ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa XHCN Việt Nam
ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON STATE
Cộng hòa Phi-líp-pin
TÓM TẮT LUẬN ÁN
CHIẾN LƯỢC TIẾP THỊ TỈNH BẮC GIANG, VIETNAM
Giảng viên hướng dẫn:
GS.TS. EDWIN BERNAL
Nghiên cứu sinh:
MAI SON
Ngày sinh:
29-11-1974
Khóa :
SLSU-DBA1
Bac Giang August, 2013
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những thập kỷ gần đây, chiến lược tiếp thị đã được các thành phố trên khắp
thế giới sử dụng như một chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh để đạt mục tiêu
tăng trưởng kinh tế. Cách tiếp cận này có thể được xem như một công cụ quan trọng trong
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đô thị trên thế giới. Mô hình quy hoạch địa phương dựa trên
những nguyên tắc của tiếp thị có tên gọi là Chiến lược Tiếp thị (SMP) bao gồm quy trình
của các chiến lược phát triển để một địa phương đạt được mục tiêu tăng trưởng thông qua
việc xác định và đáp ứng yêu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp thị địa phương vừa là hệ
quả, đồng thời là sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các địa phương
để thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển.
Với quan điểm đó, luận án đưa ra hệ thống những yếu tố để mô tả nhận thức của
các nhà đầu tư đối với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
làm cơ sở đề xuất những sáng kiến trong lĩnh vực tiếp thị địa phương phục vụ xây dựng
Chiến lược tiếp thị của tỉnh Bắc Giang.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỷ gần đây, kế hoạch thị trường chiến lược đã được sử dụng như
một chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế
của những thành phố thành công trên thế giới. Một số học giả đã đánh giá phương pháp
này như một công cụ cần thiết cho sự tăng trưởng của các nền kinh tế đô thị trong bối cảnh
toàn cầu hoá (Ashworth 1994; Ashworth & Voogd 1990; Gold 1994; Jessop 1998; Kotler
et al. 1999; Kotler, Haider & Rein 1993; Kotler et al. 2002; Levine 1998; Luo & Zhao
2003; Wells & Alvin 2000). Họ đã tổng quát hóa và đưa ra các khái niệm về hiện tượng
này trong quá trình xây dựng mô hình quy hoạch địa phương dựa trên các nguyên tắc của
tiếp thị. Kotler (ibid.) đặt tên phương pháp tiếp cận này Kế hoạch thị trường chiến lược
(SMP) trong đó bao gồm các quá trình phát triển chiến lược để một địa phương có thể đạt
được mục tiêu tăng trưởng của mình thông qua việc xác định và đáp ứng nhu cầu thị
trường mục tiêu của nó. Thị trường mục tiêu của một địa phương có thể là các doanh
nghiệp, du khách, cư dân, nhà đầu tư, nhà tài trợ và các định chế tài chính quốc tế.
Cạnh tranh giữa những địa phương đang phát triển với/hoặc giữa các thành phố hậu
công nghiệp trở nên quyết liệt hơn với những hình thức phức tạp hơn. Do sự cạnh tranh
ngày càng sâu rộng và quyết liệt hơn, nên việc xây dựng chiến lược tiếp thị địa phương để
giữ chân những nhà đầu tư hiện tại và thu hút đầu tư đã trở nên cần thiết.
