Luận án tìm hiểu những vấn đề lí thuyết về đề kết cấu, điểm nhìn, người kể chuyện trong tác phẩm tự sự; hướng tiếp cận tự sự học văn hoá trong nghiên cứu văn học. Luận án là công trình vận dụng lí thuyết tự sự học trong nghiên cứu truyện của Tô Hoài: khảo sát trên phương diện kiểu loại kết cấu của truyện ngắn, tiểu thuyết, tự truyện Tô Hoài; khảo sát trên các bình diện cảm quan văn hoá: về thiên nhiên, về xã hội - phong tục, về con người… qua các vùng văn hoá gắn với các mảng đề tài trong sáng tác của Tô Hoài, khảo sát trên phương diện người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật, nét độc đáo của hình tượng người kể chuyện, các kiểu loại người kể chuyện nổi bật (gắn với chức năng của người kể chuyện), vấn đề dịch chuyển điểm nhìn, ngôn ngữ, giọng điệu… để tìm hiểu về nghệ thuật tự sự làm nên phong cách văn chương của nhà văn Tô Hoài.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Tạ Diễm My
TRUYỆN CỦA TÔ HOÀI
DƢỚI GÓC NHÌN TỰ SỰ HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Hà Nội - 2020
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Tạ Diễm My
TRUYỆN CỦA TÔ HOÀI
DƢỚI GÓC NHÌN TỰ SỰ HỌC
Chuyên ngành: Lý luận Văn học
Mã số: 62.22.01.20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Quang Long
Hà Nội - 2020
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu và kết quả trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Tạ Diễm My
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chia sẻ và giúp đỡ của Nhà trường, các Khoa, Phòng, Ban, các
thầy cô giáo, các nhà khoa học tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) và một số cơ quan khác như Học viện Khoa
học xã hội, Trường Đại học Thủ đô, Thư viện Quốc gia Việt Nam... Bên cạnh
đó, tôi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp, gia
đình, bạn bè, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Quang
Long. Nhờ đó, tôi đã hoàn thành công trình nghiên cứu này một cách thuận
lợi nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả quý thầy cô,
gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn tin tưởng, động viên và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
TẠ DIỄM MY
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 7
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 11
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Đóng góp của luận án ............................................................................ 13
6. Cấu trúc luận án .................................................................................... 14
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 15
1.1 Tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết tự sự học .................... 15
1.1.1 Khái lược diễn trình và thành tựu nghiên cứu tự sự học ................ 15
1.1.2 Quá trình vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu văn học tại
Việt Nam ................................................................................................... 19
1.2 Về tình hình nghiên cứu sáng tác của Tô Hoài tại Việt Nam .......... 23
1.2.1 Những khía cạnh nổi bật trong nghiên cứu sáng tác của Tô Hoài
tại Việt Nam .............................................................................................. 23
1.2.2 Ứng dụng lí thuyết tự sự học trong nghiên cứu truyện của Tô Hoài
.................................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2. TRUYỆN CỦA TÔ HOÀI DƢỚI GÓC NHÌN TỰ SỰ HỌC
VĂN HOÁ ...................................................................................................... 34
2.1 Tự sự học giải cấu trúc và việc tiếp cận tác phẩm từ góc nhìn văn
hoá ............................................................................................................... 34
2.1.1 Về hướng tiếp cận tác phẩm từ góc độ văn hoá trong nghiên cứu tự
sự học........................................................................................................ 34
2.1.2 Các quan niệm về văn hoá và tiếp cận văn hoá trong nghiên cứu
văn học ..................................................................................................... 42
2.2 Sự thể hiện các bình diện cảm quan văn hoá trong truyện của Tô
Hoài ............................................................................................................. 44
2.2.1 Hà Nội và vùng ven thành ............................................................... 46
