Một tổ chức tài chính được coi là đủ vốn khi hệ số đủ vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) đạt tối thiểu 4% đối với vốn cấp 1 và 8% đối với tổng vốn (gồm vốn cấp 1+vốn cấp 2). Hệ số CAR được tính như sau: Vốn ngân hàng CAR = x 100% Tài sản có điều chỉnh rủi ro Basel II đã khắc phục được nhược điểm của Basel I về việc xác định trọng số rủi ro. Theo Basel II, việc xếp trọng số bao nhiêu tùy thuộc mức độ tín nhiệm (xếp hạng tín dụng) của chủ nợ và nợ được chia thành 5 nhóm có trọng số lần lượt là 0%,20%,50%,100% và 150%. Trụ cột thứ hai – Tăng cường cơ chế giám sát , đặc biệt là việc đánh giá chất lượng rủi ro của ngân hàng: - 19 - Trụ cột này tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro. Quy trình kiểm soát trong Basel II không chỉ để đảm bảo rằng ngân hàng có đủ vốn để giải quyết tất cả các rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích ngân hàng phát triển và sử dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro tốt hơn trong việc kiểm soát và quản lý các rủi ro. Trụ cột thứ ba – Tuân thủ kỷ luật thị trường: Trụ cột này tập trung vào việc đưa ra các nội dung về viêc tuân thủ các kỷ luật thị trường, vấn đề công bố thông tin đầy đủ và minh bạch. Trong đó nhấn mạnh đến việc công bố các loại thông tin về rủi ro, dự trữ, vốn. Tóm lại, việc hoàn tất Hiệp định Vốn (“Basel II”) là nỗ lực nhằm tăng cường khả năng nhận biết rủi ro đối với những yêu cầu vốn, và đem lại lợi ích cho ngân hàng trong việc cải thiện khả năng quản lý rủi ro. Hiệp định Vốn mới này như là một nhân tố thay đổi hướng tới những quy định phân loại nợ tốt hơn, mang tính chất định tính vì ngân hàng sẽ phải sử dụng những hệ thống phân loại các khoản nợ thành từng loại dựa trên xác suất xảy ra rủi ro. 1.2.2 Lý do lựa chọn nghiên cứu tiếp cận IAS 39: Hội đồng Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASB – International Accounting Standards Board): là nơi ban hành và thường xuyên nghiên cứu cập nhật sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kế toán quốc tế. Các chuẩn mực kế toán này là hệ thống các nguyên tắc hạch toán kế toán, trình bày báo cáo tài chính, các quy định về kế toán được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới, là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc Phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Trong các chuẩn mực kế toán quốc tế thì chuẩn mực IAS 39 (Các công cụ tài chính) là một chuẩn mực hết sức quan trọng đối với các ngân hàng. Phạm vi của IAS 39 bao gồm gần 80% tổng tài sản có của các ngân hàng và một phần quan trọng các khoản mục ngoài bảng cân đối. Hiện tại thì IAS 39 đang là thông lệ quốc tế được hướng đến trong các quy định về Phân loại nợ và trích lập dự phòng xử lý rủi ro tín dụng vì nó quy định một cách cụ thể, chính xác và thực tế hơn về một số chỉ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng