Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ứng dụng basel ii trong quản trị rủi ro tại các nhtm việt nam luận văn thạc sĩ...

Tài liệu Ứng dụng basel ii trong quản trị rủi ro tại các nhtm việt nam luận văn thạc sĩ

.PDF
112
568
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---- K --- TRẦN THỊ QUẾ CHI ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính ngân hàng Mã số:60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các phân tích, kết quả nêu trong luận văn đều dựa trên nghiên cứu thực tế và đúng với nguồn trích dẫn. Tác giả Trần thị Quế Chi 2 MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ, đồ thị, phương trình LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1:QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG VỚI HIỆP ƯỚC BASEL II 1.1. Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng ................................................. 1 1.1.1.Hiệp ước Basle I................................................................................................. 1 1.1.2.Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng ............................................. 5 1.1.2.1.Phạm vi và lộ trình áp dụng của Basel II .................................................. 5 1.1.2.2.Nội dung của Basel II ................................................................................ 5 1.2.2.2.1.Trụ cột thứ nhất ............................................................................. 7 1.2.2.2.2.Trụ cột thứ hai .............................................................................. 13 1.2.2.2.3.Trụ cột thứ ba ............................................................................... 14 1.1.3.Thiếu sót của Basle I cùng những sửa đổi của Basel II so với Basle I ............ 14 1.1.4.Tính hữu ích của việc vận dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các NHTM16 1.2.Nghiên cứu việc ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng trên thế giới và dưới tác động cuộc khủng hoảng tài chính 2008 - Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................... 17 1.2.1.Vấn đề ứng dụng Basel II tại một số ngân hàng trên thế giới.......................... 17 1.2.2.Ngân hàng dưới tác động cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008 ............. 22 1.2.3.bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................................................................. 23 Kết luận chương 1......................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................................................................................... 25 2.1.Nhận dạng rủi ro trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay... 25 2.1.1.Rủi ro tín dụng ................................................................................................. 25 3 2.1.2.Rủi ro thanh khoản........................................................................................... 32 2.1.3.Rủi ro hoạt động............................................................................................... 35 2.1.4.Rủi ro thị trường .............................................................................................. 37 2.1.4.1.Rủi ro lãi suất........................................................................................... 37 2.1.4.2.Rủi ro tỷ giá ............................................................................................. 38 2.2.Nhìn lại hoạt động quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua.. ................................................................................................................................ 39 2.3.Hoạt động quản trị rủi ro theo Basel tại NHTM Việt Nam................................ 41 2.3.1.Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro theo Basel tại NHTM Việt Nam............ 41 2.3.2.Những khó khăn từ Basel II đối với hệ thống NHTM Việt Nam .................... 56 2.3.2.1.Nội dung hiệp ước Basel II quá phức tạp................................................ 56 2.3.2.2.Yêu cầu về vốn khá cao........................................................................... 57 2.3.2.3.Chi phí vận hành theo các quy tắc Basel quá lớn.................................... 58 2.3.2.4.Hạn chế về nguồn nhân lực ..................................................................... 59 2.3.2.5.Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu........................................... 60 2.3.2.6.Thiếu những tổ chức xếp hạng tín nhiệm chyên nghiệp ......................... 