2.2.2 Vùng văn hoá miền núi .................................................................... 66
2.2.3 Vùng văn hoá huyền sử ................................................................... 77
CHƢƠNG 3. KẾT CẤU TRONG TRUYỆN CỦA TÔ HOÀI ................. 88
3.1 Về kết cấu trong tác phẩm tự sự ........................................................ 88
3.1.1 Khái niệm kết cấu trong tác phẩm tự sự ......................................... 88
5
3.1.2 Đặc điểm của kết cấu trong tác phẩm tự sự.................................... 93
3.2 Vấn đề kết cấu trong truyện của Tô Hoài ......................................... 95
3.2.1 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong truyện ngắn Tô Hoài............... 98
3.2.2 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong tiểu thuyết Tô Hoài ............... 112
3.2.3 Nghệ thuật xây dựng kết cấu trong tự truyện Tô Hoài ................. 129
CHƢƠNG 4. NGƢỜI KỂ CHUYỆN VÀ ĐIỂM NHÌN TRẦN THUẬT
TRONG TRUYỆN CỦA TÔ HOÀI....................................................... 142
4.1 Ngƣời kể chuyện, điểm nhìn trần thuật và những vấn đề khái quát
.................................................................................................................... 142
4.1.1 Khái niệm người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật ........................ 142
4.1.2 Tiếp cận vấn đề người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật trong tác
phẩm tự sự .............................................................................................. 144
4.2 Ngƣời kể chuyện và nghệ thuật xây dựng hình tƣợng ngƣời kể
chuyện trong truyện của Tô Hoài .......................................................... 147
4.2.1 Nét độc đáo của hình tượng người kể chuyện trong truyện của Tô
Hoài ........................................................................................................ 147
4.2.2 Nghệ thuật xây dựng hình tượng người kể chuyện ....................... 171
KẾT LUẬN .................................................................................................. 189
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 192
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 193
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Tô Hoài là tác gia lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong
hơn 70 năm cầm bút, với sức viết bền bỉ và sức sáng tạo dồi dào, những tác
phẩm của Tô Hoài đã được bạn đọc mọi lứa tuổi, từ trẻ em đến người lớn đều
yêu mến. Ông vừa làm báo, viết văn, không ngại thử sức với nhiều mảng đề
tài, dấn thân trong tìm tòi và giữ cho mình phong cách của một nhà văn hiện
thực - đời thường với góc nhìn sắc sảo trước thời cuộc. Đến nay ông đã để lại
hơn 150 tác phẩm thuộc nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, tự truyện, hồi
kí... gắn với những bước chuyển mình của lịch sử và Cách mạng: từ bức tranh
về cuộc sống của người dân vùng nông thôn ngoại thành Hà Nội đến cuộc
sống của đồng bào các dân tộc vùng cao, kí ức về bạn văn - nghề văn, hay
những câu chuyện huyền sử, truyện đồng thoại dành cho thiếu nhi... Dù ở
mảng đề tài nào, Tô Hoài cũng khẳng định mình là một cây bút có nét riêng
độc đáo. Nhiều sáng tác của nhà văn đến nay vẫn còn vẹn nguyên những giá
trị với lịch sử, như vẫn luôn đón đợi tri âm tìm đến, như một mảnh đất màu
mỡ và rộng mở dành cho những người làm công tác nghiên cứu.
1.2 Lí thuyết về tự sự học ra đời ở Pháp từ những năm 60 - 70, trải qua
hai thời kì phát triển chính: thời kì kinh điển và hậu kinh điển. Nếu tự sự học
cấu trúc tập trung vào nghiên cứu cấu trúc của truyện và diễn ngôn tự sự,
cung cấp hệ thống khái niệm, phương pháp để đi sâu vào hình thái kết cấu,
phương thức biểu đạt và đặc trưng thẩm mĩ của thể loại tự sự thì tự sự học
giải cấu trúc có thái độ mở và vận dụng nhiều phương pháp liên ngành để
nghiên cứu văn học, không phân tích “đóng kín” trong một văn bản nghệ
thuật mà quan tâm hơn đến bối cảnh văn hoá, hoàn cảnh lịch sử, vai trò của
7
người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, vai trò của độc giả. Lí thuyết tự sự học
giúp người nghiên cứu tiếp cận văn bản thông qua một hệ thống các phương
diện về trần thuật trong tác phẩm văn học (một cách linh hoạt), trong đó
“nghệ thuật tự sự” là đối tượng nghiên cứu trung tâm. Trong quá trình vận