Tỉnh Bắc Giang là một đối thủ cạnh tranh trong việc thu hút đầu tư. Nằm trên hành
lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và tiếp giáp với
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ bao gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh, Bắc Giang
nằm trong quy hoạch xây dựng vùng Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 . Bắc
Giang tự hào có nguồn lao động trẻ dồi dào. Bắc Giang định hướng phát triển thành điểm
đến của công nghiệp công nghệ cao và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Tỉnh đã quy hoạch
phát triển 06 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích khoảng 1.400 ha. Trong nông
nghiệp, tỉnh có tài nguyên đất phong phú và là một trong những nơi cung cấp chủ yếu các
loại rau cho Hà Nội và các tỉnh lân cận. Mạng lưới giao thông, khi phát triển hoàn thiện, là
một lợi thế lớn của Bắc Giang, vì Bắc Giang có thể kết nối với cảng biển, sân bay, biên
giới. Bắc Giang cũng là một điểm kết nối giữa các tỉnh phía Bắc và các nước khác trong
khu vực. Bắc Giang cũng đã quy hoạch để trở thành một trung tâm dịch vụ hậu cần hàng
hóa của khu vực phía Bắc. Đáng chú ý, Bắc Giang sở hữu nguồn tài nguyên văn hóa vật
thể và phi vật thể phong phú. Nổi bật là dân ca Quan họ, được UNESCO công nhận là di
sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và mộc bản kinh Phật của Chùa Vĩnh Nghiêm được
công nhận là di sản tư liệu thế giới khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Có bốn vấn đề hiện tại cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bắc Giang, cụ
thể là đền bù đất đai, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục hành chính và cơ sở hạ tầng. Đặc
biệt, cơ sở hạ tầng là một điều kiện tiên quyết cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hơn 50%
các tuyến đường của tỉnh đang trong tình trạng xấu và rất xấu. Tỉnh chỉ có vài tuyến đường
giao thông cho xe container. Với những hạn chế về ngân sách như hiện nay, tỉnh đã tích
cực tận dụng các nguồn vốn. Hiện tại là huy động vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, từ
ngân sách nhà nước và đặc biệt là hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Từ năm 2002, các
nhà tài trợ và các tổ chức tài chính quốc tế đã quan tâm hơn đến địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Các nhà tài trợ bao gồm các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB), Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Liên
minh châu Âu (EU), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế
Hàn Quốc cơ quan (KOICA).
Trong những năm gần đây, Bắc Giang đã huy động, tiếp nhận và thực hiện tổng
cộng 22 dự án ODA với tổng cam kết vốn đầu tư gần 3 nghìn tỷ đồng (148.300.000 $).
Cho đến nay, tổng số giải ngân của các dự án trên địa bàn đạt 1.481 nghìn tỷ đồng
(74.061.000 $), trong đó có 60.323.000 $ đến từ ODA và phần còn lại là vốn đối ứng của
Chính phủ.
Mặc dù đã đạt được những dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển, tuy
nhiên, chính quyền cần tiếp tục phấn đấu để đạt được trình độ phát triển mà chính quyền
mong muốn cho người dân và địa phương. Tỉnh cần tiếp tục thu hút và khuyến khích đầu
tư nhằm phát triển vững chắc trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển ở giai đoạn chuyển
đổi. Trong bối cảnh đó, cần thiết phải xây dựng mô hình chiến lược tiếp thị của tỉnh Bắc
Giang - Việt Nam, đó chính là lý do đề tài này được nghiên cứu.
Các vấn đề cần nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mô tả nhận thức của các nhà đầu tư đối với các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang làm cơ sở để đề xuất những sáng kiến
phục vụ xây dựng Kế hoạch thị trường chiến lược (SMP) cho tỉnh. Cụ thể, nghiên cứu này
đã tìm câu trả lời cho các vấn đề sau:
1. Thông tin của nhà đầu tư về thời gian kinh doanh, loại hình kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh, quy mô vốn, và số lượng nhân viên?
2. Nhận thức của nhà đầu tư về năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang thông qua
các chỉ số đo lường: chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí
không chính thức, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo
lao động, thiết chế pháp lý?
3. Mối quan hệ giữa đặc tính và nhận thức của nhà đầu tư đối với năng lực cạnh
tranh của tỉnh Bắc Giang?
