BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM HOÀNG ANH
TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH LƢỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ
HIỆN TẠI HƢỚNG VỀ LƢỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ
TỐI ƢU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM HOÀNG ANH
TỐC ĐỘ ĐIỀU CHỈNH LƢỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ
HIỆN TẠI HƢỚNG VỀ LƢỢNG TIỀN MẶT NẮM GIỮ
TỐI ƢU CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt
nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty niêm
yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tác giả, với sự hỗ trợ
chuyên môn từ TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên. Các số liệu trong Luận văn là trung
thực, được tác giả thu thập từ báo cáo tài chính cũng như báo cáo thường niên của
các công ty niêm yết Việt Nam, riêng số liệu về giá trị các thương vụ thâu tóm và
sáp nhập của các công ty niêm yết Việt Nam được tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu
Zephyr. Tác giả xin cam đoan các số liệu này chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Tất cả những tham khảo cũng như các kế
thừa từ những nghiên cứu trước đều được tác giả trích dẫn đầy đủ.
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là do tác giả đánh giá, phân tích dữ
liệu một cách trung thực, khách quan, phù hợp với mô hình và thực tiễn các công ty
niêm yết Việt Nam. Và các kết quả này chưa được công bố trong bất kỳ các nghiên
cứu học thuật nào trước đó.
Học viên
Phạm Hoàng Anh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
PHẦN TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.
Đặt vấn đề ......................................................................................................1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................3
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................4
1.4.
Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5
1.5.
Ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài ........................................................5
1.6.
Cấu trúc của Luận văn ...................................................................................6
CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY – CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ...........8
2.1.
Khung lý thuyết về nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp ...............................8
2.1.1.
Lý thuyết đánh đổi liên quan đến lượng tiền mặt được nắm giữ bởi
doanh nghiệp .....................................................................................................8
2.1.2.
Lý thuyết chi phí đại diện liên quan đến lượng tiền mặt được nắm giữ
bởi doanh nghiệp .............................................................................................11
2.1.3.
Lý thuyết định thời điểm thị trường liên quan đến lượng tiền mặt
được nắm giữ bởi doanh nghiệp .....................................................................12
2.1.4.
Lý thuyết trật tự phân hạng liên quan đến lượng tiền mặt được nắm
giữ bởi doanh nghiệp ......................................................................................13
2.2.
Các động cơ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp........................................15
2.3.
Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây – Các giả thuyết kỳ vọng
.....................................................................................................................17
2.3.1.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến lượng tiền mặt nắm giữ có
ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp – Giả thuyết nghiên cứu 1 .....................17
2.3.2.
Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến tốc độ điều chỉnh lượng tiền
mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu – Giả thuyết
nghiên cứu 2 và các giả thuyết nghiên cứu có liên quan ................................19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................24
3.1. Mẫu và dữ liệu nghiên cứu .............................................................................24
3.1.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................24
3.1.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................26
3.2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu .............................................................27
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................57
4.1. Thống kê mô tả và ma trận hệ số tương quan của các biến trong mô hình ....57
4.1.1. Thống kê mô tả .....................................................................................57
4.1.2. Ma trận hệ số tương quan......................................................................62
4.2. Kết quả nghiên cứu .........................................................................................65
4.2.1. Kiểm định sự tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu – Tốc độ điều chỉnh
lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của
các công ty niêm yết Việt Nam .......................................................................65
4.2.2. Tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền
mặt nắm giữ tối ưu của các nhóm công ty có đặc tính khác nhau ..................70
4.3. Kiểm tra tính vững cho kết quả nghiên cứu ...................................................77
4.3.1. Kiểm tra tính vững cho kết quả ước lượng tốc độ điều chỉnh lượng tiền
mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty
niêm yết Việt Nam ..........................................................................................77
4.3.2. Kiểm tra tính vững cho kết quả ước lượng tốc độ điều chỉnh lượng tiền
mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các nhóm
