Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC-CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN: CÔNG NGHỆ CHẤT THƠM
ĐỀ TÀI: TRÍCH LY VÀ CHƯNG CẤT TINH DẦU TỪ
CÂY HÚNG QUẾ
GVHD : PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú.
SVTH : Vũ Văn Nhạ
20123374
Nguyễn Mạnh Hưng
20123180
Hà Nội, Ngày 01/10/2016
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 1
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
Mục lục
TÓM TẮT:...............................................................................................................3
I.GIỚI THIỆU.........................................................................................................4
II. LÝ THUYẾT.......................................................................................................4
III. THÍ NGHIỆM................................................................................................7
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..........................................................................8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 2
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
Trính ly và chưng cất tinh dầu bằng hơi nước từ cây húng quế
TÓM TẮT:
Indonesia là một nước cung cấp tinh dầu trên thế giới. Cây húng quế
có thể dễ dàng tìm được ở Indonesia, tuy nhiên sản phẩm tinh dầu từ
loài thực vật này chưa được nghiên cứu rộng rãi, vì vậy mục đích của
bài nghiên cứu là tìm ra điều kiện tốt nhất để trích ly từ cây húng quế
với hai dung môi là ethanol và n–hexane. Trong nghiên cứu này,
chưng cất bằng hơi nước cũng được áp dụng với cây húng quế.
2 g lá và thân cây húng quế, 400 ml dung môi được đưa vào bình
chiết, có dụng cụ khuấy và chậu nước để ổn định nhiệt độ.
- Mẫu được lấy (1ml) sau mỗi 5 phút cho tới khi đạt trạng thái cân
bằng.
- Nồng độ của tinh dầu trong dung môi được xác định bằng cách sử
dụng quang phổ tia UV. Cùng một phương pháp nhưng thực hiện ở 3
nhiệt độ khác nhau: 330C, 450C và 550C .Hai dung môi khác nhau là
ethanol và n – hexane được sử dụng trong thí nghiệm.
Phân tích GCMS chỉ ra rằng lá và hỗn hợp lá, thân đều cho ra thành
phần giống nhau trong sản phẩn tinh dầu, nhưng hỗn hợp lá và thân
cho sản phẩn tốt hơn trong điều kiện bên ngoài, mặc dù lá cho hiệu
suất cao hơn. Với nhiệt độ trích ly cao hơn, n – hexane là dung môi để
trích ly tốt hơn ethanol, không những ở trạng thái cân bằng mà còn ở
những điều kiện động học khác. Hệ số chuyển đổi vật chất được ước
tính bằng phương pháp đồ thị dựa trên thí nghiệm, theo phương trình
không thứ nguyên:
Sh=0.225 Sc0.3 ℜ0.6
(Sai số trung bình là 2%)
Từ 300g lá và thân cây húng quế:
thu được 1,9 g tinh dầutheo phương pháp chưng cất hơi nước .
{thuđược
4 g tinh dầu theo phương pháp trích ly bằng dung môi .
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 3
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
I.GIỚI THIỆU.
Cây húng quế thuộc họ thực vật thơm (rau thơm).
Dầu của cây húng quế được phân loại vào cây có hàm lượng tinh dầu cao
(mùi thơm của dầu húng quế này sẽ được giữ trong vòng 1 ngày sau khi
được đưa lên cơ thể con người, sau 1 ngày thì mùi thơm này sẽ bị bay hết).
Dầu húng quế có thể được sử dụng làm chất thơm trong xoa bóp trị liệu do
có tác dụng làm tỉnh táo, dễ chịu. Tác dụng khác như: làm giảm 1 số bệnh
như tiêu hóa, đau đầu, đau cơ bắp, xuống tinh thần.
Hiện nay một số sản phẩm tinh dầu của Indonesia như Ylang – ylang, Vetiver
và sandanlwood nhưng chất lượng của tinh dầu trên không thể đáp ứng được sự hài
lòng của người tiêu dùng cũng như nhu cầu thị trường của thế giới. Ở Indonesia thì
tinh dầu húng quế đang trên đà phát triển nhưng vẫn chưa được sản xuất với quy
mô lớn. Sự sản xuất tinh dầu húng quế ở quy mô vừa và nhỏ đều chưa phát triển,
do bởi không tồn tại điều kiện tối ưu cho quá trình trích ly, đất nước hầu hết là biển
đảo.