động và phát triển, lí thuyết về tự sự học đã có sự kết hợp với hướng nghiên
cứu về “giới”, nữ quyền, văn hóa, tâm lí… mở ra những triển vọng mới mẻ và
giàu tiềm năng. Tự sự học cung cấp cho người nghiên cứu một hệ thống lí
luận phong phú, đa chiều, tuy nhiên việc vận dụng lí thuyết tự sự học trong
nghiên cứu văn học lại đòi hỏi phải có sự linh hoạt để phù hợp với từng hiện
tượng văn học và mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
1.3 Đến nay đã có hàng trăm công trình, bài viết nghiên cứu chuyên sâu
về cuộc đời, sự nghiệp và phong cách văn chương của Tô Hoài, với những
đánh giá khách quan, đa diện cùng nhiều kết quả nghiên cứu phong phú. Tuy
nhiên sáng tác của Tô Hoài vẫn là một đối tượng hấp dẫn với người đọc và
người nghiên cứu, hấp dẫn bởi đề tài, những câu chuyện, những số phận,
những gương mặt... hấp dẫn bởi cách kể chuyện dí dỏm, chân thực, bình dị,
đời thường mà sâu sắc của nhà văn, bởi dường như văn chương của ông luôn
mới mẻ ở nhiều góc độ, có những yếu tố vượt trước những tác giả cùng thời,
vừa cổ điển, mực thước, lại vừa hiện đại, cập nhật. Sáng tác của Tô Hoài cứ
nhẩn nha ngấm vào lòng người đọc, toát lên cái hồn cốt của dân gian, của nét
văn hóa, phong tục Việt, cả trong nỗi buồn, niềm vui, qua từng bước lịch sử
đổi thay. Dưới ánh sáng của lí luận tự sự học, sự “hấp dẫn” đó có thể được
nhìn nhận qua những đóng góp, tìm tòi của nhà văn trên các phương diện của
nghệ thuật tự sự: từ việc tổ chức cốt truyện, kết cấu, nghệ thuật xây dựng
nhân vật, người kể chuyện, sự vận động, đa diện của điểm nhìn, ngôn ngữ,
giọng điệu... Đặt vấn đề nghiên cứu Truyện của Tô Hoài dưới góc nhìn tự sự
học, không phải là gượng ép “gán” một lí thuyết vào nghiên cứu hiện tượng
8
văn học hay sự áp dụng một cách rập khuôn. Luận án này hướng đến việc vận
dụng một cách linh hoạt, có hệ thống các bình diện của lí thuyết tự sự học
(vấn đề kết cấu, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, ngôn ngữ, giọng
điệu…) để làm sáng tỏ những điểm nổi bật trong nghệ thuật tự sự của một nhà
văn rất dân tộc mà cũng rất hiện đại của Việt Nam, có gì chung với lí thuyết
tự sự vẫn được các nhà lí thuyết phương Tây xây dựng từ các cứ liệu của các
nền văn chương khác, có gì không nằm trong khuôn khổ lí thuyết ấy. Cùng
với đó, hướng nghiên cứu tự sự học - tiếp cận văn hóa cũng góp phần khắc
họa rõ nét hơn chân dung, phong cách nghệ thuật của Tô Hoài - một nhà văn
với nhãn quan phong tục độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu về truyện của nhà
văn Tô Hoài dưới góc nhìn của lí luận tự sự học.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án khảo cứu những sáng tác văn xuôi tiêu biểu của nhà văn Tô
Hoài, đặc biệt tập trung vào mảng truyện ngắn, tiểu thuyết và tự truyện. Ở đây
chúng tôi lựa chọn những tác phẩm nổi bật của nhà văn Tô Hoài gắn với từng
thể loại. Cụ thể ở mảng truyện ngắn là những sáng tác trước Cách mạng và
những truyện ngắn tiêu biểu nhà văn viết cho thiếu nhi. Ở mảng tiểu thuyết là
những tác phẩm viết trong cả hai thời kì trước và sau Cách mạng - đặc biệt là
những tác phẩm gắn với bối cảnh của cuộc sống mới. Mảng hồi kí - tự truyện
gồm những tự truyện ông viết từ tuổi hai mươi và những hồi kí được viết sau
thời kì Đổi mới. Phạm vi nghiên cứu của Luận án một mặt bao quát sự nghiệp
sáng tác của Tô Hoài, một mặt tập trung phân tích những tác phẩm nổi bật
gắn với mục đích nghiên cứu. Đó là những tác phẩm cho thấy rõ những nét
đặc trưng về nghệ thuật tự sự của Tô Hoài, gắn với các bình diện kết cấu
9
truyện, vấn đề người kể chuyện và điểm nhìn, vấn đề tiếp cận văn hoá... Đó
cũng là những tác phẩm cho thấy sự thống nhất, làm nổi rõ phong cách nghệ
thuật của nhà văn Tô Hoài trên những chặng đường sáng tác (khuynh hướng
sáng tác “tả chân”, “viết về cái thực”). Đó là bức tranh gần gũi với đời sống
dân quê trong Giăng thề, Quê người, O chuột, hay những sáng tác về cuộc
sống của các dân tộc vùng cao Tây Bắc trong các tập truyện Núi cứu quốc,
Truyện Tây Bắc, Cứu đất cứu mường…, những trang viết về cuộc sống xây
dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc khi hoà bình lập lại trong Mười năm, Quê
nhà,… song song cùng những tác phẩm nằm trong mạch nguồn cảm hứng viết
về miền núi Vợ chồng A Phủ, Miền Tây, Họ Giàng ở Phìn Sa,... những tác
phẩm của thời kì Đổi mới như Cát bụi chân ai, Chuyện cũ Hà Nội, Chiều
chiều, Ba người khác...