công ty có các đặc tính khác nhau ..................................................................81
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ HẠN CHẾ CỦA BÀI
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................99
5.1. Kết luận và hàm ý chính sách của bài nghiên cứu..........................................99
5.1.1. Kết luận và hàm ý kết quả nghiên cứu các công ty niêm yết Việt Nam
có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu trong giai đoạn 2007-2017 .............99
5.1.2. Kết luận và hàm ý kết quả nghiên cứu tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt
nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty
niêm yết Việt Nam ........................................................................................101
5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu ..........................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: ĐO LƢỜNG CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY
PHỤ LỤC 3: KIỂM TRA TÍNH VỮNG CỦA KẾT QUẢ HỒI QUY
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa Tiếng Anh
Nghĩa Tiếng Việt
1
ACQUISITION Mergers and Acquisitions
Thâu tóm và sáp nhập
2
CAPEX
Capital Expenditure
Chi tiêu vốn
3
CF
Cash Flow
Dòng tiền
4
DevLarge
Deviation Large
Bằng 1 nếu lượng tiền mặt
nắm giữ của công ty lớn hơn
trung vị ngành, ngược lại
bằng 0
5
FEM
Fixed Effect Model
Phương pháp tác động cố
định
6
GMM
Generalized method of
Phương pháp hồi quy GMM
moment
7
8
9
10
HNX
HSX
ICB
IND.SIG
Hanoi Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán
Commission
Hà Nội
Ho Chi Minh Stock
Sở giao dịch chứng khoán
Exchange Commission
Thành phố Hồ Chí Minh
Industry Classification
Tiêu chuẩn phân ngành tiêu
Benchmark
chuẩn
Industry Sigma
Chênh lệch giữa dòng tiền
công ty với dòng tiền của các
công ty hoạt động cùng
ngành
11
LEV
Leverage
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính
12
NWC
Net Working Capital
Vốn luân chuyển
13
MB
Market to book
Giá trị thị trường trên giá trị
sổ sách của tổng tài sản
14
OLS
Ordinary Least Square
Phương pháp hồi quy OLS
15
Rated
Credit Rated
Xếp hạng tín dụng
16
R&D
Research and Development
Chi phí nghiên cứu và phát
triển
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1. Trình tự xây dựng mô hình nghiên cứu tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt
nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty niêm yết
Việt Nam ...................................................................................................................28
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu ...............................................23
Bảng 3. 1. Tóm tắt mẫu nghiên cứu ..........................................................................25
Bảng 3. 2. Bảng tổng hợp kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình ...................56
Bảng 4. 1. Thống kê mô tả của các biến trong mô hình............................................61
Bảng 4. 2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ..........................63
Bảng 4. 3. Kiểm định sự tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu – Tốc độ điều chỉnh
lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các
công ty niêm yết Việt Nam .......................................................................................65
Bảng 4. 4. Tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty có lượng tiền mặt nắm
giữ nhỏ hơn so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu và nhóm các công ty có lượng
tiền mặt nắm giữ lớn hơn so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu ..............................71
Bảng 4. 5. Tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty không bị hạn chế tài
chính và nhóm các công ty bị hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài
chính là biến quy mô công ty ....................................................................................73
Bảng 4. 6. Tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty không bị hạn chế tài
chính và nhóm các công ty bị hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài
chính là biến xếp hạng tín dụng công ty ...................................................................74
Bảng 4. 7. Tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty tạo ra ít dòng tiền tự do
và nhóm các công ty tạo ra nhiều dòng tiền tự do ....................................................76
Bảng 4. 8. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại
hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty niêm yết Việt Nam .........79
Bảng 4. 9. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty có
lượng tiền mặt nắm giữ nhỏ hơn so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu ...................81
Bảng 4. 10. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty có
lượng tiền mặt nắm giữ lớn hơn so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu ....................82
Bảng 4. 11. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty
không bị hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài chính là biến quy mô
công ty .......................................................................................................................84
Bảng 4. 12. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty
niêm yết bị hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài chính là biến quy mô
công ty .......................................................................................................................85
Bảng 4. 13. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty
không bị hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài chính là biến xếp hạng
tín dụng công ty .........................................................................................................86
Bảng 4. 14. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty bị