Mục đích của nghiên cứu này là tìm điều kiện tối ưu của phương pháp trích ly
tinh dầu từ húng quế, để xác định điều kiện cân bằng và thông số động học của quá
trình trích ly và so sánh với phương pháp chưng cất bằng hơi nước. Từ những kết
quả sau này, nền công nghiệp vừa và nhỏ cũng có thể áp dụng công nghệ này.
II. LÝ THUYẾT.
Tinh dầu là một hợp chất dễ bay hơi và không tan trong nước. Tinh dầu có
thể được tách ra từ mô thực vật bằng cách chưng cất hoặc quá trình trích ly.
Tinh dầu có trong mỗi bộ phận của cây bao gồm: lá, thân, hoa, nhánh, rễ, hạt
=> Từ đó tinh dầu còn được sử dụng trong mỹ phẩm, thuốc, nước hoa.
Có 80 loại tinh dầu trên thị trường quốc tế, Indonesia chỉ xuất khẩu 12 loại
tinh dầu, Patchouli oil, Vertiver oil...
Rau thơm húng quế thuộc họ lamiaceae, chiều cao 50cm, lá hình oval, hoa
có màu trắng hoặc tím, và có một mùi thơm đặc biệt.
Có nhiều hợp chất trong rau húng quế, 0,2 – 1% tinh dầu có trong lá sấy
khô. Hầu hết hợp chất chung trong rau húng quế là linalool và
methylchaviol, với hàm lượng cineol nhỏ hơn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 4
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
Có một số tiêu chuẩn phải đáp ứng đầy đủ để duy trì chất lượng tinh dầu
húng quế như sau:
Hình dạng, màu sắc, mùi thơm: lỏng trong suốt hoặc vàng nhạt, mùi
thơm và hương vị đặc biệt của rau húng quế.
Trọng lượng riêng ở 25oC : 0,952 – 0,973.
Hệ số khúc xạ ở 20oC : 1,512 – 1,519.
Góc khúc xạ quang học ở 25oC : 8,85o – 11,85o.
Pha lẫn được với hydroxycitronellal.
Hòa tan được trong paraffin.
Không tan trong nước
Theo những dữ liệu có được, n – hexane tốt hơn ethanol, trong điều kiện cân
bằng và động học.
Quá trình trích ly rắn – lỏng được sử dụng trong nghiên cứu này. Cả điều
kiện cân bằng và động học được đáp ứng với yêu cầu sản xuất.
Trong trích ly rắn – lỏng, lượng chất tan chuyển đổi từ rắn sang lỏng xuất
hiện trong hai giai đoạn của quá trình, đó là:
1. Sự khuếch tán từ bên trong vật liệu rắn ra bề mặt nó.
2. Sự chuyển khối từ bề mặt của vật liệu rắn sang lỏng.
Bởi vì kích cỡ của vật liệu rắn rất nhỏ, giả thiết rằng nồng độ chất tan
trong khối vật liệu rắn luôn luôn đồng nhất. Vì vậy không có sự tập trung
gradient trong vật liệu rắn. Cho nên sự chuyển khối xảy ra hoàn toàn, trong
trường hợp này kca là yếu tố xác định. Từ sự cân bằng khối lượng của tinh
dầu trong pha lỏng:
kc
dC
A ¿
( C A−C A )= A ……….(1)
V
dt
dC
A
Với V =a ta có kca(C ¿A−C A ¿= A ……(2)
dt
CA – Nồng độ dầu trong pha lỏng (g dầu/cm3)
A – diện tích bề mặt của vật liệu rắn (cm2)
C ¿A - nồng độ dầu trong pha lỏng khi cân bằng.
kca – hệ số chuyển đổi (1/s)
V – thể tích dung môi (cm3)
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 5
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
t – thời gian (s)
Tổng khối lượng tinh dầu cân bằng tại một thời điểm :
Khối lượng ban đầu của tinh dầu = khối lượng dầu trong chất hòa tan + khối
lượng tinh dầu trong vật liệu rắn.
W . X 0=C A . V +W A
X A=
W X 0−C A V
……….(3)
W
W – khối lượng chất rắn (g)
XA – nồng độ dầu trong vật liệu rắn (g dầu/ g rắn)
X0 – nồng độ ban đầu của dầu trong vật liệu rắn (g dầu/ g rắn)
Từ các phương trình trên với kết quả dữ liệu CA là hàm theo thời gian, hệ số
chuyển đổi khối lượng được ước tính bằng phương pháp chấm điểm dựa trên
thực nghiệm. Giá trị kca có thể được xác định bằng phần mềm Matlab.