Danh mục được sắp xếp theo trình tự thời gian sáng tác:
Giăng thề (tập truyện ngắn, 1941)
Dế mèn phiêu lưu kí (truyện dài, 1941)
O chuột (tập truyện ngắn, 1942)
Quê người (tiểu thuyết, 1942)
Cỏ dại (tự truyện, 1944)
Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944)
Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953)
Mười năm (tiểu thuyết, 1957)
Miền Tây (tiểu thuyết, 1967)
Tuổi trẻ Hoàng Văn Thụ (tiểu thuyết, 1971)
Người ven thành (tập truyện ngắn, 1972)
Tự truyện (tự truyện, 1978)
Quê nhà (tiểu thuyết, 1981)
Cát bụi chân ai (hồi kí - tự truyện, 1992)
10
Chiều chiều (hồi kí - tự truyện, 1999)
Chuyện nỏ thần (truyện thiếu nhi, 2003)
Ba người khác (tiểu thuyết - tự truyện, 2006)
Một trăm cổ tích (tập truyện thiếu nhi, 2009)
Chuyện cũ Hà Nội (kí sự, 2010)
Đảo Hoang (truyện thiếu nhi, 2011)
Nhà Chử (truyện thiếu nhi, 2012)
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Luận án tìm hiểu những vấn đề lí thuyết về đề kết cấu, điểm nhìn,
người kể chuyện trong tác phẩm tự sự; hướng tiếp cận tự sự học văn hoá trong
nghiên cứu văn học.
- Luận án là công trình vận dụng lí thuyết tự sự học trong nghiên cứu
truyện của Tô Hoài:
+ Khảo sát trên phương diện kiểu loại kết cấu của truyện ngắn, tiểu
thuyết, tự truyện Tô Hoài, từ đó chỉ ra những nét nổi bật trong phong cách
nghệ thuật Tô Hoài trên phương diện thể loại, nghệ thuật tổ chức cốt truyện
và xây dựng kết cấu…
+ Khảo sát trên các bình diện cảm quan văn hoá: về thiên nhiên, về xã
hội - phong tục, về con người… qua các vùng văn hoá gắn với các mảng đề
tài trong sáng tác của Tô Hoài: vùng văn hoá ven thành, miền núi, huyền sử,
giới nghệ sĩ... với các biểu tượng, kí hiệu văn hoá, bối cảnh văn hóa - xã hội
đặc thù, từ đó khẳng định những giá trị văn hóa được thể hiện và lưu giữ
trong sáng tác của Tô Hoài, cũng như quan niệm nhân sinh, quan niệm nghệ
thuật của nhà văn.
+ Khảo sát trên phương diện người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật,
nét độc đáo của hình tượng người kể chuyện, các kiểu loại người kể chuyện
11
nổi bật (gắn với chức năng của người kể chuyện), vấn đề dịch chuyển điểm
nhìn, ngôn ngữ, giọng điệu… để tìm hiểu về nghệ thuật tự sự làm nên phong
cách văn chương của nhà văn Tô Hoài.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được những mục đích nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
+ Lựa chọn những vấn đề phù hợp của lí thuyết tự sự học làm điểm tựa
cho các nội dung của luận án.
+ Vận dụng lí thuyết tự sự học một cách linh hoạt trong tiếp nhận và
nghiên cứu tác phẩm, tác gia văn học.
+ Tìm hiểu các vấn đề về kết cấu, người kể chuyện, điểm nhìn trần
thuật, nghệ thuật tự sự... được thể hiện qua truyện của Tô Hoài.
+ Ứng dụng lí thuyết về tự sự học - tiếp cận văn hóa trong nghiên cứu
truyện của Tô Hoài.
+ Khái quát được những luận điểm nổi bật về phong cách tự sự của nhà
văn Tô Hoài, sự thay đổi và biến chuyển qua mỗi giai đoạn sáng tác, sự biểu
hiện trong từng thể loại văn học, đề tài...
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chính: Tự sự học - hướng nghiên cứu cấu
trúc của văn bản tự sự và các vấn đề liên quan (hoặc nghiên cứu đặc điểm của
nghệ thuật tự sự trong văn bản). Lí thuyết tự sự học hiện đại nghiên cứu sự
phức tạp của cấu trúc tự sự, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật, vai trò của người kể
chuyện, các vấn đề ngôn ngữ, giọng điệu… Thông qua phương pháp tự sự
học sẽ làm sáng tỏ nghệ thuật kể chuyện và xây dựng điểm nhìn trong sáng
tác văn học.
- Phương pháp liên ngành: Tiếp cận tác phẩm từ góc độ văn hoá - Một
hướng đi của Tự sự học giải cấu trúc, góp phần giải mã tác phẩm trong bối
12
cảnh văn hoá sinh ra tác phẩm, cũng như các vấn đề về cảm quan văn hoá và
phương thức biểu hiện cảm quan văn hoá trong tác phẩm.