60 2.3.2.7.Hạn chế về năng lực giám sát.................................................................. 62 2.3.2.8.Nhận thức của ban lãnh đạo NHTM trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam....................................................................................... 62 Kết luận chương 2......................................................................................................... 63 CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ............................................................. 65 3.1.Sự cần thiết ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro NHTM Việt Nam ........... 65 3.2.Đề xuất phương pháp và lộ trình ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro NHTM Việt Nam........................................................................................................... 66 3.3.Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam .............................................................................................. 70 4 3.3.1.Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ..................................... 70 3.3.2.Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................................................. 71 3.3.3.Cải tiến quy trình quản trị rủi ro ...................................................................... 71 3.3.4.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực............................................................... 72 3.3.5.Tăng cường năng lực tài chính cho các NHTM............................................... 73 3.3.6. Mạnh dạn xây dựng mô hình quản trị rủi ro đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới....................................................................................................................... 74 3.4.Giải pháp hỗ trợ ..................................................................................................... 75 3.4.1.Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng........................................................... 75 3.4.2.Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngân hàng ............................. 75 3.4.3.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ........................................................... 76 Kết luận chương 3......................................................................................................... 79 KẾT LUẬN.................................................................................................................... 81 Tài liệu tham khảo Phụ lục 5 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ACB: Ngân hàng Á Châu A-IRB: Phương pháp đánh giá nội bộ nâng cao AMA: Phương pháp nâng cao BIA: Phương pháp chỉ tiêu cơ bản BIS: Ngân hàng thanh toán quốc tế CAR: Tỷ lệ vốn tối thiểu CIC: Hệ thống thông tin tín dụng ngân hàng FED : Cục dự trữ liên bang Mỹ nông thôn Việt F-IRB: Phương pháp đánh giá nội bộ cơ bản LGD: Tổn thất ước tính NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN : Ngân hàng thương mại nhà nước PD: Xác suất vỡ nợ QTRR : Quản trị rủi ro RWA: Tài sản có rủi ro Sacombank: Ngân hàng Sài Gòn –Thương tín TCTD: Tổ chức tín dụng TSA: Phương pháp chuẩn hoá Vietinbank : Ngân hàng Công thương Việt Nam WTO : Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1 Lịch sử ngắn gọn của Hiệp ước vốn Basel ....................................................... 1 Bảng 1.2 Trọng số rủi ro theo loại tài sản ........................................................................ 4 6 Bảng 1.3 Trọng số rủi ro theo xếp hạng quốc gia và doanh nghiệp ................................ 8 Bảng 1.4 Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động .......................... 10 Bảng 1.5 Bảng so sánh điểm cơ bản giữa Hiệp ước Basle I và Basel II ....................... 16 Bảng 1.6 Số lượng ngân hàng cung cấp dữ liệu về các phương pháp ứng dụng Basel II để đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................................................. 18 Bảng 1.7 Số lượng ngân hàng sử dụng phương pháp phù hợp nhất để đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel II .......................................................................................................... 19 Bảng 1.8 Số lượng các ngân hàng thuộc các nước G10 sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá rủi ro hoạt động ................................................................................. 19 Bảng 1.9 Kế hoạch thực hiện hiệp ước Basel II tại các nước châu Á ........................... 21 Bảng 2.1 Hệ số an toàn vốn của một số ngân hàng từ 2005- 2009 ............................... 