hạn chế tài chính, với biến đại diện cho hạn chế tài chính là biến xếp hạng tín dụng
công ty .......................................................................................................................87
Bảng 4. 15. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty
niêm yết tạo ra ít dòng tiền tự do ..............................................................................90
Bảng 4. 16. Kiểm tra tính vững tốc độ điều chỉnh tiền mặt của nhóm các công ty
niêm yết tạo ra nhiều dòng tiền tự do ........................................................................91
Bảng 4. 17. Tổng hợp kết quả ước lượng trong bài nghiên cứu ...............................94
PHẦN TÓM TẮT
Thực tế cho thấy rằng, lượng tiền mặt được nắm giữ bởi các công ty niêm yết Việt
Nam có sự khác nhau giữa các công ty, thậm chí là đối với các công ty hoạt động
trong cùng ngành. Do đó, tác giả muốn thực hiện nghiên cứu để xem xét các công ty
niêm yết Việt Nam đang nắm giữ tiền mặt lệch so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu
hay không. Và nếu công ty đang nắm giữ tiền mặt lệch so với lượng tiền mặt nắm
giữ tối ưu thì các công ty có xu hướng điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại về
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu hay không. Hay nói cách khác, mục tiêu nghiên cứu
của đề tài là kiểm định tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty niêm yết Việt Nam trong giai đoạn
2007-2017. Để tìm ra tốc độ này, tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy GMM hệ
thống hai bước kết hợp với kỹ thuật “robust” và “small” với mẫu là các công ty
niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2007-2017. Cuối cùng, tác giả đã phát hiện ra
rằng, các công ty niêm yết Việt Nam có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu để tối
đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp và các công ty đang nắm giữ tiền mặt
dưới mức tối ưu. Bên cạnh đó, các công ty niêm yết Việt Nam có tồn tại tốc độ điều
chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu, và
tốc độ điều chỉnh tiền mặt này có sự khác nhau giữa các nhóm công ty có các đặc
tính khác nhau. Với bằng chứng thực nghiệm trên, các công ty nên cân nhắc lượng
tiền mặt được nắm giữ bởi doanh nghiệp vì lượng tiền mặt nắm giữ này có tác động
đến giá trị doanh nghiệp.
Từ khóa: lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu, tốc độ điều chỉnh tiền mặt, phương pháp
hồi quy GMM.
ABSTRACT
In practise, the Vietnamese listed company has cash holdings in different levels,
even though the companies operate in the same industry. Therefore, I would like to
conduct a study to test whether the Vietnamese listed company holds cash lower or
higher than optimal cash level or not. In case that the Vietnamses listed company
differently holds cash from optimal cash level, whether the Vietnamese listed
company conducts to adjust current cash holdings toward optimal cash level or not.
In this regard, the objective of my study is to test the speed of adjustment current
cash holdings toward optimal cash level (“SOA”) of the Vietnamese listed company
in the period 2007-2017. To solve this issue, I will use the two step GMM method,
together with “robust” and “small” technicals in the Vietnamese listed company in
period 2007-2017 sample. In final, I find that the Vietnamese listed company has
survived the optimal cash to maximize ownership’s income and the Vietnamese
listed company holds cash lower than optimal cash level. Besides, I also give the
evidence that the Vietnamese listed company has survived the SOA and this SOA is
affected by the fixed effects of the company. With relation to evidence, the
Vietnamese listed company should be careful to make a decision on cash holdings
as this cash holdings can affect the firm’s value.
Keywords: optimal cash level, speed of adjustment, two step GMM method.
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.
Đặt vấn đề
Cho đến thời điểm hiện tại, trên thế giới và cả ở Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên
cứu được thực hiện xoay quanh chủ đề nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Có
nghiên cứu đi sâu vào giải thích tại sao các công ty lại nắm giữ tiền mặt (Ferreira và
cộng sự, 2004); có nghiên cứu xem xét tác động của hệ thống điều hành đến việc
nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp (Kusnadi, 2003); hoặc cũng có nghiên cứu tìm
hiểu về tác động vĩ mô như ảnh hưởng của lạm phát và chu kỳ hoạt động đến lượng
tiền mặt mà doanh nghiệp nắm giữ (Wang và cộng sự, 2014). Về các yếu tố ảnh
hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ có các nghiên cứu nổi bật như nghiên cứu của
Titman và Wessels (1988); Opler và cộng sự (1999); Ozkan và Ozkan (2004);
Ferreira và Vilela (2004); Afza và Adnan (2007); Bates và cộng sự (2009); Gill và
Shah (2011); Alam và cộng sự (2011)... Mặc dù mẫu nghiên cứu khác nhau, mô
hình nghiên cứu khác nhau, giai đoạn nghiên cứu khác nhau nhưng các nghiên cứu
đều trưng ra bằng chứng cho thấy rằng, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của
tổng tài sản; quy mô; dòng tiền; vốn luân chuyển; chi tiêu vốn; tỷ lệ đòn bẩy tài
chính... là các yếu tố có ảnh hưởng đến lượng tiền mặt nắm giữ của các công ty.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có tồn tại lượng tiền mặt nắm
giữ tối ưu để tối đa hóa giá trị thị trường của các công ty (Bi Xiaofang, 2006; Wang
Donghong và Wang Haigang, 2008; Martinez-Sola, Garcia-Teruel, MartinezSolano, 2012; Qurat-ul-ann Azmat, 2014). Gần đây, Orlova và Rao (2018) đã trưng
ra bằng chứng cho thấy, các công ty niêm yết ở Mỹ có xu hướng nắm giữ tiền mặt
lệch so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu và các doanh nghiệp có xu hướng điều
chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.