Hệ số chuyển đổi khối lượng là một đại lượng không thứ nguyên theo
phương trình sau :
k Ca dp 2
N dp2 ρ
=K
DL
μ
[
a
μ
ρD L
b
] [ ] (4)
dp – kích thước vật rắn (cm)
DL – độ khuếch tán của tinh dầu vào trong dung môi (cm2/s)
N – tốc độ khuấy (rps)
ρ – tỉ trọng dung môi (g/cm3)
µ – độ nhớt dung môi (g/cm.s)
a
b
Sh=K . ℜ Sc ……(5)
N dp 2 ρ
Re – chuẩn số Reynolds ,
μ
[
k c a dp2
Sh – chuẩn số Sherwood
DL
[
]
]
μ
[ ]
Sc – chuẩn số Schmidt ρ D
L
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 6
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
III. THÍ NGHIỆM.
Nguyên liệu: rau húng quế, nước.
Các hóa chất: dung môi n – hexane và ethanol.
Tiến hành thí nghiệm:
Phân tích tinh dầu húng quế bằng cách sử dụng quang phổ tia UV. Chưng
cất hơi được áp dụng cho lá và hỗn hợp lá và thân.
Hình ảnh trang thiết bị thí nghiệm được biểu diễn như hình 2.
Hình 2: thiết bị trích ly
- 400 cm3 n – hexane, được đưa vào trong bình 3 cổ, có động cơ và cánh
khuấy và chậu nước để ổn định nhiệt độ của quá trình. Nhiệt độ được đặt tại
55oC.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 7
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
- 2g rau húng quế được đưa vào trong bình, và tốc độ khuấy là 5rps. Cứ 5 phút
lấy mẫu một lần và lấy mẫu trong vòng 7 giờ đến khi quá trình khuấy hoàn
thành. Thí nghiệm kết thúc khi đạt đến cân bằng (nồng độ chất tan không
đổi).Tiến hành ở 3 nhiệt độ khác nhau là 35 oC, 45oC, 55oC, và tương tự như
vậy đối với ethanol.
Dữ liệu cân bằng của n – hexane và ethanol được thu thập bằng các tiến
hành một loạt các thí nghiệm sử dụng các khối lượng khác nhau của lá và
thân rau húng quế ở 3 nhiệt độ nêu trên.
Phân tích tinh dầu húng quế bằng cách sử dụng quang phổ tia UV. Chưng
cất hơi được áp dụng cho lá và hỗn hợp lá và thân.
IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.
Chưng cất hơi nước được áp dụng với lá và hỗn hợp lá và thân. Kết quả của thí
nghiệm thu được ở Bảng I:
Bảng I : Chưng cất hơi nước rau húng quế.
Vật liệu thô
Lá
Khối lượng của vật liệu
300
Thời gian chưng cất
135
Lưu lượng
0,5083
Tinh dầu
1,979
Hiệu suất
0,6597
Hình thức của dầu
Màu vàng đục
Hàm lượng nước
11,4
Hỗn hợp lá, thân
300
135
0,526
1,7208
0,5736
Màu vàng trong
10,75
Đơn vị
g
Phút
cm3/s
g
%
%
Kết quả cho thấy hiệu suất tách tinh dầu từ lá cao hơn từ hỗn hợp lá và thân.
Tiếp tục thí nghiệm được tiến hành sử dụng hỗn hợp lá và thân là vật liệu thô. Tinh
dầu từ quá trình chưng cất được phân tích sử dụng GCMS, và kết quả cho ở Bảng
II:
Bảng II: Phân tích GCMS tinh dầu húng quế
Tên
3,7 – dimethyl 2,6
– octadienal
Linalool
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Công thức
C10H16O
Lá (%)
84,8
Hỗn hợp(%)
85,46
C10H8O
3,88
2,62
Page 8
Bài tểu luận giữa kỳ
Linalool Oxide
Carryophyllene
Oxide
Thành phần khác
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
C10H8O2
C15H24O
2,67
1,96
2,24
1,9
-
6,69
7,78
Tiêu chuẩn chất lượng quốc tế của tinh dầu húng quế, yêu cầu 85% 3,7 –
dimethyl 2,6 – octadienal (Methylchaviol) và 3% Linalool. Nó được cho ở bảng II,
cả dầu từ lá cùng hỗn hợp lá và thân rõ ràng đều thỏa mãn.
Dữ liệu của thí nghiệm là nồng độ tinh dầu trong dung môi tại khối lượng
khác nhau của lá và thân rau húng quế. Hàm lượng dầu trong chất rắn (X A) được
tính bởi phương trình (3), và kết quả tính toán của n – hexane được cho trên đồ thị
3.