42 Bảng 2.2 Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt động giám sát của NHNN ....................................................................................................... 50 Bảng 3.1 Đề xuất lộ trình và phương pháp ứng dụng Basel II vào hệ thống ngân hàng … .................................................................................................................................... 68 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, PHƯƠNG TRÌNH Phương trình 1.1 Tỷ lệ vốn tối thiểu ................................................................................ 2 Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro (RWA) ...................................................................... 3 Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II ..................................................... 8 Hình 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II ............................................................................ 7 Phương trình 1.4 Vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp chỉ số cơ bản ....... 9 Phương trình 1.5 Vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp chuẩn ................. 10 Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng từ 2002-2009 .................................. 28 Biểu đồ 2.2 Tình hình huy động vốn và cho vay của các NHTM từ 2001-2008 .......... 33 7 LỜI MỞ ĐẦU 1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Khủng hoảng tài chính tại Mỹ và những hậu quả của nó đã cho thấy có những vấn đề lớn trong nghiệp vụ quản lý rủi ro của các tổ chức tài chính và cả trong công tác giám sát của các cơ quan chính phủ.Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam đã gia nhập WTO và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các nguồn vốn nước ngoài đang tiến tới chảy vào Việt Nam, kinh doanh ngân hàng được xem như là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, phải mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết quốc tế. Trong bối cảnh đó đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ động nhận thức và cải tiến chất lượng quản lý các định chế tài chính , ổn định hệ thống ngân hàng và trên hết là tăng tính hiệu quả của hoạt động tài trợ nền kinh tế. Như vậy, hệ thống NHTM Việt Nam muốn tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập sẽ cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế , luật pháp quốc tế để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá, xếp hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài, với các hệ thống ngân hàng của các quốc gia khác trên thế giới. Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã có những cải cách đáng kể theo hướng thị trường và mở cửa khu vực dịch vụ tài chính – ngân hàng trước yêu cầu phát triển kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc đưa vào áp dụng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiện nay hiệp ước Basel đã có phiên bản hai (được biết đến với tên gọi The New Basel Capital Accord) cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel 8 này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất của hiệp ước để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của chúng ta. Tuy nhiên, Basel II chính thức có hiệu lực từ năm 2007 và các NHTM Việt Nam để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đòi hỏi phải tuân thủ các chuẩn mực của hiệp ước Basel II nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng. Với mục tiêu nghiên cứu, khảo sát tình hình ứng dụng hiệp ước Basel tại các NHTM Việt Nam, tìm ra những nguyên nhân, những khó khăn trong việc tiếp cận hiệp ước Basel II để từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm ứng dụng hiệp ước này vào hoạt động giám sát và công tác quản trị rủi ro hệ thống NHTM Việt Nam , tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel II trong công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam” 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực, các quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam và nghiên cứu thêm vấn đề ứng dụng Basel tại một số ngân hàng của các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và khả năng ứng dụng Basel tại các NHTM để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel II vào công tác quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam. 3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa quốc gia, ngân hàng mẹ trong nhóm các ngân hàng…Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng 9 liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Đây là chuẩn mực liên quan trực tiếp đến thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam hiện nay. Các chuẩn mực còn lại bao gồm chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng và chuẩn mực về các quy tắc thị trường xin được để lại cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn sau này. 