Liên quan đến các công trình nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam, các bài nghiên
cứu đa phần chỉ mới chứng minh được rằng lượng tiền mặt nắm giữ bởi các công ty
niêm yết Việt Nam phụ thuộc vào các yếu tố như dòng tiền (Nguyễn Thị Uyên
Uyên và cộng sự, 2017), tỷ lệ đòn bẩy tài chính, chi tiêu vốn, quy mô công ty...
(Nguyễn Thị Uyên Uyên và cộng sự, 2014). Ngoài ra, các công ty niêm yết Việt
2
Nam cũng tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu để tối đa hóa giá trị thị trường của
doanh nghiệp (Nguyễn Thị Liên Hoa và các cộng sự, 2015). Theo sự hiểu biết của
tác giả bài nghiên cứu này, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để
trả lời được câu hỏi liệu các doanh nghiệp ở Việt Nam có đang điều chỉnh lượng
tiền mặt nắm giữ hướng về mức tối ưu hay không và tốc độ điều chỉnh đó là bao
nhiêu? Từ đây, đã gợi mở cho tác giả thực hiện nghiên cứu này cho Luận văn Thạc
sĩ của mình với mong muốn lắp đầy khoảng trống trong nghiên cứu về chủ đề này ở
Việt Nam.
Bên cạnh đó, thực tế cho thấy rằng, lượng tiền mặt được nắm giữ bởi doanh nghiệp
luôn có sự thay đổi theo từng thời kỳ. Nếu trong giai đoạn 1980 – 2003, tỷ lệ nắm
giữ tiền mặt trên tổng tài sản của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ là
16% (Lins và Kelcheva, 2003) thì đến năm 2003, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên tổng
tài sản của các công ty Mỹ đã tăng lên gấp đôi, nổi bật là các công ty hoạt động
trong các ngành công nghiệp (Bates; Kahle và Stulz, 2009). Trong khi đó, ở Việt
Nam tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trên tổng tài sản của các công ty là 9.18% trong giai
đoạn 2008 - 2013 (Nguyễn Thị Liên Hoa và các cộng sự, 2015). Orlova và Rao
(2018) đã chỉ ra rằng, các công ty nắm giữ tiền mặt ít hơn so với lượng tiền mặt
nắm giữ tối ưu sẽ có xu hướng điều chỉnh điều chỉnh tiền mặt chậm hơn vì các công
ty này phải đối mặt với chi phí kiệt quệ tài chính khi huy động tiền mặt từ thị
trường. Từ đó, các công ty này sẽ khó có thể gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ về
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.