Đồ thị 3: Đường cong cân bằng của tinh dầu húng quế trong dung môi n hexane.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 9
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
Dữ liệu cân bằng của tinh dầu húng quế trong ethanol có thể thấy ở hình 4.
Hình 4: Đường cong cân bằng của tinh dầu
húng quế trong ethanol.
Dựa vào 3 phương trình (1), (3), (4) và sai số tương đối, đi chọn phương
trình thích hợp nhất cho cả n – hexane và ethanol, gọi là phương trình Langmuir
cho dữ liệu cân bằng chính xác nhất.
¿
C A=
k . C As . X A
……..(6)
1+ k . X A
k – hằng số Langmuir (g rắn/ g dầu)
CAs – nồng độ dầu lớn nhất trong pha lỏng (g dầu/cm3)
Hằng số Langmuir của cả hai dung môi được cho trong bảng III
Bảng III – hằng số Langmuir sử dụng dung môi n – hexane và ethanol.
N – hexane
CAs
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
35oC
0,004556
Page 10
45oC
0,00442
55oC
0,00443
Bài tểu luận giữa kỳ
Ethanol
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
k
CAs
k
16,2
0,003776
20,2
27,85
0,003563
28,9
47
0,003408
40,17
Từ đường cong cân bằng, cả n – hexane và ethanol, với nhiệt độ trích ly cao
hơn, quá trình trích ly xảy ra tốt hơn. N – hexane là dung môi tốt hơn ethanol để
trích ly từ rau húng quế, vì nó cần một lượng dung môi nhỏ hơn.
Thông số động học của thí nghiệm là nồng độ trong dung môi (một hàm
theo thời gian). Thí nghiệm được tiến hành với 3 nhiệt độ khác nhau như trên đã
nói. Đồ thị 5 biểu hiện dữ liệu thu được của n – hexane. Với nhiệt độ cao hơn sự
cân bằng đạt được nhanh hơn, nghĩa là quá trình trích ly xảy ra nhanh hơn.
Hình 5:
Số liệu động học của ethanol có thể thấy trên đồ thị 6.
Sử dụng phần mềm Matlab, hệ số chuyển đổi giữa các pha k ca có thể xác
định được. Kết quả tính toán của hai dung môi có thể thấy trên bảng IV.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 11
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
Đồ thị 6: Số liệu động học của tinh dầu húng quế
trong dung môi ethanol.
Bảng IV – các thông số động học
Nhiệt độ, K DL,105
cm2/s
Hexane
308
2,02
318
2,08
Ethanol
308
0,638
318
0,695
328
0,68
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
kca,1/s
Sc
Re
Sh
0,00145
0,00152
219,74
196,16
1126,8
1222,6
71,78
72,07
0,00046
0,000496
0,000535
2113,2
1705,6
1404,3
370,36
444,44
523,33
72,1
75,2
78,67
Page 12
Bài tểu luận giữa kỳ
Môn: Công ngh ệ chấất th ơm
V. KẾT LUẬN.
Hệ số chuyển đổi khối lượng của tinh dầu húng quế trong ethanol nhỏ hơn trong n
– hexane. Vì thế, thời gian trích ly bằng cách sử dụng n – hexane nhỏ hơn ethanol.
N- hexane là một dung môi tốt hơn để trích ly rau húng quế hơn ethanol, không chỉ
ở điều kiện cân bằng mà còn ở các điều kiện động học.
Kết quả của phương trình là :
Sh=0.225 . Sc 0,3 . ℜ0,6
(Sai số tương đối trung bình là 2%)
Sử dụng chưng cất hơi, thu được 1,9 g tinh dầu so sánh với 4g tinh dầu khi quá
trình trích ly được áp dụng, từ 300g lá và thân rau húng quế. Tuy nhiên sử dụng
phương pháp trích ly, tinh dầu nên được tách riêng khỏi dung môi bằng cách sử
dụng phương pháp chưng cất bằng hơi nước. Cả hai phương pháp, trích ly bằng
dung môi và chưng cất bằng hơi nước nên được quan tâm để nâng cao giá trị kinh
tế.
Trích ly bằng vi sóng trà polyphenols và trà caffeine từ lá cây trà xanh được
nghiên cứu trong tài liệu [7], và đã tìm ra rằng hiệu suất của phương pháp trích ly
bằng vi sóng có hiệu suất cao hơn trích ly bằng dung môi. Do đó áp dụng phương
pháp này có thể là một ý tưởng tốt hơn để đạt được hiệu suất cao hơn.
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Minh Tú
Page 13
- Xem thêm -