- Phương pháp phân tích: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, kết
hợp giữa việc lập luận, giải thích, chứng minh với các minh họa, dẫn chứng
để phân tích, tìm hiểu thế giới nội dung, nghệ thuật trong truyện của Tô Hoài.
- Phương pháp tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm
liên kết, kết nối các vấn đề lý thuyết về tự sự học một cách khoa học, từ đó
làm cơ sở cho việc vận dụng lý thuyết trong thực tế nghiên cứu, cũng như
tổng hợp các kết quả nghiên cứu một cách rõ ràng, cụ thể.
- Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ kết hợp một số thao tác nghiên cứu
sau:
Thao tác đối chiếu, so sánh:
Không chỉ là thuật ngữ của khoa Văn học, so sánh và đối chiếu là
phương pháp đã được nhiều ngành khoa học ứng dụng. Trong phạm vi nghiên
cứu này, chúng tôi sử dụng thao tác so sánh, để thấy được những điểm chung
cũng như những nét riêng giữa nghệ thuật tự sự của Tô Hoài với các tác giả
khác để từ đó rút ra được những kết luận cần thiết phục vụ cho việc nghiên
cứu.
Thao tác nghiên cứu hệ thống, thống kê:
Với thao tác hệ thống, thống kê, chúng tôi tổng hợp, hệ thống các vấn
đề lí luận, các nội dung liên quan đến đề tài luận án, từ đó khái quát thành
những luận điểm có tính khoa học.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án là công trình khoa học chuyên biệt nghiên cứu truyện của Tô
Hoài dưới góc nhìn tự sự học.
- Luận án vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu sáng tác của một
tác gia văn học, có sự kết hợp giữa hướng tiếp cận Tự sự học cấu trúc (trên
13
các bình diện kết cấu, điểm nhìn trần thuật, người kể chuyện, ngôn ngữ, giọng
điệu...) với hướng tiếp cận Tự sự học giải cấu trúc (góc nhìn văn hoá), góp
phần nhìn nhận, đánh giá toàn diện và khách quan hơn về sự nghiệp và những
đóng góp của Tô Hoài đối với nền văn học Việt Nam hiện đại.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Truyện của Tô Hoài dưới góc nhìn tự sự học văn hoá
Chương 3: Vấn đề kết cấu trong truyện của Tô Hoài
Chương 4: Vấn đề người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật trong
truyện của Tô Hoài
14
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu và vận dụng lí thuyết tự sự học
1.1.1 Khái lược diễn trình và thành tựu nghiên cứu tự sự học
“Có bản thân lịch sử loài người thì đã có tự sự” [143; tr. 10] - Câu nói
nổi tiếng này của R. Barthes - một trong những đại diện tiêu biểu của trường
phái kí hiệu học - đã phần nào khẳng định bản chất không thể thay thế của tự
sự trong đời sống con người, bởi tự sự chính là một phương thức tái hiện đời
sống trong toàn bộ tính khách quan của nó.
Tự sự học (Narratology - tiếng Anh), kể từ khi ra đời đã trở thành bộ
môn nghiên cứu quan trọng của khoa nghiên cứu văn học ở nhiều nước
phương Tây. Đi tìm về nguồn gốc của tự sự học, có thể thấy từ thời cổ đại,
Platon đã đưa ra khái niệm Mô phỏng (mimesis)/Tự sự (diegesis), Aristote thì
nhắc đến vấn đề Hình thức (form) như một định đề tất yếu của mọi tác phẩm
nghệ thuật - song song tồn tại cùng cái Tất cả (all). Từ đầu thế kỉ XX, “cha
đẻ” của lí thuyết ngôn ngữ hiện đại F. Saussure đã đặt nền móng cho sự ra đời
của chủ nghĩa cấu trúc (structuralism) vào những năm 1950 - 1960 với lí
thuyết về kí hiệu học và bản chất của sự truyền đạt thông tin. Theo nhiều nhà
nghiên cứu, dấu mốc năm 1928 gắn với công trình Hình thái học truyện cổ
tích thần kì của V. Propp khi tìm hiểu về chức năng của tự sự trong truyện cổ
tích đã xác định những quan điểm đầu tiên về vấn đề cấu trúc tự sự, phương
pháp phân tích văn bản. Đến những năm 60 - 70 của thế kỉ XX, sự ra đời của
Trường phái hình thức Nga với một số tên tuổi tiêu biểu như V. Shklovski, B.
Eikhenbaum, B. Tomachevski, Iu.Tynianov, O.Brik, A.Veksler... chính thức
xác lập cơ sở ban đầu của lí thuyết về tự sự học. Những công trình nghiên cứu
như Về lí thuyết văn xuôi của V.B. Shklovski, tiểu luận Lý thuyết của 'Phương
15
pháp hình thức' của B. Eikhenbaum hay những bài phân tích về âm luật trong
thơ Pushkin của B. Tomachevski... đã bước đầu đề cập đến một số phương
diện cơ bản của lí thuyết tự sự, vấn đề “hình thức”, “thủ pháp”, hoặc “chức
năng” của tác phẩm văn học, “lạ hóa” đời sống, tổ chức chất liệu thành văn
bản nghệ thuật, dù chưa có chủ đích tìm hiểu về “nghệ thuật tự sự” dựa trên
một hệ thống lí thuyết, phương pháp cụ thể. Phải đến khi chủ nghĩa cấu trúc
có những bước phát triển mạnh mẽ, sự ra đời của tự sự học mới chính thức
được xác lập. Và ở giai đoạn đầu, sự ảnh hưởng của chủ nghĩa cấu trúc đã
khiến những định nghĩa về “tự sự học” bị rút gọn lại trong sự phân tích mang
tính cấu trúc (theo xu hướng cấu trúc chủ nghĩa về trần thuật). Đến khi chủ
nghĩa hậu cấu trúc/ giải cấu trúc ra đời, tự sự học đã được mở rộng một cách
toàn diện, từ hệ hình lí thuyết đến đối tượng nghiên cứu, mở ra những hướng
tiếp cận liên ngành mới mẻ. Nếu chủ nghĩa cấu trúc lấy ngôn ngữ tác phẩm
văn học làm trung tâm nghiên cứu thì chủ nghĩa hậu cấu trúc/ giải cấu trúc
hướng đến “giải mã kí hiệu” đằng sau những mô hình ngôn ngữ nghệ thuật,
lấy người kể chuyện và điểm nhìn trần thuật làm vấn đề nghiên cứu trung
tâm, xác định “người trần thuật trong văn bản văn học là một hiện tượng nghệ
thuật phức tạp nhất, mà ngôi kể chỉ là hình thức biểu hiện ước lệ” [143; tr.
14].
Nhìn vào diễn trình phát triển của lí thuyết tự sự học, có thể thấy ở giai
đoạn đầu, tự sự học cấu trúc từ bản thân nó đã tồn tại những mô hình nghiên
cứu khác nhau. Nhóm thứ nhất phải kể đến các đại diện tiêu biểu như V.
Propp, R. Barthes, G. Genette, Tz. Todorov, F. Stanzel… - những nhà nghiên
cứu đã mở ra một hệ hình lí thuyết cơ bản, trong việc phân tích diễn ngôn tự
sự, ngữ pháp tự sự, cấu trúc truyện... Đây là nhóm các nhà nghiên cứu lấy văn
bản là đối tượng trung tâm, đi sâu vào hướng nghiên cứu cấu trúc của truyện
kể. V. Propp phân loại truyện cổ tích thần kì dựa vào kiểu “vai” của các nhân
16
vật với các chức năng hành vi khác nhau; R. Barthes khởi nguồn từ khái niệm
“lối viết” (écriture) để đi sâu vào vấn đề cấu trúc, ông xác định trong công
trình Nhập môn phân tích cấu trúc truyện kể, “...hoàn toàn hợp lý khi lấy mô
hình của ngôn ngữ làm cơ sở phân tích cấu trúc các văn bản tự sự” [182].
Trong công trình nổi bật Ngữ pháp 'Câu chuyện mười ngày', Tz. Todorov
nhìn văn bản như một cấu trúc ngữ pháp hoàn chỉnh và chia văn bản thành
những đơn vị nhỏ hơn - những mệnh đề, “Tự sự học là lí luận về cấu trúc của
tự sự. Để phát hiện cấu trúc và miêu tả cấu trúc ấy, người nghiên cứu đem
hiện tượng tự sự chia thành các bộ phận hợp thành, sau đó cố gắng xác định
chức năng và mối quan hệ qua lại của chúng” [144; tr. 10]... Có thể thấy ở
giai đoạn đầu, tự sự học cấu trúc mới chỉ dừng lại ở việc định nghĩa các hình
thức cấu trúc trong văn bản tự sự, đi tìm các vấn đề thuộc về ngữ pháp nội tại
của văn bản nghệ thuật thay vì đi sâu vào cơ chế vận hành của tự sự trong ngữ
cảnh tiếp nhận và văn hóa, “xem tự sự học là sự mở rộng của cú pháp học,
còn trữ tình là sự mở rộng của ẩn dụ” [143; tr. 12]. Nhóm thứ hai tiêu biểu là
G. Genette với hướng nghiên cứu tập trung vào sự triển khai của diễn ngôn
trần thuật, ông đặt ra vấn đề lời kể, cách kể, phương thức kể chuyện. Công
trình tiêu biểu của ông là Diễn ngôn trần thuật, G. Genette viết, “câu chuyện
là trình tự các sự kiện có thật hoặc hư cấu, những sự kiện này tạo thành đối
tượng của diễn ngôn ấy” [144; tr. 33], và ở đây ông đã nêu ra các phạm trù cơ
bản của diễn ngôn là thời thái (tence) - thời gian, ngữ thức (mood) - góc độ
trần thuật, và ngữ thái (voice), đặt ra vấn đề điểm nhìn và phân biệt người
mang điểm nhìn với người kể. Tiếp nối G. Genette, F. Stanzel đề ra khái niệm
“tình huống kể” như một cách phân loại điểm nhìn của người kể chuyện, S.
Lanser và James Phelan tìm hiểu về vấn đề giọng điệu kể với các biện pháp tu
từ như những phương tiện giúp đạt các hiệu quả thẩm mĩ. Nhóm thứ ba là các
nhà nghiên cứu như S. Chatman, M. Bal với hướng nghiên cứu mở. Qua công
17
trình Trần thuật học - Dẫn luận lí luận tự sự, M, Bal đã chia khái niệm “tự
sự” thành ba tầng bậc: văn bản trần thuật (narrative text), chuyện kể (story),
chất liệu (fabula - khác với khái niệm fabula trong tiếng Nga chỉ cốt truyện
hoặc kết cấu). Trên cơ sở kế thừa và phân tích các thuật ngữ của G. Genete,
M. Bal đã mở rộng đối tượng nghiên cứu của tự sự học và có xu hướng gắn
nó với tiến trình phân tích văn hóa, thông qua các dấu hiệu, ý nghĩa văn hóa
tiềm ẩn trong các văn bản tự sự, khai mở một hướng đi quan trọng trong
nghiên cứu tự sự học… Đến những năm 80, tự sự học giải cấu trúc xuất hiện
khi tự sự học cấu trúc bị công kích từ phía chủ nghĩa giải cấu trúc và chủ
nghĩa lịch sử. David Herman trong sách Tự sự học mới (1999) gọi đây là sự
“phục hưng” của tự sự học, ông xác định đây là mốc thời gian mà lí thuyết về
tự sự học có những biến chuyển quan trọng, “Tự sự học hậu kinh điển chỉ coi
tự sự học kinh điển như một trong những 'khoảnh khắc quan trọng' của mình,
bởi vì nó còn hấp thu nhiều phương pháp luận và giả thiết nghiên cứu mới,
mở ra nhiều cách nhìn mới về hình thức và chức năng tự sự” [144; tr. 17]. Tự
sự học hậu cấu trúc đã đề cập đến quá trình tiếp nhận văn bản tự sự - vai trò
đồng sáng tạo của người đọc, các vấn đề “giải tự sự”, mối quan hệ của cấu
trúc tự sự với hình thái ý thức xã hội... Từ tự sự học cấu trúc đến tự sự học
giải cấu trúc là một sự tiếp nối, kế thừa. Điều này được thể hiện qua các dấu
hiệu của tự sự học giải cấu trúc trong các công trình nghiên cứu của Tz.
Todorov, R. Barthes, G. Prince như Đọc tựa như kiến tạo, Sự khoái lạc của
văn bản, S/Z, Dẫn luận tự sự học… Khác với giai đoạn trước, đề cập đến các
vấn đề đọc tác phẩm tự sự ở giai đoạn “hậu cấu trúc”, nếu Tz. Todorov nhắc
đến vấn đề diễn ngôn, biểu tượng, tính đa nghĩa của tác phẩm thì R Barthes
chỉ ra năm loại mã để tiếp nhận tác phẩm tự sự. Tự sự học giải cấu trúc đã mở
ra hướng nghiên cứu kết hợp với quan niệm phê bình đề cao vai trò của người
đọc, nghiên cứu văn hoá và các lĩnh vực tự sự “ngoài văn học”. Hướng phát
18
triển của tự sự học giải cấu trúc còn mở rộng cho đến ngày nay chính là mô
hình “tự sự học + X”, trong đó nhân tố “X” có thể là chủ nghĩa nữ quyền hay
nghiên cứu giới tính, nghiên cứu văn hóa hay nghiên cứu tâm lí, pháp luật,
lịch sử… Theo GS Trần Đình Sử, “Nếu trước đây tự sự học cấu trúc chỉ chú ý
đến chức năng, ngữ pháp truyện, ngữ nghĩa truyện ở cấu trúc bề sâu, thì nay
các học giả đang chú ý đến tu từ học, tự sự học như là phương diện biểu hiện
tư tưởng, tình cảm của tự sự” [144; tr. 12]. Nhiều nghiên cứu theo xu hướng
này đã chọn tìm về “truyền thống tự sự dân tộc”, với các giá trị bản sắc văn
hóa, ngôn ngữ mang “tính dân tộc”. Đến nay, lí thuyết về tự sự học không
ngừng được phát triển, ứng dụng trong nghiên cứu văn học. Tự sự học trở
thành một khoa nghiên cứu “mở”, liên ngành, với nhiều hướng đi mới như tự
sự học so sánh, tự sự học văn hóa, tự sự học tâm lí… không ngừng vận động
và phát triển suốt hơn nửa thập kỉ qua.