Còn các doanh nghiệp Việt Nam thì sao? Để tìm ra câu trả lời cho những vấn đề
trên, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường
niên của các công ty niêm yết Việt Nam, và thực hiện bài nghiên cứu: “Tốc độ điều
chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu
của các công ty niêm yết Việt Nam” cho Luận văn Thạc sĩ của mình với mong
muốn từ kết quả của bài nghiên cứu này sẽ giúp các nhà quản lý của các công ty
niêm yết Việt Nam hoạch định chính sách quản trị tiền mặt hiệu quả hơn. Từ đây,
các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các chiến lược quản trị doanh nghiệp tối
3
ưu để tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng
muốn kiểm định tốc độ điều chỉnh tiền mặt này có phụ thuộc vào các đặc tính khác
nhau của từng nhóm công ty như: nhóm các công ty nắm giữ ít tiền mặt và nhóm
các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt, nhóm các công ty bị hạn chế tài chính và nhóm
các công ty không bị hạn chế tài chính, nhóm các công ty tạo ra ít dòng tiền tự do và
nhóm các công ty tạo ra nhiều dòng tiền tự do và tốc độ điều chỉnh tiền mặt của các
nhóm công ty này là nhanh hay chậm giữa các nhóm công ty.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là kiểm định tốc độ điều chỉnh
lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các
công ty niêm yết Việt Nam. Sau đó, tác giả muốn kiểm định các nhóm công ty có
các đặc tính khác nhau như: nhóm các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt và nhóm các
công ty nắm giữ ít tiền mặt, nhóm các công ty bị hạn chế tài chính và nhóm các
công ty không bị hạn chế tài chính, cuối cùng là nhóm các công ty tạo ra ít dòng
tiền tự do và nhóm các công ty tạo ra nhiều dòng tiền tự do có ảnh hưởng đến tốc độ
điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.
Với mục tiêu nghiên cứu trên và với các bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy rằng
các công ty đang nắm giữ tiền mặt ở mức tối ưu thì các công ty sẽ tối đa hóa được
giá trị doanh nghiệp nên các công ty có xu hướng nắm giữ tiền mặt ở mức tối ưu.
Nếu có xu hướng này thì liệu rằng các công ty có thực hiện điều chỉnh lượng tiền
mặt đang nắm giữ về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu hay không? Từ đây, tác giả
muốn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, các công ty niêm yết Việt Nam có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ
tối ưu để tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp hay không? Nếu có tồn tại
lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu thì các công ty niêm yết Việt Nam có thực hiện điều
chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu hay
không? Và nếu có thì tốc độ điều chỉnh là bao nhiêu?
4
Thứ hai, tốc độ điều chỉnh tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt
nắm giữ tối ưu có khác nhau giữa các nhóm công ty có các đặc tính khác nhau hay
không và tốc độ điều chỉnh tiền mặt này là nhanh hay chậm giữa các nhóm công ty?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được thực hiện để kiểm định tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt
nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các công ty niêm yết
Việt Nam, do đó đối tượng nghiên cứu của đề tài là lượng tiền mặt nắm giữ động.
Hay nói cách khác, đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự thay đổi trong
lượng tiền mặt được nắm giữ bởi các công ty niêm yết Việt Nam. Tuy nhiên trong
bài nghiên cứu này, tác giả chỉ trưng ra bằng chứng cho thấy các công ty niêm yết
Việt Nam có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu để từ đó chứng minh các công ty
có tồn tại tốc độ điều chỉnh tiền mặt nếu có sự chênh lệch giữa lượng tiền mặt nắm
giữ hiện tại và lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu, mà không xác định chính xác lượng
tiền mặt nắm giữ tối ưu của từng công ty là bao nhiêu. Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ
chỉ ra tốc độ điều chỉnh tiền mặt chung cho toàn bộ mẫu và cho các nhóm công ty
có các đặc tính khác nhau mà không chỉ ra tốc độ điều chỉnh tiền mặt cho từng công
ty niêm yết Việt Nam.
Với đối tượng nghiên cứu trên, phạm vi nghiên cứu của tác giả là các công ty đã và
đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng
khoán Hồ Chí Minh (HSX) trong giai đoạn 2007-2017 tạo thành mẫu 5,499 công ty
- năm quan sát. Tuy nhiên trong mẫu nghiên cứu này, tác giả đã loại trừ các công ty
hoạt động trong lĩnh vực tài chính như là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm và
các công ty không công bố đầy đủ thông tin trong giai đoạn mà tác giả thực hiện
nghiên cứu để tránh tình trạng kết quả của bài nghiên cứu không đáng tin cậy.