Mục tiêu của luận án
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là nhằm mô tả nhận thức của các nhà đầu tư
đối với các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang làm cơ sở cho
việc đề xuất những sáng kiến về tiếp thị địa phương phục vụ xây dựng Mô hình Kế hoạch
thị trường chiến lược (SMP) của tỉnh. Cụ thể:
1. Mô tả hồ sơ cá nhân của nhà đầu tư về:
a) Số năm kinh doanh
b) Loại hình kinh doanh
c) Ngành nghề kinh doanh
d) Số lượng vốn
e) Số nhân viên
2. Phân tích khả năng cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang dựa trên nhận thức của các
nhà đầu tư tính theo:
a, Chi phí gia nhập thị trường
b, Tiếp cận đất đai
c, Tính minh bạch
d, Chi phí không chính thức
e, Chi phí thời gian
f, Tính năng động
g, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
h, Đào tạo lao động
i, Thiết chế pháp lý
3. Mối quan hệ giữa đặc tính và nhận thức của nhà đầu tư đối với năng lực cạnh
tranh của tỉnh Bắc Giang?
Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của nghiên cứu này đóng góp kiến thức phục vụ việc nâng cao hiệu quả
công tác quản lý. Cụ thể:
Đối với các nhà đầu tư, dựa trên phân tích của nghiên cứu này, chính quyền tỉnh
Bắc Giang sẽ xây dựng kế hoạch hành động đặc biệt để nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh. Do đó, nhà đầu tư sẽ thuận lợi hơn khi đầu tư vào Bắc Giang.
Đối với chính quyền tỉnh Bắc Giang, nghiên cứu này sẽ giúp chính quyền tỉnh
hiểu mạnh và điểm yếu của mình. Đồng thời, chính quyền tỉnh Bắc Giang cũng sẽ biết
được các nhà đầu tư đang suy nghĩ gì về môi trường kinh doanh của tỉnh, đặc biệt là đối
với các yếu tố: chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí không
chính thức, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao
động, thiết chế pháp lý. Từ đó, tỉnh có thể xây dựng Chiến lược tiếp thị để cải thiện môi
trường kinh doanh của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư.
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Dựa trên nhận thức của nhà đầu tư, nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của
tỉnh Bắc Giang dựa vào 09 biến chính sau: chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính
minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý. Nghiên cứu được giới hạn trong tỉnh
Bắc Giang và người tham gia trả lời đến từ 122 doanh nghiệp trong nước.
Căn cứ vào các phân tích này, nghiên cứu sẽ đưa ra một số kiến nghị có ý nghĩa để tỉnh
Bắc Giang tiến hành xây dựng các chiến lược thu hút đầu tư có hiệu quả vào địa bàn tỉnh.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Phần này trình bày những định nghĩa, nội dung cơ bản, các nội dung liên quan tới
xây dựng chiến lược tiếp thị được sắp xếp theo các biến nghiên cứu.
Khung khái niệm
Mô hình nghiên cứu mô tả ngắn gọn việc làm thế nào để xác định được vấn đề, để
từ đó tác giả đề xuất những giải pháp cải thiện khả năng cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
trên cơ sở những biến đã được lựa chọn.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả. Nó là một phương pháp
được sử dụng để thu thập, xử lý, và phân tích dữ liệu của các nhân tố tác động tới khả năng
cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang, cụ thể là: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính
minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý. Đồng thời, nghiên cứu còn sử dụng
phương pháp tương quan, đây là một phương pháp sử dụng thống kê hồi qui để phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang.
Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu đã đánh giá nhận thức của các nhà đầu tư về môi trường kinh doanh
của tỉnh Bắc Giang, bao gồm các nhân tố: Chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính
minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý.
Tổng thể và mẫu
Theo như MOLISA (2012), tỉnh Bắc Giang có 3.306 công ty. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ tiến hành điều tra 122 mẫu bằng cách sử dụng công thức tính mẫu Slovin’s do sự
giới hạn về tài chính cũng như nguồn lực về con người. Công thức Slovin’s như sau:
Trong đó:
n là số mẫu nghiên cứu
N là tổng số công ty
e là sai số chuẩn với α = 0.09
Có tất cả 122 nhà đầu tư – công ty tham gia vào quá trình điều tra. Việc lựa chọn
người trả lời phỏng vấn dựa trên kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên.
Công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn tự thiết kế để thu thập dữ liệu chính.