1.1.2 Quá trình vận dụng lí thuyết tự sự học vào nghiên cứu văn học
tại Việt Nam
Dù xuất hiện trên thế giới vào khoảng những năm 60 của thế kỉ XX
nhưng mãi đến những năm cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI, tự sự học và
những vấn đề lí luận mới được các nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm đúng
mức. Lê Thời Tân nhận định rằng, “Hội thảo tự sự học đầu tiên ở nước ta
(2001- khoa văn, ĐHSPHN) và sau đó là việc xuất bản công trình Tự sự học một số vấn đề lí luận và lịch sử đã góp phần chính danh trong tiếng Việt tên
gọi một chuyên ngành nghiên cứu văn học quan trọng mang tên Tự sự học”
[144; tr. 60]. Đây là cuốn sách tuyển chọn nhiều công trình dịch thuật có giá
trị về lí thuyết tự sự học ở phương Tây, cùng các công trình nghiên cứu, ứng
dụng lí thuyết tự sự học trong tiếp cận văn học tại Việt Nam. GS. Trần Đình
Sử là một trong những người đầu tiên chú trọng việc giới thiệu lí thuyết về tự
sự học tại nước ta, qua các công trình Tự sự học - một bộ môn nghiên cứu liên
19
ngành giàu tiềm năng (2001) và Tự sự học không ngừng mở rộng và phát
triển (2008), gần đây nhất là công trình Tự sự học - lí thuyết và ứng dụng
(2018). Nếu công trình Tự sự học - một số vấn đề lí luận và lịch sử đặt ra các
vấn đề cơ bản về lí thuyết và thành tựu nghiên cứu tự sự học trên thế giới,
giới thiệu các công trình lí thuyết tự sự học nổi bật của các nhà nghiên cứu
lớn, đồng thời tập hợp những bài nghiên cứu từ góc nhìn tự sự học của các
nhà nghiên cứu trong nước thì đến công trình Tự sự học - lí thuyết và ứng
dụng xuất bản năm 2018, nhóm tác giả đã hướng đến khái quát hóa lịch sử
phát triển của tự sự học cấu trúc và hậu kinh điển, đồng thời gắn tự sự học
trong việc ứng dụng lí thuyết này vào nghiên cứu văn học tại một số nước như
Nga, Trung Quốc và Việt Nam.
Nhằm phổ biến rộng rãi thành tựu nghiên cứu tự sự học trên thế giới,
đến nay đã có nhiều công trình về lí thuyết tự sự học ở nước ngoài được chọn
dịch thuật và giới thiệu tại Việt Nam, tiêu biểu phải kể đến Cấu trúc văn bản
nghệ thuật của Ju. Lotman, Độ không của lối viết, Cơ sở của ký hiệu học của
R. Barthes, Thi pháp văn xuôi của Tz. Todorov, Tự sự học: Nhập môn lí
thuyết tự sự của M. Bal, Tự sự học của S.Onega, J.A.G.Landa, Trần thuật học
nhập môn lí thuyết trần thuật của M. Jahn... Công trình Ba nhà tự sự học cấu
trúc của Pháp của Trần Huyền Sâm đã giới thiệu khá đầy đủ chân dung của
ba nhà tự sự học cấu trúc R. Barthes, Tz. Todorov, G. Genette. Lã Nguyên có
công trình biên dịch, giới thiệu 22 đoạn trích luận bàn về thuật ngữ “diễn
ngôn” được rút ra từ công trình Các lí thuyết diễn ngôn hiện đại: phân tích đa
ngành. Cuốn sách tập hợp công trình nghiên cứu của các học giả nổi tiếng Bỉ,
Hà Lan, Úc và Nga; nội dung tập trung vào hai bình diện: Lí thuyết diễn ngôn
của các khuynh hướng, trường phái Âu, Mĩ và Nga; Phân tích các loại diễn
ngôn. Có thể coi đây là cuốn “cẩm nang” về diễn ngôn cho những ai quan tâm
đến phương diện lí thuyết quan trọng của tự sự học…. Những công trình này
20
- Xem thêm -