Ngoài ra, tác giả đã chia mẫu nghiên cứu ra thành ba nhóm nhỏ hơn là nhóm các
công ty nắm giữ nhiều tiền mặt và nhóm các công ty nắm giữ ít tiền mặt, nhóm các
công ty bị hạn chế tài chính và nhóm các công ty không bị hạn chế tài chính, cuối
cùng là nhóm các công ty tạo ra ít dòng tiền tự do và nhóm các công ty tạo ra nhiều
5
dòng tiền tự do để lần lượt trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đã đặt ra
trước đó.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về mặt phương pháp, tác giả sẽ áp dụng phương pháp hồi quy định lượng là
phương pháp hồi quy GMM hệ thống hai bước theo nghiên cứu của Blundell và
Bond (1998). Vì phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS) không thể hiện
hiệu ứng cố định của từng công ty1 và phương pháp FEM, REM chỉ áp dụng trong
trường hợp mô hình nghiên cứu tĩnh2 nên nếu sử dụng các phương pháp hồi quy này
có thể dẫn đến kết quả hồi quy bị chệch. Ngoài ra, phương pháp hồi quy GMM hệ
thống hai bước còn xử lý được các khuyết tật của dữ liệu như vấn đề nội sinh3,
phương sai thay đổi và tự tương quan của chuỗi dữ liệu, nên phương pháp này được
xem là phương pháp hồi quy phù hợp nhất, mang lại kết quả hồi quy không chệch
và đáng tin cậy nhất.
Trong phần kiểm định các đặc tính khác nhau của từng nhóm công ty có ảnh hưởng
đến tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm
giữ tối ưu hay không, chuỗi dữ liệu tiếp tục vi phạm các giả định của phương pháp
hồi quy OLS nên tác giả tiếp tục sử dụng phương pháp hồi quy GMM hệ thống hai
bước để tìm ra tốc độ điều chỉnh tiền mặt của các nhóm công ty này.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn và tính mới của đề tài
Với bằng chứng thực nghiệm của đề tài trên mẫu nghiên cứu là các công ty niêm yết
Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017, tác giả đã trưng ra bằng chứng cho thấy rằng
các công ty niêm yết Việt Nam có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu để tối đa
hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp, và lượng tiền mặt được nắm giữ hiện tại
của các công ty là thấp hơn so với lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu. Từ kết quả này,
tác giả đã củng cố thêm kết luận của các bài nghiên cứu trước là các công ty niêm
yết thường tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu để tối ưu hóa giá trị thị trường của
1
Hiệu ứng cố định của từng công ty được thể hiện trong hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mặt
nắm giữ tối ưu của từng công ty, từ đó tác giả có thể tính toán lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của từng công
ty.
2
Mô hình nghiên cứu trong bài nghiên cứu này của tác giả là mô hình nghiên cứu động vì trong mô hình hồi
quy tác giả có sử dụng biến trễ của biến phụ thuộc trong quá khứ.
3
Trong bài nghiên cứu này, dữ liệu của tác giả xảy ra hiện tượng nội sinh, được thể hiện qua kiểm định F.
6
doanh nghiệp. Ngoài ra trong bài nghiên cứu này, tác giả còn cho thấy các công ty
niêm yết Việt Nam có tồn tại tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại
hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu. Cuối cùng, tác giả còn phát hiện ra tốc độ
điều chỉnh tiền mặt là khác nhau giữa nhóm các công ty nắm giữ ít tiền mặt và
nhóm các công ty nắm giữ nhiều tiền mặt, nhóm các công ty bị hạn chế tài chính và
nhóm các công ty không bị hạn chế tài chính, nhóm các công ty tạo ra ít dòng tiền
tự do và nhóm các công ty tạo ra nhiều dòng tiền tự do.
Bài nghiên cứu của tác giả đã tìm thấy một số điểm mới so với các bài nghiên cứu
thực nghiệm trước đó như sau:
Thứ nhất, chủ đề nghiên cứu được tác giả đặt ra trong bối cảnh mới. Theo
nghiên cứu của Orlova và Rao (2018), tốc độ điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ
hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu được thực hiện với mẫu là các công
ty niêm yết ở Mỹ trong giai đoạn 1968 – 2012, là quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Trong khi đó, tác giả thực hiện chủ đề nghiên cứu này ở Việt Nam với các công ty
đã và đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch
chứng khoán Hồ Chí Minh (HSX), là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển.
Thứ hai, phát hiện mới và hàm ý mới của đề tài. Các phát hiện của tác giả
trong bài nghiên cứu này được xem là đóng góp mới của đề tài vì cho đến hiện tại
vẫn chưa có nhiều bài nghiên cứu đưa ra kết luận có sự tồn tại tốc độ điều chỉnh
lượng tiền mặt nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu của các
công ty niêm yết Việt Nam. Và tốc độ điều chỉnh tiền mặt này là có sự khác nhau
giữa các nhóm công ty có các đặc tính khác nhau. Từ những phát hiện này của bài
nghiên cứu, tác giả có thể đưa ra một số hàm ý chính sách phù hợp cho các công ty
niêm yết Việt Nam.
1.6. Cấu trúc của Luận văn
Cấu trúc của bài Luận văn gồm 5 chương: Chương 1 là Giới thiệu, trong chương
này tác giả sẽ trình bày tại sao tác giả lại nghiên cứu chủ đề này, mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu cũng như ý nghĩa và tính mới của
đề tài. Chương 2 trình bày Khung lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
7
trước đây và các giả thuyết nghiên cứu. Trong chương này, tác giả sẽ tiến hành phân
tích các lý thuyết liên quan để giải thích lượng tiền mặt được nắm giữ bởi doanh
nghiệp. Ngoài ra chương 2 còn trưng ra các động cơ nắm giữ tiền của doanh nghiệp,
và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến tác động của
lượng tiền mặt nắm giữ đến giá trị doanh nghiệp, cũng như tốc độ điều chỉnh tiền
mặt của các doanh nghiệp. Chương 3 trình bày Phương pháp nghiên cứu, hay tác
giả sẽ đưa ra các phân tích cụ thể về mẫu và dữ liệu nghiên cứu, cũng như phương
pháp sử dụng là gì và biến được đo lường như thế nào. Chương 4 sẽ phân tích Kết
quả của bài nghiên cứu. Cuối cùng, Chương 5 là Kết luận, hạn chế của bài nghiên
cứu và hàm ý chính sách cho các công ty niêm yết Việt Nam. Trong chương này,
tác giả sẽ tổng kết lại các phát hiện của bài nghiên cứu, từ đó tác giả sẽ đưa ra các
hàm ý chính sách có liên quan cho các công ty niêm yết Việt Nam.
8
CHƢƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƢỚC ĐÂY – CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày bốn ý chính như sau:
Thứ nhất, khung lý thuyết giải thích việc nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp,
đây là cơ sở khoa học để lý giải lượng tiền mặt được nắm giữ bởi doanh nghiệp.
Các lý thuyết này sẽ cho thấy bản chất của lượng tiền mặt được nắm giữ, từ đó
doanh nghiệp sẽ cân nhắc nên nắm giữ tiền mặt hay nắm giữ các tài sản khác.
Thứ hai, các động cơ nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp. Các động cơ này
sẽ giải thích hành vi nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp trên thực tế.
Thứ ba, tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về:
Tác động của lượng tiền mặt nắm giữ đến giá trị thị trường của doanh
nghiệp, từ đó để chứng minh các công ty có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu.
Tiếp theo, tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tốc
độ điều chỉnh lượng tiền mặt được nắm giữ hiện tại hướng về lượng tiền mặt nắm
giữ tối ưu của doanh nghiệp, cũng như tốc độ điều chỉnh tiền mặt của các nhóm
doanh nghiệp có các đặc tính khác nhau.
Thứ tư, tác giả sẽ đưa ra các giả thuyết nghiên cứu để lần lượt giải quyết mục
tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đã đặt ra trước đó, dựa trên
khung lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
2.1.
Khung lý thuyết về nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp
2.1.1. Lý thuyết đánh đổi liên quan đến lƣợng tiền mặt đƣợc nắm giữ bởi
doanh nghiệp
Các nghiên cứu về chủ đề lượng tiền mặt được nắm giữ bởi doanh nghiệp được phát
triển chủ yếu dựa trên lý thuyết đánh đổi của Modigliani và Miller (1958). Lý
thuyết này cho rằng có tồn tại lượng tiền mặt nắm giữ tối ưu mà tại đó giá trị thị
trường của doanh nghiệp là cao nhất (Martinez-Sola, Garcia-Teruel, MartinezSolano, 2012; Qurat-ul-ann Azmat, 2014). Điều đó cho thấy, khi nắm giữ tiền mặt
thì doanh nghiệp sẽ nhận được lợi nhưng cũng sẽ gặp bất lợi, nên doanh nghiệp sẽ
so sánh lợi và bất lợi của việc nắm giữ tiền mặt để quyết định lượng tiền mặt được
- Xem thêm -