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu. Đối với các báo cáo chi tiết của ngân hàng, do điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ có thể dựa trên thông tin cung cấp từ một số ngân hàng thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu. Mẫu lựa chọn khảo sát là nhóm đại diện của các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần. Bên cạnh đó, đề tài cũng thực hiện khảo sát về thực trạng ứng dụng Basel tại các NHTM thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm trưởng, phó phòng chức năng và các chuyên viên. Hình thức phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn ( xem trong phần phụ lục), điều này phần nào hạn chế những ý kiến chủ quan của tác giả trong việc nêu lên nhận xét hoặc đánh giá những vấn đề liên quan đến đề tài. Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài. 10 5.NỘI DUNG ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong phạm vi 3 chương như sau: Chương 1 : Quản trị rủi ro của ngân hàng với Hiệp ước Basel II Chương 2 : Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam hiện nay Chương 3 : Nâng cao hiệu quả ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam 11 CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG VỚI HIỆP ƯỚC BASEL II 1.1.Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng Basel II ra đời dựa trên những nền tảng của Basle I, khắc phục những thiếu sót của Basle I. Có thể khái quát lịch sử ngắn gọn của hiệp ước vốn Basel qua bảng sau: Bảng 1.1 Lịch sử ngắn gọn của Hiệp ước vốn Basel 1 Năm 1988 Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992 2 Năm 1996 Basel I được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trường (có hiệu lực từ 1997). 3 Tháng 06/1999 Đề xuất một khung mới – chương trình tư vấn lần thứ nhất (First Consultative Package – CP1). 4 Tháng 01/2001 Chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2). 5 Tháng 04/2003 Chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3). 6 Quý 04/2003 7 Tháng 01/2007 Hiệp ước vốn Basel mới (Basel II) có hiệu lực. 8 2010 Phiên bản hoàn thiện của Hiệp ước Basel mới. Chấm dứt quá trình chuyển đổi. 1.1.1.Hiệp ước Basle I1 Hiệp ước Basle I được ra đời sau cuộc họp của Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng2 vào tháng 7 năm 1988, trong đó đưa ra các chuẩn mực vốn quốc tế và 1 Tác giả giữ nguyên từ gốc của phiên bản Basle I vì tại thời điểm năm 1988 Ủy ban Basel đã quyết định đặt tên hiệp ước theo phiên Âm tiếng Anh của vùng Basel - Thụy Sĩ. Đến kỳ họp năm 1998 khi bàn để thông qua Basel II, Ủy ban đổi lại tên theo đúng phiên âm tiếng Đức của vùng này [Chú thích của tác giả] 2 Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 vào cuối năm 1974, xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất 12 các phương pháp đo lường vốn. Basle I yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra. Mức vốn tối thiểu này là một tỷ lệ phần trăm nhất định trong tổng vốn của ngân hàng, do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi ro của ngân hàng đó. Mục đích của Basel I nhằm củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế và thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế. Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân hàng. Phương trình 1.1 Tỷ lệ vốn tối thiểu Tổng vốn Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) = Tài sản có rủi ro Theo đó, vốn của ngân hàng được chia làm 2 loại: Vốn cấp 1 (vốn cơ bản): Vốn cấp 1 bao gồm lượng vốn dự trữ sẵn có và các nguồn dự phòng được công bố, như là khoản dự phòng cho các khoản vay. Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): Vốn cấp 2 bao gồm tất cả các vốn khác như các khoản lợi nhuận trên tài sản đầu tư, nợ dài hạn với kỳ hạn lớn hơn 5 năm và các khoản dự phòng ẩn (như trợ cấp cho các khoản vay và trợ cấp cho các khoản cho thuê). Tuy nhiên, các khoản nợ ngắn hạn không có bảo đảm không bao gồm trong định nghĩa về vốn này. Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có.Vốn tự có phải đảm bảo những giới hạn sau: Ø Tổng vốn cấp 2 chỉ được tối đa bằng 100% vốn cấp 1 chính là sự sụp đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Cuộc họp đầu tiên của Ủy ban diễn ra vào tháng 2 năm 1975 và về sau được tổ chức định kỳ 3- 4 lần mỗi năm. 13 Ø Nợ thứ cấp phải nhỏ hơn hoặc bằng 50% vốn cấp 1 Ø Trong trường hợp các khoản dự phòng chung hay dự phòng tổn thất tín dụng bao gồm giá trị giảm của việc đánh giá lại tài sản nhưng chưa thể hiện trên bảng cân đối kế toán, phần dự phòng cho những khoản này sẽ được giới hạn tối đa là 1.25% hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể lên tới 2.0% của tài sản có rủi ro. Ø Giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản đối với các khoản giá trị ước tính ngầm dựa trên những chứng khoán ảo sẽ chịu mức chiết khấu 55%. Theo quy định của Basle I, các ngân hàng cần xác định được tỷ lệ vốn tối thiểu cần có để bù đắp cho rủi ro. Thời đó, các nhà hoạch định chính sách của ngân hàng trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước mới chỉ nhìn nhận ra các nguy cơ từ rủi ro tín dụng, và vì vậy, mức rủi ro tín dụng mà ngân hàng đối mặt được xác định là tài sản điều chỉnh theo rủi ro của ngân hàng. Theo Basle I, tổng vốn của một ngân hàng cần ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng của ngân hàng đó. Phương trình 1.2 Tài sản có rủi ro (RWA) RWA = Tài sản * Trọng số rủi ro Theo đó, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác nhau sẽ cho ra những yêu cầu về vốn khác nhau như bảng sau: 14 Bảng 1.2 Trọng số rủi ro theo loại tài sản Trọng số rủi ro 0% Phân loại tài sản Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng. Các nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài chính. Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn 20% Chứng khoán phát hành bởi các cơ quan Nhà nước 50% Các khoản vay thế chấp nhà ở,… Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp, các khoản nợ từ các 100% nước kém phát triển, các khoản vay thế chấp cổ phiếu, bất động sản,… Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, Hiệp ước Basle I được sửa đổi có tính đến rủi ro thị trường. Theo đó, rủi ro thị trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường chung đề cập đến những thay đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất định. Có 4 loại biến số kinh tế làm phát sinh rủi ro thị trường, đó là tỷ giá lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và hàng hóa. Rủi ro thị trường có thể được tính theo 2 phương thức hoặc là bằng mô hình Basle tiêu chuẩn hoặc là bằng các mô hình giá trị chịu rủi ro nội bộ của các ngân hàng. Những mô hình nội bộ này chỉ có thể được sử dụng nếu ngân hàng thoả mãn các tiêu chuẩn định tính và định lượng được quy định trong Basel. Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basle I với bản sửa đổi năm 1996 vẫn có khá nhiều điểm hạn chế. Chính vì vậy, một số qui định trong Basle I đã 15 không còn phù hợp khi áp dụng, đòi hỏi phải có một sự cải tiến toàn diện trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro và giám sát hoạt động ngân hàng. 1.1.2.Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro ngân hàng Nhằm khắc phục những hạn chế của Basle I và khuyến khích các ngân hàng thực hiện các phương án quản lý rủi ro tiên tiến hơn, cho đến năm 2004 , bản hiệp ước quốc tế về vốn Basel II đã chính thức được ban hành. Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Nó được xem là giải pháp nâng cao các chuẩn mực hoạt động ngân hàng nói chung với những yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. 1.1.2.1.Phạm vi và lộ trình áp dụng của Basel II Hiệp ước Basel II được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức quốc tế trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Nghĩa là hiệp ước này nhằm bảo toàn vốn tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con hoặc chi nhánh. Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu do hiệp ước Basel II chỉ định ra bao gồm cấp độ về tập đoàn ngân hàng, hoạt động ngân hàng mang tính quốc tế hoặc trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập thì sẽ có lộ trình 3 năm để chuẩn bị những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng theo hiệp ước Basel II. Ngoài ra, vì một trong những mục tiêu quan trọng của việc giám sát theo chuẩn mực của hiệp ước Basel là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nên cần phải luôn chắc rằng những cách đo lường và tính toán về vốn tối thiểu đảm bảo sẵn sàng cho nhu cầu của người gửi tiền. Theo đó, những thành viên chịu trách nhiệm giám sát hoạt động ngân hàng cần phải kiểm tra thường xuyên các ngân hàng tư nhân, ngân hàng đơn lẻ. 1.1.2.2.Nội dung của Basel II Basel II là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hoá tài chính cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Dự thảo Hiệp ước Basel II được cấu trúc theo 3 trụ cột sau, chủ yếu đề cập tới các vấn 16 đề chính gồm những quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường. Trụ cột thứ nhất - Quy định yêu cầu về vốn tối