Bảng câu hỏi phỏng vấn gồm có 3 phần. Phần đầu hỏi về thông tin của người trả lời phỏng
vấn. Phần thứ hai là nhận thức của nhà đầu tư. Phần thứ 3 sẽ đo lường, đánh giá về các nhân
tố tác động đến khả năng cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang. Dựa vào kết quả điều tra, nghiên
cứu sẽ xây dựng Chiến lược tiếp thị cho tỉnh Bắc Giang để tăng khả năng cạnh tranh.
Câu hỏi sử dụng mẫu đánh giá Likert, bao gồm điểm 5 là đánh giá cao nhất và 1 là
thấp nhất. Giá trị được ấn định, đánh giá như sau: 5 - Tuyệt vời; 4 - Tốt; 3 – Bình thường,
2 – Kém; 1- Rất Kém. Biến phụ thuộc được xếp hạng như sau: 5 - Rất cạnh tranh; 4 Cạnh tranh vừa phải; - 3 Bình thường; 2 – Ít cạnh tranh; 1 – Không cạnh tranh.
Thang điểm
Đánh giá của nhà đầu tư
Giải thích
4.20 – 5.00
Rất cạnh tranh
Tuyệt vời
3.40 – 4.19
Cạnh tranh vừa phải
Tốt
2.60 – 3.39
Bình thường
Bình thường
1.80 – 2.59
Ít cạnh tranh
Kém
1.00 – 1.79
Không cạnh tranh
Rất kém
Tiến trình thu thập số liệu
Thông tin cần thiết được thu thập tại một số cơ quan: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam. Những lý thuyết và
khái niệm về cạnh tranh được lấy từ sách, giáo trình và các nghiên cứu liên quan tới khả
năng cạnh tranh. Ngoài ra, nghiên cứu còn lấy thông tin từ các website.
Bảng câu hỏi điều tra được xây dựng sau đó gửi tới 10 nhà đầu tư. Các nhà quản lý
nghiên cứu, sửa đổi sau đó gửi cho một số chuyên gia để xác nhận nội dung. Sau đó, nhà
nghiên cứu tiến hành kiểm tra độ tin cậy của câu hỏi. Các thống kê sử dụng chương trình
phần mềm SPSS kiểm tra độ tin cậy của câu hỏi. Sau khi độ tin cậy đã được chứng minh,
nhà nghiên cứu tiến hành khảo sát thực tế.
Nhà nghiên cứu tiến hành gửi bảng câu hỏi điều tra cho 122 nhà đầu tư, những
người được điều tra. Sau đó, bảng câu hỏi được lấy ra. Kết quả được kiểm đếm, lập bảng
và xử lý dữ liệu. Cuối cùng, kết quả được diễn giải, đưa ra những phát hiện và kết luận.
Phân tích thống kê
Thống kê mô tả bao gồm: trung bình, độ lệch chuẩn, xếp hạng, tỷ lệ phần trăm, và
tần suất được sử dụng để mô tả thông tin của người được phỏng vấn về kinh nghiệm kinh
doanh, loại hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, quy mô vốn và số lượng lao động của
doanh nghiệp.
Phương pháp này cũng được dùng để đánh giá nhận thức của người được điều tra
về chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí không chính thức,
chi phí thời gian, tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế
pháp lý.
Phân tích tương quan được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập và
năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang. Nghiên cứu cũng sử dụng hồi quy đa bội để xác
định những nhân tố tác động đến lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Phương trình hồi qui đa bội
như sau:
CC = B0 + B1*EC + B2*LAT + B3*TR + B4*IC + B5*TC + B6*PR + B7*BSS +
B8*LT + B9*LI + e
Trong đó:
EC
=
Chi phí gia nhập thị trường
LAT =
Tiếp cận đất đai
TR
=
Tính minh bạch
IC
=
Chi phí không chính thức
TC
=
Chi phí thời gian
PR
=
Tính năng động
BSS =
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
LT
=
Đào tạo lao động
LI
=
Thiết chế pháp lý
CC
=
Năng lực cạnh tranh
e
=
Lỗi ngẫu nhiên
Yếu tố
Sản xuất
WM
Chi phí gia
nhập thị trường
3.3
Tiếp cận đất đai 3.7
Tính minh bạch
3.2
Chi phí không
chính thức
3.8
Chi phí thời
Xây dựng
Dịch vụ
Nông nghiệp
Diễn giải
WM
Diễn giải
WM
Diễn giải
WM
Diễn giải
Bình thường
3.0
Bình thường
3.0
Bình thường
3.2
Bình thường
Tốt
2.7
Bình thường
2.5
Kém
3.2
Bình thường
Bình thường
2.7
Bình thường
2.6
Bình thường
3.5
Bình thường
Tốt
3.3
Bình thường
3.7
Tốt
3.7
Tốt
Bình thường
2.7
Bình thường
2.5
Kém
3.0
Bình thường
gian
3.0
Tính năng động
3.7
Tốt
4.0
Tốt
3.5
Tốt
4.0
Tốt
3.7
Tốt
4.0
Tốt
3.8
Tốt
4.0
Tốt
3.0
Bình thường
3.2
Bình thường
3.2
Bình thường
3.2
Bình thường
2.8
Bình thường
2.8
Bình thường
3.2
Bình thường
3.1
Bình thường
3.4
Tốt
Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
Đào tạo lao
động
Thiết chế pháp
lý
Average WM
2.7
3.7
3.4
Bình thường
Tốt
Tốt
CHƯƠNG 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin người được điều tra
Trong loại hình kinh doanh, có 64% người được phỏng vấn làm việc tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn. Trong khi đó, chỉ có 8% là ở công ty tư nhân và 28% là ở các công ty
cổ phần.
Về cấu trúc của ngành nghề kinh doanh: đào tạo và dịch vụ chiếm 59%, xây dựng
chiếm 17%, công nghiệp và sản xuất chiếm 13%, nông, lâm, thủy sản chiếm 9% và khai
khoáng chỉ chiếm 2%.
Về số năm kinh nghiệm, số lượng người được điều tra có số năm kinh nghiệm dưới
5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất là những công ty trẻ, mới thành lập. Có 24% số người được
điều tra có kinh nghiệm từ 5 -10 năm. Các công ty hoạt động trên 10 năm chiếm 11%. Tại
Bắc Giang, có 15% là các công ty nhỏ và 63% là công ty vừa. Chỉ có 6% là các công ty có
qui mô lớn. Các công ty nhỏ (81%) với số lao động dưới 50 người. Các công ty lớn có trên
300 lao động chỉ chiếm 2%. Các công ty vừa chiếm 14%.
Nhận thức về năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định giả thiết, với kỹ thuật điều tra,
thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn và mẫu là 122. Sử dụng kiểm định Cronbach’s
Alpha để kiểm tra độ tin cậy của bảng câu hỏi điều tra. Mô hình và giả thiết được kiểm
định thông qua phân tích tương quan và mô hình hồi qui đa bội. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
Sau khi sử dụng kiểm định Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của bảng câu
hỏi và không có biến nào bị loại bỏ.
Thông qua kết quả phân tích hồi qui, ta có thể kết luận 9 yếu tố: Chi phí gia nhập
thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian,
tính năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý có ảnh
hưởng tới việc xây dựng chiến lược tiếp thị của tỉnh Bắc Giang.
Phân tích hồi qui sẽ được thực hiện với 9 biến độc lập là: Chi phí gia nhập thị
trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian, tính
năng động, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý.
Coefficients
Model
1
B
Std. Error
Collinearity Statistics
Sig.
Tolerance
VIF
(Constant) .322
1.306
.808
EC
.323
.305
.036
.616
1.623
LAT
.289
.219
.027
.656
1.524
TR
.199
.216
.037
.394
2.537
IC
.306
.310
.033
.703
1.423
TC
.307
.282
.029
.298
3.357
PR
.425
.212
.032
.471
2.122
BSS
.245
.199
.023
.639
1.564
LT
.224
.187
.045
.412
2.015
LI
.312
.225
.012
.602
1.578
Nhìn vào kết quả ở bảng phân tích hồi qui sau khi được loại trừ biến, ta nhìn thấy hệ số
phương sai nhân tố lạm phát VIP của mỗi biến đều nhỏ hơn 10, nên không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến và không ảnh hưởng tới kết quả của mô hình. Khi hệ số VIF lớn hơn
10 thì sẽ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Phương trình hồi qui đa bội có dạng sau:
CCBac Giang = 0.425 * PR + 0.323*EC + 0.312 * LI + 0.307 * TC + 0.306 * IC + 0.289 *
LAT + 0.245 * BSS + 0.224 * LT + 0.199 * TR
Kết quả hồi qui cho thấy các yếu tố độc lập PR, EC, LI, TC, IC, LAT, BSS, LT, TR
có hệ số Sig nhỏ hơn 0.05 nên các biến có mức ý nghĩa là 95%. Ở mức độ tin cậy là 95%,
các biến độc lập ảnh hưởng, tác động tới biến phụ thuộc và hệ số dốc của từng biến lần lượt
0.425, 0.323, 0.312, 0.307, 0.306, 0.289, 0.245, 0.224, 0.199. Các biến PR, EC, LI, TC, IC,
LAT, BSS, LT, TR mang dấu dương ảnh hưởng cùng chiều với khả năng cạnh tranh của Bắc
Giang, và dấu âm thì tác động ngược chiều tới khả năng cạnh tranh của Bắc Giang.
Trong khi đó, tầm quan trọng của chi phí gia nhập thị trường (EC), tiếp cận đất đai
(LAT), các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (BSS), đào tạo lao động (LT), thiết chế pháp lý
(LI), tính minh bạch (TR), chi phí không chính thức (IC), chi phí thời gian (TC), và tính
năng động (PR) cho khả năng cạnh tranh (CC) của tỉnh Bắc Giang được xác định dựa vào
hệ số Beta. Kiểm định thống kê cho thấy rằng nhân tố quan trọng nhất tác động tới khả
năng cạnh tranh của Bắc Giang là yếu tố tính năng động (PR) với hệ số Beta là 0.425.
Theo sau là yếu tố chi phí gia nhập thị trường (EC) với hệ số beta là 0.323, yếu tố thiết
chế pháp lý (LI) với hệ số beta là 0.312, yếu tố chí phí thời gian (TC) với hệ số beta là
0.307, yếu tố chi phí không chính thức (IC) với hệ số beta là 0.306, yếu tố các dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp (BSS) với hệ số beta là 0.245, yếu tố đào tạo lao động (LT) với beta là
0.224 và cuối cùng là yếu tố tính minh bạch (TR) với hệ số beta là 0.199. Căn cứ vào kết
quả hồi qui, tất cả 9 yếu tố đều ảnh hưởng, tác động tới năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc
Giang. Đặc biệt, yếu tố tính năng động là yếu tố tác động lớn nhất, yếu tố tính minh bạch
(TR) tác động thấp nhất tới năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang.
So sánh về nhận định giữa nhóm các nhà đầu tư khác nhau
So sánh nhận thức của các nhà đầu tư đã được giải thích chi tiết ở bảng dưới đây:
Indicator
EC
LAT
TR
IC
TC
Working
Type of
Line of
Years
Business
Business
.000
.119
.337
.100
.522
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
.021
.546
.056
.109
.150
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
.000
.065
.656
.436
.204
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
.008
.219
.231
.230
.578
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
.003
.418
.532
.341
.184
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Capital Size
Number of
Employees
PR
BSS
.019
.446
.000
.614
.169
Reject Null
Accept Null
Reject Null
Accept Null
Accept Null
.100
.702
.234
.751
.147
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null Accept Null
LT
LI
CC
.032
.179
.292
.185
.081
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
.005
.198
.229
.910
.004
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Reject Null
.000
.184
.372
.114
.196
Reject Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Accept Null
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với nhân tố số năm kinh doanh, hệ số Sig <0.05. Điều
này chỉ ra rằng, giữa những người có số năm kinh doanh khác nhau, có sự khác biệt đáng
kể trong nhận thức về chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, chi phí không chính
thức, chi phí thời gian, tính năng động và số năm kinh doanh. Yếu tố dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp có hệ số Sig >0.05, cho thấy không có sự khác biệt về nhận thức đối với yếu tố này
giữa những người có số năm kinh doanh khác nhau.
Về loại hình kinh doanh: hệ số Sig của các biến đều > 0.05, điều đó cho thấy nhận
thức của những người kinh doanh ở các loại hình khác nhau đối với các yếu tố là không có
sự khác biệt đáng kể.
Về ngành nghề kinh doanh, yếu tố tính năng động có hệ số Sig < 0.05, cho thấy
những người có ngành nghề kinh doanh khác nhau, có nhận thức khác nhau đối với yếu tố
tính năng động. Các yếu tố còn lại đều có hệ số Sig > 0.05, chứng tỏ rằng không có sự
khác biệt đáng kể trong nhận thức của những người kinh doanh ở những ngành nghề khác
nhau đối với các yếu tố này.
Về qui mô vốn, hệ số Sig của các biến đều > 0.05, điều đó cho thấy không có sự khác
biệt trong nhận thức của các nhà đầu tư có qui mô vốn khác nhau đối với tất cả các yếu tố.
Về số lượng lao động, hệ số Sig của các biến đều > 0.05, cho thấy không có sự
khác biệt giữa chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp,
đào tạo lao động, tính minh bạch, chi phí không chính thức, chi phí thời gian, và tính năng
động. Hệ số Sig của yếu tố thiết chế pháp lý < 0.05 (=0.04), điều đó cho thấy giữa những
nhà đầu tư sử dụng số lượng lao động khác nhau có sự khác biệtđáng kể trong nhận thức
về yếu tố thiết chế pháp lý.
CHƯƠNG 5
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
Chương này đưa ra kết quả nghiên cứu, kết luận và đề xuất giải pháp.
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, các kết luận sau đã được đưa ra:
1. Bắc Giang là tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
cho đến nay, tỉnh vẫn chưa phải là điểm đến lý tưởng của các nhà đầu tư. Hầu hết các
doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh là các doanh nghiệp mới được
thành lập, quy mô nhỏ và vừa cả về lao động và vốn; lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đào
tạo, dịch vụ.
2. Về tổng thể, năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang hiện ở mức trung bình.
Các yếu tố dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tính năng động của lãnh đạo và hạn chế chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Những yếu tố khác được đánh
giá ở mức trung bình trong cả 4 lĩnh vực sản xuất, xây dựng, đào tạo và dịch vụ, nông
nghiệp. Tuy nhiên, yếu tố chi phí thời gian trong lĩnh vực đào tạo và dịch vụ bị đánh giá là
kém. Chính quyền tỉnh Bắc Giang cần tập trung vào những hạn chế liên quan đến chi phí
gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian, đào tạo lao động và
thiết chế pháp lý trong quá trình xây dựng chiến lược tiếp thị của tỉnh.
3. Đặc tính của các nhà đầu tư ảnh hưởng không đáng kể đến nhận thức của họ đối
với các yếu tố liên quan đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang.
Giải pháp
Từ kết quả nghiên cứu và những kết luận trên, luận án đề xuất một số chương trình như sau:
(1) Chương trình Hợp tác Công - Tư
(2) Chương trình Rút ngắn thời gian đăng ký thành lập doanh nghiệp
(3) Chương trình Tăng cường niềm tin chiến lược
(4) Chương trình Cải cách hành chính
(5) Chương trình Cải thiện hình ảnh Cơ quan hành chính
(6) Chương trình Cải cách chính sách đất đai
(7) Chương trình Dịch vụ Hỗ trợ Doanh nghiệp
(8) Chương trình Phát triển nguồn nhân lực phục vụ các doanh nghiệp, nhà đầu tư
(9) Chương trình Tăng cường công khai thủ tục hành chính
- Xem thêm -