thiểu , dự thảo Basel II đề cập tới vấn đề vốn tự có của tổ chức tín dụng, các tài sản được điều chỉnh theo mức độ rủi ro trong đó nhấn mạnh tới các phương pháp để tính mức độ rủi ro tín dụng như phương pháp chuẩn hoá, phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ. Trụ cột thứ hai - Cơ quan thanh tra trực tiếp đánh giá mức độ tuân thủ yêu cầu vốn tối thiểu của ngân hàng, dự thảo Hiệp ước Basel II quy định các quy tắc giám sát, quản trị và hướng dẫn quản lý rủi ro đối với các ngân hàng. Quá trình giám sát và quản trị này không những nhằm mục đích khẳng định việc các ngân hàng duy trì một mức vốn phù hợp đối với toàn bộ những rủi ro trong hoạt động kinh doanh mà còn khuyến khích các ngân hàng phát triển và sử dụng các kỹ thuật để quản lý rủi ro tốt hơn. Trụ cột thứ ba - Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin, Basel II cũng đưa ra các khuyến cáo không bắt buộc và các yêu cầu mang tính bắt buộc đối với ngân hàng. Uỷ ban Basel II đề nghị các ngân hàng tuân thủ nguyên tắc: "Ngân hàng phải có chính sách về tính minh bạch và công khai được hội đồng quản trị thông qua. Chính sách này phải thể hiện rõ các mục tiêu và chiến lược dành cho việc công khai hoá các thông tin về thực trạng tài chính và hoạt động ngân hàng". 17 NỘI DUNG CỦA BASEL II VỐN TỐI THIỂU GIÁM SÁT QUY TẮC THỊ TRƯỜNG Vốn cấp 1 Tài sản có rủi ro RR tín dụng Định nghĩa về vốn RR hoạt động Vốn cấp 2 RR thị trường PP chuẩn hoá PP chuẩn hoá PP chuẩn hoá PP đánh giá nội bộ cơ bản PP chỉ tiêu cơ bản PP mô hình nội bộ PP đánh giá nội bộ nâng cao PP đánh giá nâng cao Ghi chú : Các vấn đề được đề cập trong Basle I Các vấn đề được đề cập trong Basel II Nguồn : International Convergence of Capital Measurement & Capital Standard Hình 1.1 Cơ cấu của hiệp ước Basel II 1.1.2.2.1.Trụ cột thứ nhất – Yêu cầu về vốn tối thiểu Theo qui định của Hiệp ước Basel, tỉ lệ vốn được tính toán dựa trên định nghĩa vốn có điều chỉnh hay vốn tự có và tài sản có rủi ro. 18 Phương trình 1.3 Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II Tổng vốn tự có (Giống Basle I) Tỷ lệ vốn tối thiểu (CAR) = RR tín dụng + RR thị trường + RR hoạt động Vốn tự có: vẫn được định nghĩa như trong hiệp ước Basle I Tài sản có rủi ro: Tổng tài sản có rủi ro được xác định bằng cách lấy nhu cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động nhân với 12,5 (điều này tương đương với việc là tỷ lệ vốn tối thiểu bằng 8%) cộng với kết quả tính toán của tài sản có rủi ro xét đối với rủi ro tín dụng. Trong Basel II, cách tính rủi ro tín dụng phức tạp hơn và có khả năng đánh giá chính xác hơn mức độ an toàn vốn. RWA Basel I = tài sản * trọng số rủi ro ( không đề cập đến xếp hạng tín dụng) RWA rủi ro tín dụng Basel II = tài sản * trọng số rủi ro ( đề cập đến xếp hạng tín dụng) RWA Basel II = vốn yêu cầu tối thiểu đối với từng rủi ro (K) * 12,5 Bảng 1.3 Trọng số rủi ro theo xếp hạng quốc gia và doanh nghiệp Phân loại Quốc gia Ngân Trường hợp 1 hàng Trường hợp 2 Doanh nghiệp AAA A+ tới tới AAA0% 20% 20% 50% 20% 50% 20% 50% Đánh giá BBB+ BB+ tới Dưới Không tới BBxếp loại BBB50% 100% 150% 100% 100% 100% 150% 100% 50% 100% 150% 50% 100% 100% 150% 100% Nguồn : Theo Basel II 2004, p15-22 Các phương pháp đo lường rủi ro theo Basel II như sau: Ø Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng : 19 · Phương pháp chuẩn hoá ( Standardized) :Tài sản có rủi ro (RWA) được áp dụng các hệ số rủi ro khác nhau do tổ chức xếp hạng quy định. · Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (F-IRB): Tài sản có rủi ro được tính dựa trên những dữ liệu nội bộ về xác suất vỡ nợ (PD probability of default) và tổn thất ước tính (LGD - loss given default). · Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ nâng cao ( A-IRB): Tài sản có rủi ro được tính dựa trên PD và LGD từ dữ liệu nội bộ nhưng cách tính phức tạp hơn. Ø Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động : · Phương pháp chỉ tiêu cơ bản ( BIA – The Basic Indicator Approach) : Vốn được tính dựa trên tỷ lệ % cố định (gọi là α) trên bình quân tổng thu nhập dương của các năm trong ba năm trước đó. Phương trình 1.4 Vốn dự phòng rủi ro hoạt động theo phương pháp chỉ số cơ bản KBIA = ΣGI 1..n * α n Trong đó : KBIA: yêu cầu vốn tính theo phương pháp BIA GI: lợi nhuận gộp hàng năm (> 0), qua 3 năm trước đó n: số lần 3 năm có lợi nhuận gộp > 0 α = 15%, do Ủy ban qui định liên quan đến quy mô ngành công nghiệp. · Phương pháp chuẩn hoá (TSA) : Áp dụng theo phương pháp chuẩn, hoạt động ngân hàng được chia thành 8 nhóm nghiệp vụ, mỗi nhóm nghiệp vụ có hệ số beta tương ứng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng